Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoàn thiện chương trình du lịch trải nghiệm “một ngày làm nông dân” tại làng rau trà quế, xã cẩm hà, thành phố hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 111 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương


Lời đầu tiên cho phép em xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý
thầy cô đã giảng dạy và giúp đỡ em
trong suốt bốn năm học vừa qua. Đồng
thời, xin chân thành cảm ơn Khoa Du
Lòch đã cho em một môi trường học
tập tốt, năng động là hành trang để
vững bước trong tương lai.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban
lãnh đạo, anh chò nhân viên của Công
ty Cổ phần Lữ hành Fiditour – Chi
nhánh Đà Nẵng và bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, góp ý cũng như cung cấp
những tài liệu thực tế và thông tin
cần thiết để em hoàn thành khóa
luận này. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến ThS.Nguyễn Thò Minh
Phương, người đã hướng dẫn rất tận
tình, quan tâm và đầy trách nhiệm từ
lúc đònh hướng chọn đề tài cũng như
trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài.
Do còn hạn chế về thời gian, kiến
thức cũng như kinh nghiệm nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót
SVTH: Lê Thị Mai Hương


1

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

nên em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy, cô để
đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
Tác giả
Lê Thò Mai Hương

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài
khơng trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 12 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mai Hương

SVTH: Lê Thị Mai Hương

2

Lớp: K50-HDDL3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TRẢI NGHIỆM................................................6
1.1. Một số vấn đề lý luận về du lịch, du lịch trải nghiệm.................................6
1.1.1. Lý luận về du lịch.................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................6
1.1.1.2. Các loại hình du lịch.......................................................................7
1.1.2. Lý luận về du lịch trải nghiệm..............................................................8
1.1.2.1. Khái niệm.......................................................................................8
1.1.2.2. Các loại hình du lịch trải nghiệm..................................................11
1.1.2.3. Sự khác biệt giữa du lịch trải nghiệm và các loại hình du lịch
khác...........................................................................................................12
1.2. Lý luận về chương trình du lịch................................................................14
1.2.1. Khái niệm...........................................................................................14
1.2.2. Phân loại.............................................................................................15
1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh...................................................15
1.2.2.2. Căn cứ vào mức giá......................................................................16
1.2.2.3. Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến đi..........................16

1.2.3. Đặc điểm CTDL................................................................................17
1.2.4. Quy trình xây dựng CTDL..................................................................18
1.2.4.1. Quy trình chung............................................................................18
SVTH: Lê Thị Mai Hương

3

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

1.2.4.2. Mối quan hệ giữa nhu cầu của khách du lịch với nội dung của
CTDL........................................................................................................19
1.2.4.3. Mối quan hệ giữa khả năng đáp ứng với nội dung của CTDL
..................................................................................................................21
1.2.5. Một số điểm cần chú ý khi xây dựng CTDL.......................................22
1.3. Chất lượng chương trình du lịch...............................................................23
1.3.1. Khái niệm...........................................................................................23
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chương trình du lịch...............25
1.3.2.1. Khái niệm.....................................................................................25
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tour du lịch...............................26
1.3.3. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ CTDL...............................27
1.3.3.1. Mô hình SERVQUAL..................................................................28
1.3.3.2. Mô hình SERVPERF....................................................................28
1.3.3.3. Mô hình IPA.................................................................................29
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng chương trình du lịch trải
nghiệm.............................................................................................................31

1.4.1. Môi trường vật lý................................................................................31
1.4.2. Môi trường tương tác của con người..................................................32
1.4.3. Đặc điểm cá nhân...............................................................................32
1.4.4. Yếu tố tình huống...............................................................................32
1.7. Kinh nghiệm phát triển du lịch trải nghiệm tại một số địa phương...........39
1.7.1. Mô hình phát triển du lịch trải nghiệm tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ
...................................................................................................................... 39
1.7.2. Mô hình phát triển du lịch trải nghiệm tại bán đảo Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng.................................................................................................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................43
CHƯƠNG 2:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH DU

LỊCH TRẢI NGHIỆM “MỘT NGÀY LÀM NÔNG DÂN” TẠI LÀNG
RAU TRÀ QUẾ, XÃ CẨM HÀ, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................... 44
SVTH: Lê Thị Mai Hương

4

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

2.1. GIỚI THIỆU VỀ LÀNG RAU TRÀ QUẾ..........................................................44
2.1.1. Lịch sử hình thành..............................................................................44

2.1.2. Điều kiện tự nhiên..............................................................................45
2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội....................................................................46
2.1.4. Tài nguyên du lịch..............................................................................47
2.4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên..........................................................47
2.4.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.........................................................47
2.2. Hoạt động du lịch tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam...............................................................................................49
2.2.1. Về lượng khách và doanh thu du lịch.................................................49
2.2.2. Tình hình phát triển DLTN tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.......................................................................50
2.2.2.1. Giới thiệu về chương trình DLTN “Một ngày làm nông dân”
tại làng rau Trà Quế...................................................................................50
2.2.2.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật và dịch vụ có trong chương trình.............51
2.2.2.3. An toàn.........................................................................................52
2.2.2.4. Nguồn nhân lực............................................................................52
2.2.2.5. Hoạt động truyền thông, quảng bá................................................53
2.3. Đánh giá của du khách về chất lượng chương trình du lịch trải nghiệm
“Một ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam.................................................................................53
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................53
2.3.2. Đặc điểm mẫu điều tra........................................................................55
2.3.3. Đặc điểm chuyến đi............................................................................57
2.3.4. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.................61
2.3.5. Phân tích nhân tố khám phá EFA........................................................63
2.3.6. Phân tích IPA......................................................................................67
2.3.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ đánh
giá chất lượng CTDL “Một ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế.........70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................75
SVTH: Lê Thị Mai Hương


