Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Nghiên cứu nhu cầu du lịch trải nghiệm của người dân thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.1 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU NHU CẦU DU LỊCH TRẢI NGHIỆM
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S Lê Thị Thanh Xuân

Huỳnh Thị Thùy Duyên
Lớp: K50 – Kinh Tế Du Lịch
Niên khóa: 2016 – 2020

Huế, tháng 06 năm 2020


Lời Cảm Ơn!
Khóa luận tốt nghiệp là một công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên với
ý nghĩa thể hiện những kiến thức và kỹ năng đã rèn luyện được trong suốt quá trình
học tập tại trường
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến tất cả quý Thầy, Cô của Khoa Du Lịch – Đại Học Huế đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tôi học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc Sĩ Lê Thị Thanh Xuân đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này


Cuối cùng, xin cảm ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình và bạn bè trong
thời gian làm bài khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức thực tế nên
đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, Ngày 15 Tháng 6 Năm 2020
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thi Thùy Duyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng với bất
kìđề tài nghiên cứu khoa học nào

Huế, Ngày 15 Tháng 6 Năm 2020
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thi Thùy Duyên

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................viii
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
3.2.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu...................................................................3
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................3
PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............4
1.1.Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm du lịch............................................................................................4
1.1.2. Tài nguyên du lịch...........................................................................................4
1.1.3. Chương trình du lịch........................................................................................5
1.1.4. Các loại hình du lịch........................................................................................5
1.2. Nhu cầu du lịch...................................................................................................7
1.2.1.Khái niệm nhu cầu............................................................................................7
1.2.2. Cấu trúc nhu cầu cá nhân.................................................................................8
1.2.3. Khái niệm nhu cầu du lịch...............................................................................9
1.2.4.Đặc điểm nhu cầu du lịch...............................................................................10
3



1.2.5. Phân loại nhu cầu du lịch...............................................................................10
1.3. Du lịch trải nghiệm...........................................................................................12
1.3.1. Du lịch trải nghiệm........................................................................................12
1.3.2. Sự khác biệt giữa du lịch trải nghiệm với các loại hình du lịch khác.............13
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch...............................................14
1.4. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.............................................................16
1.4.1. Tình hình hoạt động du lịch và xu hướng du lịch trên thế giới......................16
1.4.3. Tình hình hoạt động du lịch & Xu hướng du lịch tại việt Nam......................16
1.4.5. Tình hình hoạt động và xu hướng du lịch tại Huế..........................................17
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NHU CẦU DU LỊCH TRẢI NGHIỆM

CỦA

NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HUẾ.......................................................................19
2.1. Khái quát sự phát triển du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế...................................19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................19
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội.................................................................................20
2.1.3. Các điều kiện phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế...................................22
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch Huế giai đoạn 2017-2019..................25
2.2.1. Tình hình du khách đến Huế giai đoạn 2017- 2019.......................................25
2.2.2. Doanh thu ngành du lịch................................................................................25
2.2.3. Nguồn lao động.............................................................................................27
2.3. Kết quả nghiên cứu...........................................................................................29
2.3.1.Đặc điểm nhân khẩu học.................................................................................29
2.3.2. Thực trạng tham gia du lịch trải nghiệm của người dân thành phố Huế........32
2.3.2.1. Số lần từng tham gia du lịch trải nghiệm....................................................32
2.3.2.2. Nguồn thông tin tiếp cận.............................................................................33
2.3.2.3 Loại hình du lịch trải nghiệm từng tham gia................................................34
2.3.2.4 Hình thức chuyến đi.....................................................................................35
2.3.2.5. Mục đích chuyến đi....................................................................................35

2.4. Nhu cầu du lich trải nghiệm của người dân thành phố Huế..............................37
2.4.1. Các hoạt động mong muốn............................................................................37
2.4.2. Thời gian mong muốn....................................................................................38
2.4.3. Phương tiện biết đến du lịch trải nghiệm.......................................................39
4


2.4.4.Điểm đến mong muốn....................................................................................40
2.4.5. Chi phí cho chuyến đi....................................................................................41
2.5. Đánh giá giá trị trung bình và mức độ quan tâm các yếu tố quyết định đế lựa
chọn Du lịch trải nghiệm của người dân..................................................................42
2.6. Kết luận chương 2............................................................................................43
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRẢI
NGHIỆM CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HUẾ............................................45
3.1. Phân tích mô hình SWOT trong việc phát triển du lịch trải nghiệm.................45
3.1.1. Mô hình SWOT.............................................................................................45
3.2. Một số giải pháp chủ yếu..................................................................................48
3.2.1 Khai thác tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch trải nghiệm...................48
3.2.2. Nguồn nhân lực phục vụ các địa điểm trải nghiệm........................................50
3.2.3. Giải pháp về dịch vụ sản phẩm cung cấp cho chương trình du lịch trải
nghiệm..................................................................................................................... 50
3.2.5. Giải pháp về giá.............................................................................................51
3.2.6. Giải pháp về khuếch trướng, quảng cáo.........................................................52
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................53
1. Kết luận...............................................................................................................53
2. Kiến nghị.............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................56

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các loại hình du lịch....................................................................................6
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá kinh tế xã hội chủ yếu đạt được trong năm 2019.....20
Bảng 3: Thống kê lượt khách đến Huế giai đoạn 2017-2019...................................25
Bảng 4: Doanh thu du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019..........................26
Bảng 5: Nhu cầu tăng thêm nguồn nhân lực ngành du lịch đến năm 2020..............27
Bảng 6: Thống kê thông tin mẫu điều tra.................................................................30
Bảng 7: Loại hình du lịch trải nghiệm người dân từng tham gia.............................34
Bảng 8: Hình thức chuyến đi...................................................................................35
Bảng 9: Các hoạt động mong muốn trong chuyến du lịch trải nghiệm....................37
Bảng 10: Điểm đến mong muốn khi tham gia du lịch trải nghiệm..........................40
Bảng 11: Bảng giá trị trung bình và mức độ quan tâm các yếu tố quyết định đến lựa
chọn Du lịch trải nghiệm của người dân..................................................................42
Bảng 12: Mô hình SWOT về phát triển du lịch trải nghiệm ở Thừa Thiên Huế......45

6


DANH MỤC BIỂ
Biểu đồ 1: Số lần từng tham gia du lịch trải nghiệm................................................32
Biểu đồ 2: Thống kê nguồn thông tin tiếp cận.........................................................33
Biểu đồ 3: Mục đích chuyến đi của du khách..........................................................35
Biểu đồ 4: Điểm đến người dân từng tham gia........................................................36
Biểu đồ 5: Thời gian mong muốn tham gia du lịch trải nghiệm..............................38
Biểu đồ 6: Phương tiện lựa chọn tham gia du lịch trải nghiệm................................39
Biểu đồ 7: Chi phí mong muốn cho chuyến đi........................................................41

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATF

ASEAN Tourism Forum
Diễn đàn Du lịch ASEAN

BQL

Ban quản lí

BC_ UBND

Báo cáo _Uỷ ban nhân dân

ĐVT

Đơn vị tính

NXB

Nhà xuất bản

GRDP

Gross Regional Domestic Product
Tổng sản phẩm trên địa bàn

IIP


Index of Industrial Production
Chỉ số sản xuất công nghiệp

JICA

The Japan International Cooperation Agency
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH

Kế hoạch

NXB

Nhà xuất bản

PATA

Pacific Asia Travel Association
Hiệp hội du lịch Châu Á – Thái Bình Dương

PGS.TS

Phó giáo sư. Tiến sĩ


Th.S

Thạc sĩ

UNWTO

United Nation World Travel Organization
Tổ chức du lịch quốc tế

VHTT&DL

Văn hóa thể thao & du lịch

WEF

World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế thế giới

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Từ đầu thế kỉ XXI cho đến nay, du lịch thế giới luôn có những bước phát triển
nhanh chóng, lượng khách và doanh thu lịch liên tục tăng nhiều loại du lịch mới
phát triển, các phương tiện vận chuyển ngày càng đa dạng đem đến nhiều sự lựa