5

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III:

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TRẢI NGHIỆM ”MỘT NGÀY LÀM
NÔNG DÂN” TẠI LÀNG RAU TRÀ QUẾ, XÃ CẨM HÀ, THÀNH
PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM...............................................................76
3.1. Căn cứ đề ra giải pháp...............................................................................76
3.1.1. Các văn bản của cơ quản lý nhà nước.................................................76
3.1.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài.............................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình DLTN “Một ngày
làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Câm Hà, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam.....................................................................................................78
3.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm...............78
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ DLTN.......................................................................................................80
3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ DLTN............................81
3.2.4. Nhóm giải pháp về tính an toàn trong chương trình...........................82
3.2.5. Nhóm giải pháp về công tác quảng bá và thu hút du khách................82
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...................................................................................84
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................85
1. Kết luận........................................................................................................85

2. Kiến nghị.....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................88
PHỤ LỤC...........................................................................................................91

SVTH: Lê Thị Mai Hương

6

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

BQL

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban quản lí

CBT

Community Based Tourism - du lịch dựa vào cộng đồng

CTDL

Chương trình du lịch

DLTN


Du lịch trải nghiệm

DV

Dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính

EFA

Phân tích nhân tố khám phá Exploration factor analysis

GTTB

Giá trị trung bình

HDV

Hướng dẫn viên

IPA

Phân tích mức độ quan trọng - mức độ thực hiện
Importance-Performance Analysis

ILO

International Labour Organization - Tổ chức lao động thế giới


KMO

Hệ số KMO
Kaiser- Meyer- Olkin

M

Mean - Giá trị trung bình

SD

Standard Deviation - Độ lệch chuẩn

KDL

Khách du lịch

SPSS

Thống kê về khoa học xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


UBND

Ủy ban nhân dân

SVTH: Lê Thị Mai Hương

7

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Lượng khách tham quan Trà Quế qua các năm..................................50
Bảng 2.2: Doanh thu du lịch (từ hoạt động bán vé).............................................50
Bảng 2.3: Hệ thống thang đo...............................................................................53
Bảng 2.4: Bảng mô tả đối tượng điều tra.............................................................55
Bảng 2.5: Thông tin liên quan đến chuyến đi......................................................57
Bảng 2.6: Kênh thông tin mà du khách tiếp cận..................................................58
Bảng 2.7: Các hoạt động đã tham gia trải nghiệm...............................................59
Bảng 2.8: Các hoạt động mong muốn tham gia...................................................59
Bảng 2.9: Ý định quay trở lại và giới thiệu người thân, bạn bè...........................60
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá độ tin cậy trong biến độc lập.................................61
Bảng 2.11: Hệ số KMO và Bartlett của các biến độc lập...................................63
Bảng 2.12: Ma trận xoay nhân tố lần 1................................................................63
Bảng 2.13: Hệ số KMO và Bartlett của các biến độc lập...................................65
Bảng 2.14: Ma trận xoay nhân tố lần 2................................................................65

Bảng 2.15: Sự khác nhau của tầm quan trọng và mức độ thực hiện của các
thuộc tính trong đánh giá chất lượng chương trình DLTN tại làng
rau Trà Quế......................................................................................68
Bảng 2.16: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ đánh
giá đối với nhân tố “Thiết kế chương trình tour”.............................70
Bảng 2.17: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ đánh
giá đối với các nhân tố “Nguồn nhân lực”.......................................71
Bảng 2.18: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ đánh
giá đối với các nhân tố “ Cơ sở vật chất dịch vụ du lịch”................72
Bảng 2.19: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ đánh
giá đối với các nhân tố “Yếu tố an toàn”.........................................73
Bảng 2.20: Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ đánh
giá đối với các nhân tố “Hoạt động truyền thông quảng bá”............74

SVTH: Lê Thị Mai Hương

8

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa nội dung của nhu cầu với CTDL
Hình 1.2: Chất lượng sản phẩm du lịch
Hình 1.3: Mô hình phân tích mức độ quan trọng và thực hiện dịch vụ
(Importance – Performance Analysis – IPA)

Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất

SVTH: Lê Thị Mai Hương

9

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch đã và đang trở nên phổ biến với người dân ở nhiều nước trên thế
giới. Nhu cầu du lịch ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Để đáp ứng nhu
cầu đó, nhiều loại hình du lịch đã xuất hiện và phát triển. Trong số đó, du lịch trải
nghiệm là một loại hình ngày càng được ưa chuộng và phát triển. Du lịch ngày
nay đã trở thành một trong những hoạt động phổ biến của con người trong xã hội
khi những điều kiện về vật chất và tinh thần ngày càng nâng cao. Lượng khách
du lịch quốc tế trong thời gian qua đã tăng lên nhanh chóng từ con số 25 triệu
(năm 1950) lên đến 1,462 tỉ khách trong năm 2019 (UNWTO, 2019). Bên cạnh
sự tăng trưởng nhanh về số lượng, nhu cầu và thị hiếu của du khách cũng ngày
càng đa dạng hơn nhiều. Mục đích du lịch không chỉ đơn thuần là tham quan,
giải trí mà còn nhằm tìm hiểu về thiên nhiên, văn hóa - xã hội tại địa phương hay
nhiều mục đích khác tùy theo nhu cầu của từng nhóm đối tượng cụ thể. Đặc biệt
trong những năm gần đây các hình thức giúp du khách có cơ hội trải nghiệm thực
tế cuộc sống trong những môi trường mới ngày càng trở nên phổ biến. Điều này
lý giải vì sao loại hình du lịch trải nghiệm lại trở nên thu hút du khách.

Hội An là một thành phố di sản văn hóa thế giới với các công trình kiến trúc
cổ và những giá trị văn hóa truyền thống còn được bảo tồn nguyên vẹn cho đến
ngày nay. Bên cạnh thương hiệu là một “phố cổ”, Hội An còn được du khách
trong và ngoài nước biết đến với loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng,
du lịch trải nghiệm. Trong đó, DLTN đang là một loại hình du lịch mới, đang trên
đà phát triển và cần được chú trọng. Làng rau Trà Quế là làng nghề trồng rau
truyền thống được hình thành cách đây hơn 400 năm với vị trí địa lý thuận lợi,
được bao bọc bởi sông Đế Võng và đầm Trà Quế, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn
hòa, nhiều công trình lịch sử - văn hóa lâu đời, người dân thuần hậu, chất
phác...Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch trải
nghiệm, hứa hẹn sẽ là điểm tham quan, trải nghiệm tuyệt vời. Hiện nay, tại làng
rau Trà Quế đã phát triển và đi vào hoạt động với tour DLTN “Một ngày làm
SVTH: Lê Thị Mai Hương

10

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

nông dân”. Du khách được tham gia hoạt động làm nông như thu hoạch rau, cuốc
đất,…Bên cạnh đó, du khách được trải nghiệm những trải nghiệm thú vị như đạp
xe tham quan làng nghề, học làm đầu bếp, hay cưỡi trâu, quay phim, chụp hình.
Với những hoạt động hết sức thú vị này, tour du lịch trải nghiệm “Một ngày làm
nông dân” đã thu hút nhiều du khách, đặc biệt khách quốc tế. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành công đã gặt hái được thì tour trải nghiệm tại làng nghề chưa
thực sự phát triển xứng đáng với tiềm năng vốn có và chưa thực sự được phô bày

những ưu thế của làng nghề
Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp bách của vấn đề, tôi quyết định chọn đề
tài “Hoàn thiện chương trình du lịch trải nghiệm “Một ngày làm nông dân”
tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” để
thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Nghiên cứu này là cơ sở để đánh giá
chất lượng chương trình du lịch trải nghiệm “Một ngày làm nông dân” tại làng
rau Trà Quế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình du lịch
trải nghiệm” Một ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá chất lượng chương trình du lịch trải nghiệm “Một ngày
làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam. Qua đó, xây dựng giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện chương trình trải
nghiệm phục vụ cho công tác phát triển đa dạng DLTN bên cạnh việc sử dụng
hợp lý tài nguyên tự nhiên địa phương. Nhằm hướng tới phát triển DLTN một
cách bền vững, mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu các mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến du lịch trải
nghiệm, chất lượng chương trình du lịch trải nghiệm

SVTH: Lê Thị Mai Hương

11

Lớp: K50-HDDL3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- Đánh giá thực trạng chất lượng chương trình du lịch trải nghiệm “Một
ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình du lịch trải nghiệm “Một
ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chương trình du lịch trải nghiệm “Một ngày làm
nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
- Đối tượng điều tra: khách du lịch quốc tế tham gia trải nghiệm chương
trình du lịch “Một ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tiếp cận từ phía cầu - người trải
nghiệm chương trình chứ chưa đi sâu vào tiếp cận từ phía cung. Ngoài ra, đối
tượng điều tra của đề tài chỉ là khách du lịch quốc tế. Đó cũng là những hạn chế
của đề tài. Vì thế việc mở rộng hướng tiếp cận sẽ là hướng nghiên cứu tiếp theo
của tác giả.
- Không gian nghiên cứu: tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An
- Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu dữ liệu thứ cấp trong khoảng thời
gian từ 2012 đến 2019; số liệu sơ cấp được tiến hành thông qua điều tra bảng hỏi
và phỏng vấn từ đầu tháng 1/2020 đến đầu tháng 3/2020
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: số liệu thống kê, báo cáo của Chi cục Thống kê

thành phố Hội An, UBND xã Cẩm Hà. Ngoài ra, tác giả còn thu thập các tài liệu,
các nghiên cứu trước đây có liên quan thông qua các giáo trình, bài báo khoa
học, các luận văn, đề tài trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

SVTH: Lê Thị Mai Hương

12

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- Đối với số liệu sơ cấp: tiến hành điều tra khảo sát bằng bảng hỏi đối với
khách du lịch quốc tế, đã tham gia chương trình du lịch trải nghiệm “Một ngày làm
nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
- Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Theo Bollen (1989) và Hair & ctg (1998) về kích thước mẫu trong phân tích
nhân tố khám phá là số lượng mẫu ít nhất gấp 5 lần số biến trong phân tích nhân
tố. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng 27 biến để đo lường sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng chương trình du lịch trải nghiệm “Một ngày làm nông
dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
Kích thước mẫu tối thiểu: Số biến là 27* 5 = 135
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành điều tra 200 mẫu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
Tác giả lựa chọn khách du lịch quốc tế làm đối tượng điều tra vì đây là đối
tượng khách chủ yếu tham gia tour này tại làng rau Trà Quế.
Số lượng bảng hỏi phát ra: 200 bảng. Số lượng bảng hỏi thu về: 200 bảng,

trong đó 200 bảng hỏi hợp lệ và được đưa vào phân tích
4.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý kết quả điều tra và phân tích kết quả.
- Phân tích thống kê mô tả: Tần suất (Frequencies), phần trăm (Percent), giá
trị trung bình (Mean)
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 1-5 với 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2Không đồng ý, 3- Trung bình, 4- Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008):
Giá trị khoảng cách= (Max – Min)/n = (5-1)/5 =0,8
1,0 – 1,8: Hoàn toàn không đồng ý
1,81 – 2,6: Không đồng ý
2,61 – 3,4: Trung bình
3,41 – 4,2: Đồng ý
4,21 – 5,0: Hoàn toàn đồng ý.

SVTH: Lê Thị Mai Hương

13

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
- Kiểm định Paired Sample T - Test
- Kiểm định Independent Sample T – Test, phân tích One- Way Anova
Giả thuyết kiểm định:
Sig. (P-value) > 0,1 (NS): Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa các

nhóm người trả lời khác nhau
0,05< Sig. (P-value) <= 0,1(*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0,05< Sig. (P-value) <= 0,05(**): Khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
Sig. (P-value) <=0,01(***): Khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
đề tài có các nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng chương trình du lịch
trải nghiệm
Chương 2: Đánh giá chất lượng chương trình du lịch trải nghiệm “Một
ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình du lịch trải
nghiệm “Một ngày làm nông dân” tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam

SVTH: Lê Thị Mai Hương

14

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG

CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TRẢI NGHIỆM
1.1. Một số vấn đề lý luận về du lịch, du lịch trải nghiệm
1.1.1. Lý luận về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm
Mặc dù các hoạt động du lịch đã phát triển từ rất lâu. Tuy nhiên, cho đến
nay không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới, các khái niệm về du lịch vẫn chưa
được thống nhất.
Theo các học giả người Mỹ: “Du lịch là một ngành tổng hợp của các
lĩnh vực: lữ hành, khách sạn, vận chuyển và các yếu tố cấu thành khác, kể
cả việc xúc tiến, quảng bá… nhằm phục vụ các nhu cầu và những mong
muốn đặc biệt của du khách” (Mcintosh và Goeldner, 2000).
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Luật du lịch Việt
Nam, 2005).
Mặc dù du lịch được định nghĩa theo nhiều khái niệm khác nhau do tính
phức hợp và đa diện của hoạt động du lịch. Tuy nhiên nhìn chung, du lịch có thể
được định nghĩa một cách khá đầy đủ như sau: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt
động của những người du hành, tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá,
tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục những
không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng ngoại trừ những
du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư” (Tổ chức du lịch thế
giới, 2002).

SVTH: Lê Thị Mai Hương

15


Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

1.1.1.2. Các loại hình du lịch
Du lịch phát triển dựa vào việc khai thác các giá trị tài nguyên du lịch với
việc hình thành các loại hình du lịch.
Loại hình du lịch là một khái niệm được sử dụng nhiều trong lý luận. Trước
hết loại hình du lịch được xác định trên cơ sở nhu cầu của từng loại khách du lịch
cụ thể. Loại hình du lịch là các hình thức du lịch được tổ chức nhằm thõa mãn
mục đích chuyến đi du lịch của du khách. Nói cách khác, loại hình du lịch là một
tập hợp các sản phẩm du lịch có đặc điểm giống nhau hoặc vì chúng thỏa mãn
các nhu cầu, động cơ du lịch tương tự nhau.
Trong hoạt động du lịch, tùy theo đối tượng, mục đích chuyến đi của du
khách, đặc điểm địa lý điểm du lịch hoặc các tiêu chí khác, người ta thường chia
du lịch thành nhiều loại hình cụ thể như:
- Theo mục đích chuyến đi: Người ta thường phân chia thành:
+ Du lịch thuần túy: du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng; du lịch sinh
thái; du lịch khám phá...
+ Du lịch kết hợp giữa du lịch tôn giáo, du lịch nghiên cứu học tập, du lịch
hội nghị, hội thảo, du lịch chữa bệnh...
- Theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: du lịch biển; du lịch núi; du lịch đô
thị; du lịch nông thôn…
- Theo phương tiện giao thông: du lịch tàu biển; du lịch tàu hỏa; du lịch xe
đạp; du lịch ô tô…
- Theo lãnh thổ: gồm du lịch quốc tế đến – inbound tourist; du lịch quốc tế
đi – outbound tourist; du lịch nội địa.

Ngoài ra còn rất nhiều cách phân chia khác như: phân loại theo loại hình
lưu trú; theo lứa tuổi du khách; theo độ dài chuyến đi... Tuy nhiên, một cách phân
chia khá phổ biến thường hay được nhắc đến là cách phân chia dựa vào tính chất
hoạt động du lịch như: Du lịch văn hóa; Du lịch sinh thái; Du lịch MICE, du lịch
trải nghiệm v.v. Ngoài ra, người ta còn có thể chia nhỏ hơn các chuyên đề, loại
hình du lịch trên. Ví dụ: du lịch văn hóa có thể lại được chia thành: Du lịch

SVTH: Lê Thị Mai Hương

16

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

nghiên cứu văn hóa ẩm thực, nghiên cứu văn hóa lịch sử, nghệ thuật… của một
đất nước hoặc của một vùng miền.
Tóm lại: có nhiều cách phân chia loại hình du lịch dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau, trong đó du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch trải nghiệm được
xem là ba loại hình du lịch phát triển khá nhanh và ngày càng trở nên phổ biến
trên thế giới.
1.1.2. Lý luận về du lịch trải nghiệm
1.1.2.1. Khái niệm
“Trải nghiệm bao hàm những tư tưởng, cảm xúc, cảm giác, trí tưởng tượng
và hành động phát sinh từ sự tương tác giữa du khách và tổ chức du lịch. Ngày
nay, khách hàng có xu hướng tiêu thụ sản phẩm du lịch trải nghiệm nhiều hơn
tiêu thụ sản phẩm vật chất”. (Kim và cộng sự, 2012).

“Từ góc độ tiếp thị: “Trải nghiệm đã được xác định là một sự xuất hiện cá
nhân có ý nghĩa cảm xúc cao thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ”.
(Holbrook và Hirschman, 1982).
Trong lĩnh vực du lịch, thuật ngữ “trải nghiệm” gần như được dùng khá phổ
biến và thường gắn với hàm nghĩa đơn giản là quá trình sử dụng và cảm nhận về
một sản phẩm cụ thể nào đó. Tuy nhiên, khi tiếp cận trên phương diện một hình
thức tổ chức du lịch, du khách tham gia trong một chương trình mang tính trải
nghiệm trọn vẹn sẽ được yêu cầu nhiều hơn cũng như thụ hưởng được nhiều giá
trị hơn thế.
Du lịch trải nghiệm (DLTN – Experiential tourism) được thiết kế, tạo và
dàn dựng theo đề xuất của các nguyên tắc của nền kinh tế trải nghiệm. Khi người
tiêu dùng được trao quyền nhiều hơn, đặc biệt từ khi Internet xuất hiện, người
tiêu dùng được công nhận có vai trò tích cực hơn trong việc tạo ra trải nghiệm
(Pine và Gilmore, 1999).
“DLTN là tất cả mọi thứ du khách trải qua tại một điểm đến, là hành vi hoặc
cảm nhận, nhận thức hoặc cảm xúc, có thể biểu hiện ra bên ngoài hoặc ẩn chứa
bên trong” (Oh và cộng sự, 2007).

SVTH: Lê Thị Mai Hương

17

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

DLTN là hình thức du lịch giúp du khách có cơ hội trải nghiệm thực tế cuộc

sống trong những môi trường mới. Tham gia DLTN là hoạt động hòa mình vào
thực tế cuộc sống tại các điểm đến du lịch của du khách thông qua việc tìm hiểu
thông tin và tham gia vào các hoạt động cụ thể trong vai trò là những thành viên
trực tiếp của môi trường và cộng đồng bản địa. Những hoạt động đó sẽ giúp du
khách sẽ có thêm những trải nghiệm thú vị về cuộc sống trong những môi trường
mới khác biệt với cuộc sống thường ngày. Ngoài ra, du khách cũng sẽ tích lũy
thêm những tri thức và kinh nghiệm thực tế về thiên nhiên, văn hóa, xã hội nhờ
việc tham gia vào các hoạt động cụ thể cùng với cộng đồng tại địa phương (Trần
Duy Minh và Phạm Đức Thiện, 2016).
“DLTN là bất kỳ loại hình du lịch nào mà chúng ta biết đến, tuy nhiên, yếu
tố trải nghiệm của du khách được ưu tiên hàng đầu. Du khách phải hoạt động
nhiều hơn, tương tác với thiên nhiên và cuộc sống xung quanh nhiều hơn, tự
mình thực hiện, tự mình rút kinh nghiệm cho bản thân. Đó có thể là những hoạt
động đặc biệt, mới lạ, hấp dẫn, liên quan đến văn hóa, lối sống, khám phá thiên
nhiên…ở vùng đất mới. Du khách sẽ dùng tất cả các giác quan để cảm nhận và
tạo nên những câu chuyện riêng của bản thân. Tất nhiên, nó sẽ làm cho du khách
ấn tượng và ghi nhớ sâu sắc về chuyến đi hơn bất kỳ chia sẻ nào trên các trang tư
vấn hay từ người khác” (Nguyễn Thị Tú Trinh, 2018).
Với cách hiểu đó, DLTN không chỉ là một loại hình du lịch cụ thể, riêng biệt
mà là một hình thức bao quát hay một nhóm “định hướng” cho nhiều loại hình
hiện đã và đang hình thành trên thị trường. Hiện nay, DLTN đã trở thành thuật ngữ
bao gồm một loạt các loại hình du lịch khác như: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái,
du lịch giáo dục, du lịch khám phá, du lịch di sản và du lịch tự nhiên. Những loại
hình này dù có sự khác biệt về nội dung và phương thức tổ chức song đều đem đến
cho du khách những trải nghiệm mới mẻ về vùng đất và con người nơi họ đến
tham quan, từ đó làm giàu thêm tri thức và kinh nghiệm sống cho họ. Du lịch trải
nghiệm đòi hỏi nhiều hơn ở du khách khi tham gia vào các chương trình theo hình
thức này bởi nếu muốn đạt được mục tiêu một trải nghiệm trọn vẹn và ấn tượng thì
buộc khách tham gia phải đáp ứng nhiều yêu cầu hơn. Không như những hình thức
SVTH: Lê Thị Mai Hương


18

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

du lịch đại chúng, du khách chỉ đơn thuần đi để nhìn ngắm, chụp ảnh hoặc tìm
hiểu những thông tin rất cơ bản về các đối tượng hấp dẫn - tài nguyên du lịch.
Tham gia du lịch trải nghiệm, du khách phải là người thực sự đam mê tìm hiểu và
khám phá, có khả năng thích nghi và hòa nhập với môi trường mới, có thái độ tôn
trọng những giá trị riêng biệt tại điểm đến, có khi phải tốn những khoản chi phí
cao hơn nhiều lần so với du lịch thông thường. Đổi lại, du khách cũng sẽ nhận
được về cho mình rất nhiều điều thông qua những trải nghiệm từ sự độc đáo của tự
nhiên và xã hội tại các điểm đến trong chương trình.
DLTN mang đầy đủ những đặc tính của hoạt động du lịch thông thường
song lại có thêm những tiêu chuẩn riêng khi triển khai, tùy thuộc vào loại hình cụ
thể. Nhưng cho dù chỉ là hành trình của một cá nhân hay là một chương trình
được tổ chức bài bản thì các hình thức DLTN đều hướng đến đảm bảo tiêu chuẩn
quan trọng là làm giàu tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng sống cho du khách nhờ
quá trình tiếp cận và hội nhập cách tích cực nhất. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo
tất cả các hoạt động luôn trong sự kiểm soát và ít gây tác động nhất đối với điểm
đến. DLTN hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng đến môi trường, thể hiện sự tôn
trọng đối với các nền văn hóa khác nhau, đòi hỏi du khách chủ động, linh hoạt để
trải nghiệm và học hỏi chứ không phải chỉ đơn thuần là đứng lại và nhìn ngắm
lướt qua.
Một số ý kiến khác cho rằng, DLTN là một hình thức du lịch trong đó mọi

người tập trung vào trải nghiệm một quốc gia, thành phố hoặc địa điểm cụ thể
bằng cách tham gia tích cực và có ý nghĩa vào lịch sử, con người, văn hóa, ẩm
thực và môi trường của nó. DLTN có thể nhấn mạnh các lĩnh vực khác nhau của
đời sống địa phương - ẩm thực, văn hóa, lịch sử, mua sắm, thiên nhiên hoặc đời
sống xã hội và có thể là cơ sở cho trải nghiệm du lịch toàn diện. Mục tiêu là để
hiểu sâu hơn về văn hóa, con người và lịch sử của một điểm đến du lịch bằng
cách kết nối với nó nhiều hơn là chỉ bằng cách tham quan nó. Do đó, khách du
lịch thường liên lạc với người dân địa phương, người hướng dẫn cách trải nghiệm
một địa điểm mà họ mong muốn. Đây có thể là một người bạn, một người chủ

SVTH: Lê Thị Mai Hương

19

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

nhà trọ hoặc một người bất kì. DLTN có xu hướng tập trung vào du lịch truyền
cảm hứng, cá nhân hóa hoặc tạo ra một cách để khám phá bản thân.
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu DLTN là:
- DLTN có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch khác nhau;
- Loại hình du lịch giúp du khách có cơ hội trải nghiệm thực tế cuộc sống
trong những môi trường mới thông qua việc tiếp xúc và trải nghiệm một quốc
gia, thành phố hoặc địa điểm cụ thể bằng cách tham gia tích cực, hiểu về lịch sử,
con người, văn hóa, ẩm thực và môi trường của địa phương đó;
- Nhờ vào việc tham gia vào các hoạt động cụ thể cùng với cộng đồng tại

địa phương, du khách tham gia DLTN sẽ tích lũy thêm những tri thức và kinh
nghiệm thực tế về thiên nhiên, văn hóa, xã hội. Từ đó, tạo tiền đề cho việc truyền
cảm hứng, cá nhân hóa hoặc tạo ra cách để khám phá bản thân nhiều hơn từ hoạt
động DLTN.
Theo nhận định của Skift - một đơn vị truyền thông chuyên nghiên cứu xu
hướng du lịch toàn cầu - khi dựa trên các kết quả khảo sát thị trường du lịch được
thực hiện năm 2014 thì xu hướng DLTN hiện nay đang ngày càng gia tăng cùng
với sự thay đổi về nhu cầu của du khách. Điều này cũng khá tương đồng với
nhiều báo cáo khác về diễn biến và xu hướng du lịch thế giới trong thời gian gần
đây. Bởi đó có thể thấy rằng, du lịch trải nghiệm đang nhận được rất nhiều sự
quan tâm từ du khách. Việc đầu tư phát triển các hình thức này như là một điều
tất yếu mở ra những cơ hội lớn cho sự phát triển của các địa phương.
1.1.2.2. Các loại hình du lịch trải nghiệm
Dưới đây là một số loại hình DLTN tiêu biểu:
- DLTN ngôn ngữ và văn hóa (Language & Culture Tourism): Loại hình
này bao gồm DLTN kết hợp với lớp dạy ngôn ngữ, lớp dạy văn hóa, tham gia
các lễ hội, hoạt động của địa phương, có đôi khi là cùng trải nghiệm hoạt động
tình nguyện;
- DLTN ẩm thực (Culinary Tourism): Bao gồm các tour DLTN kết hợp nấu
ăn, tour nấu ăn, lễ hội ẩm thực địa phương;

SVTH: Lê Thị Mai Hương

20

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- DLTN mạo hiểm (Adventure Tourism): Bao gồm các loại hình DLTN đơn
giản như tour xe đạp, tour sông nước, hoặc các hoạt động mang tính mạo hiểm và
phiêu lưu hơn như nhảy dù, khám phá hang động v.v;
- DLTN động vật (Wildlife Tourism): Bao gồm các tour trải nghiệm quá
trình sinh trưởng, bảo tồn động vật v.v;
- DLTN giáo dục (Education Tourism): Loại hình du lịch tập trung vào hoạt
động học tập, tìm hiểu, giáo dục cho người tham gia những giá trị tốt đẹp về cuộc
sống trong suốt chuyến du lịch. Loại hình này yêu cầu cao ở sự phân loại độ tuổi
cũng như hình thức tham gia.
1.1.2.3. Sự khác biệt giữa du lịch trải nghiệm và các loại hình du lịch khác
Như đã nêu, DLTN có thể là du lịch văn hóa, du lịch di sản, du lịch sinh
thái hay du lịch mạo hiểm… Nói cách khác, du lịch trải nghiệm có thể là bất kỳ
loại hình du lịch nào mà có thêm yếu tố “trải nghiệm”. Sự trải nghiệm được thể
hiện qua việc du khách trực tiếp tham gia hoạt động, cảm nhận bằng các giác
quan của mình, sau đó tự rút ra kinh nghiệm hay tạo kỷ niệm riêng biệt cho bản
thân. Điểm khác biệt duy nhất và cũng là quan trọng nhất chính là DLTN không
đi theo lối mòn, không dựa trên bất kỳ tiêu chuẩn lựa chọn điểm thông thường
hay các hoạt động nhàm chán, khác xa so với du lịch tham quan với mục đích
hưởng thụ, nhìn ngắm phong cảnh, chụp ảnh lưu niệm là chính. Nó đòi hỏi du
khách năng động hơn, chủ động hơn và phải tự mình làm tất cả.
Hướng dẫn viên không còn là người thuyết trình xuyên suốt hay là hoạt náo
viên thông thường mà lúc này, hướng dẫn viên đóng vai trò như một người khơi
gợi, dẫn dắt du khách vào những hoạt động, quan sát, hỗ trợ khi cần thiết. Ngay
cả những nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng nhận thấy tiềm năng phát triển của
loại hình này. Họ cho rằng, nhiều du khách ấn tượng về loại hình DLTN vì lý do
tưởng chừng như đơn giản nhưng chính là xu hướng của du lịch trong tương lai
(đi du lịch với cảm giác không bị gò bó, bị áp đặt theo chương trình khép kín, chỉ
đơn thuần là ngủ và nghỉ của các tour du lịch truyền thống). Với những ai đam

mê du lịch, đặc biệt là du khách nước ngoài rất muốn được chính bản thân mình
khám phá, trải nghiệm ở những nơi mà họ đặt chân đến, được cảm nhận không
SVTH: Lê Thị Mai Hương

21

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

gian du lịch đúng nghĩa mà vẫn đảm bảo an toàn so với hình thức du lịch
“phượt”. Ngoài ra, với giá cả hợp lí, thời gian gói gọn chính là những yếu tố
khiến DLTN đang trở thành sự lựa chọn yêu thích của du khách trong nước và
quốc tế.
Người ta thường nhầm lẫn giữa DLTN và du lịch dựa vào cộng đồng
(Community-BasedTourism - CBT). Dưới đây là một số điểm giống nhau và
khác nhau giữa hai khái niệm này (Andra Joafield, 2016).
Giống nhau:
- Đều hướng đến bảo vệ môi trường;
- Thúc đẩy, tăng cường giao lưu văn hóa giữa khách du lịch và người dân
địa phương;
- Yêu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật nhưng không
được thay thế sản phẩm hiện tại;
- Khác với các loại hình du lịch truyền thống, DLTN và du lịch dựa vào
cộng đồng khuyến khích du khách tham gia vào các hoạt động trải nghiệm ngoài
trời;
- Thúc đẩy tương tác “chân thật” hơn giữa du khách và chủ nhà – cộng

đồng địa phương;
- Thường được khai thác ở những khu vực ít khách du lịch đại trà;
- Thường được tổ chức cho nhóm khách nhỏ nhằm tăng tính trải nghiệm;
- Tôn trọng và hướng đến giữ gìn, bảo tồn văn hóa địa phương;
- Tiền thu từ du khách được chia sẻ cho cộng đồng địa phương;
- Loại hình du lịch bao gồm nhiều bên liên quan (chính quyền – người dân
địa phương – khách du lịch – công ty du lịch);
- Đảm bảo việc làm cho người dân địa phương.
Khác nhau:
- Không giống với CBT, DLTN không phụ thuộc nhiều vào kế hoạch và
cách thực hiện của người dân địa phương;
- DLTN nhấn mạnh hơn vào việc sử dụng 5 giác quan, trong khi CBT ít tập
trung hơn đến vấn đề này;
SVTH: Lê Thị Mai Hương

22

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- CBT tập trung hơn về việc phát triển của cộng đồng địa phương thông qua
du lịch. Trong khi đó, DLTN là loại hình quan tâm hơn đến trải nghiệm mà du
khách nhận được sau chuyến đi bên cạnh mục tiêu giúp đỡ cộng đồng.
1.2. Lý luận về chương trình du lịch
1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau trong định nghĩa về chương trình du

lịch (CTDL) trọn gói. Điểm thống nhất của các định nghĩa là nội dung của
CTDL. Còn điểm khác biệt xuất phát từ giới hạn, những đặc điểm và phương
thức tổ chức CTDL.
Theo quy định về du lịch lữ hành trọn gói của các nước liên minh Châu Âu
(EU) và Hội lữ hành của Vương quốc Anh: “CTDL là sự kết hợp được sắp xếp từ
trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ lưu trú, vận chuyển và được bán với
mức giá gộp. Thời gian của chương trình nhiều hơn 24 giờ”.
“CTDL là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước
cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”
(Luật Du lịch, 2017).
“Các CTDL trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó người ta tổ
chức các chuyến du lịch với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của
chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển,
lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới tham quan… Mức giá của chương trình bao
gồm giá của hầu hết các dịch vụ và hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện
chương trình du lịch. Một chương trình du lịch có thể được thực hiện nhiều lần
vào nhiều thời điểm khác nhau. Tuy nhiên cũng có những chương trình du lịch
chỉ thực hiện một lần hoặc một số lần với khoảng cách rất xa về thời gian”
(Nguyễn Thị Ngọc Cẩm, 2010).
Trong nghị định số 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du
lịch ở Việt Nam ban hành ngày 5/6/2011 định nghĩa rằng: “DTDL là lịch trình
được định trước của chuyến đi du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức,
trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, các điểm dừng chân, dịch
vụ lưu trú , vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán chương trình”.
SVTH: Lê Thị Mai Hương

23

Lớp: K50-HDDL3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Tóm lại, có thể hiểu như sau: “CTDL trọn gói là sự kết hợp các dịch vụ đã
được xác định trước, có không gian và thời gian xác định, có mức giá gộp thấp
hơn giá của các dịch vụ riêng lẻ, được bán cho khách trước khi đi du lịch”.
Từ định nghĩa này có thể rút ra một số đặc trưng của CTDL:
- CTDL nhằm thực hiện các dịch vụ đã được sắp xếp từ trước, giúp du
khách thỏa mãn nhu cầu trong chuyến đi;
- CTDL có ít nhất là hai dịch vụ trở lên;
- CTDL có không gian nhất định và xác định được thời gian của chuyến đi;
- Giá của CTDL là tổng giá của các dịch vụ có trong chương trình cộng lại,
giá này thấp so với mua riêng lẻ từng dịch vụ;
- CTDL du lịch được bán cho khách trước khi chuyến đi được diễn ra;
1.2.2. Phân loại
Người ta có thể phân loại các chương trình du lịch theo một số các tiêu thức
chủ yếu và cơ bản như sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
CTDL được chia thành 3 loại là CTDL chủ động, bị động và kết hợp.
- Các CTDL chủ động: Công ty lữ hành chủ động nghiên cứ thị trường, xây
dựng các chương trình du lịch, ấn định các ngày thực hiện, sau đó mới tổ chức
bán và thực hiện các chương trình, chỉ có các công ty lữ hành lớn, thị trường ổn
định mới tổ chức các chương trình du lịch chủ động do tính mạo hiểm của chúng.
- Các CTDL bị động: Khách tự tìm đến với công ty lữ hành để đưa ra có
yêu cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó công ty lữ hành xây dựng chương
trình. Hai bên tiến hành thỏa thuận và thực hiện sau khi đã đạt được sự nhất trí.
Các CTDL này ít có tính mạo hiểm song số lượng khách rất nhỏ, công ty bị động
trong tổ chức.

- Các CTDL kết hợp: Là sự hòa nhập của cả hai loại trên đây. Các công ty
lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch
nhưng không ấn định ngày thực hiện. Thông qua các hoat động tuyên truyền
quảng cáo, khách du lịch (hoặc các công ty gửi khách) sẽ tìm đến công ty. Trên
cơ sở các chương trình sẵn có, hai bên tiến hành thỏa thuận và sau đó thực hiện
SVTH: Lê Thị Mai Hương

24

Lớp: K50-HDDL3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

chương trình. Thể loại này tương đối phù hợp với điều kiện thị trường không ổn
định và có dung lượng không lớn. Đa số công ty lữ hành tại Việt Nam áp dụng
các CTDL kết hợp.
1.2.2.2. Căn cứ vào mức giá
Bao gồm 3 loại là CTDL trọn gói, cơ bản và tự chọn
- CTDL theo mức giá trọn gói bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng hóa phát
sinh trong quá trình thực hiện CTDL và giá của chương trình là giá trọn gói. Đây
là hình thức chủ yếu của các CTDL do các công ty lữ hành tổ chức;
- CTDL theo mức giá cơ bản: Tour chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ yếu của
CTDL với nội dung đơn giản. Hình thức này chỉ thường do các hãng hàng không
bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay, một vài đêm tại
khách sạn và tiền taxi từ sân bay tới khách sạn;
- CTDL theo mức giá tự chọn. Với hình thức này khách du lịch có thể tùy ý
lựa chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với các mức giá khác nhau.

Cấp độ chất lượng được xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn
ăn uống hoặc phương tiện vận chuyển. Loại tua này đáp ứng đúng mong muốn
của từng cá nhân khách du lịch nhưng lại gây khó khăn và phức tạp trong việc tổ
chức thực hiện của công ty lữ hành;
1.2.2.3. Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến đi
- CTDL nghỉ ngơi, giải trí, tham quan
- CTDL theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán…
- CTDL tôn giáo, tín ngưỡng
- CTDL thể thao, khám phá và mạo hiểm (leo núi, lặn biển, tham quan các
bản làng dân tộc)
- CTDL công vụ MICE
- CTDL sinh thái
- CTDL trải nghiệm
- CTDL tổng hợp
Ngoài những tiêu thức nói trên, người ta còn có thể xây dựng các CTDL
theo những tiêu thức sau đây:
SVTH: Lê Thị Mai Hương

25

Lớp: K50-HDDL3


×