chọn cho việc hợp thức hóa mong muốn của du khách đến nơi du lịch gần hơn. Một
thực tế cho thấy rằng các công ty du lịch, lữ hành, nhà hàng, khách sạn ngày càng
ra đời nhiều hơn để phục vụ cho nhu cầu du lịch tăng cao trong thời gian vừa qua.
Cho tới nay, có thể khẳng định rằng du lịch đang dần trở thành một thói quen
không thể thiếu cho con người khi điều kiện vật chất và tinh thần ngày càng nâng
cao. Theo Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), trong năm 2019, du
lịch Việt Nam phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa (tăng trên 6% so với năm 2018).
Tổng thu từ khách du lịch đạt hơn 720.000 tỷ đồng (tăng trên 16% so với năm
2018).
Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, nhu cầu và thị hiếu của con người ngày
càng đa dạng hơn nhiều. Mục đích đi du lịch của người dân không đơn thuần là chỉ
tham quan mà còn có mong muốn bản thân khám phá, trải nghiệm, không chỉ có
thói quen như trước là chỉ nghe hướng dẫn viên thuyết minh mà phải có sự tham
gia, tương tác lẫn nhau. Theo báo nhân dân điện tử phát hành ngày 08/09/2019: Dự
báo của UNWTO, thời gian tới; tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí vẫn là mục
đích của đa số thị trường khách, song nhiều nhu cầu mới hình thành, nhất là nhu cầu
trải nghiệm hướng tới những giá trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa
truyền thống (tính khác biệt, đặc sắc, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ,
độc đáo), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi. Tuy nhiên loại
hình này chưa phổ biến tại Việt Nam bằng chứng là chỉ một vài tỉnh thành ở nước ta
mới bắt đầu để ý đến loại hình này và không nhiều công ty lữ hành đưa vào khai
thác.Ví dụ như: Miền Bắc có tour trải nghiệm làng quê ở làng cổ Đường Lâm (Hà
Nội) hay làng Yên Đức (Quảng Ninh). Khu vực miền Trung có các tour khám phá
Cù lao Chàm và làm nông dân ở làng rau Trà Quế (Quảng Nam),Tour khám phá
đầm phá Tam Giang (Huế). Tây Nguyên có tour “Đà Lạt xanh” với hoạt động thu
hoạch rau và dâu tây. Đặc trưng về du lịch trải nghiệm ở Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) thì có tour “Một ngày làm điền chủ”.
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

1


Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Dựa trên cơ sở đó với mong muốn có sự đánh giá rõ hơn nhu cầu du lịch trải
nghiệm của người dân thành phố Huế tôi đã chọn thực hiện đề tài “ Nghiên cứu
nhu cầu du lịch trải nghiệm của người dân thành phố Huế” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
 Đánh giá thực trạng về nhu cầu du lịch trải nghiệm của người dân thành phố
Huế
 Nghiên cứu nhu cầu du lịch trải nghiệm của người dân thành phố Huế
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiễn về thực trạng nhu cầu du lịch trải
nghiệm của người dân Huế
 Nghiên cứu nhu cầu du lịch trải nghiệm của người dân thành phố Huế
 Đề xuất một số giải pháp phát triển các tour du lịch trải nghiệm phù hợp với
nhu cầu của người dân thành phố Huế cho các doanh nghiệp lữ hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu du lịch trải nghiệm của người dân thành phố Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Thành phố Huế
- Thời gian:
 số liệu sơ cấp: khảo sát thực tế trong thời gian từ 15/4/2020 đến

15/5/2020
 số liệu thứ cấp: số liệu từ Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2017-2019 .
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

2

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Số liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo của sở Du lịch Tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2017- 2019.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 120 người dân sống tại thành phố
Huế Phương pháp lấy mẫu thuận tiện:
Quy mô mẫu được tính theo công thức của Linus Yamane: n=
Trong đó:
n: Quy mô mẫu
N: Kích thước của tổng thể. N=558.488 ( số dân sinh sống ở thành phố Huế năm
2019)
e: Độ sai lệch. Chọn khoảng tin cậy là 90% nên mức độ sai lệch e= 0,1
Như vậy ta xác định được quy mô mẫu là 84,8. Tuy nhiên để đảm bảo không
xảy ra sai xót làm thiếu số mẫu tối thiểu, trong bài khóa luận này tôi chọn 120 mẫu
điều tra. Số bảng hỏi phát ra 120, số bảng hỏi hợp lệ thu về 120.

4.2. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê tần số về
đặc điểm nhân khẩu học(bao gồm: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn
nhân, thu nhập), thống kê tần số về hành vi và nhu cầu của người dân và thống kê
trung bình để phân tích và đánh giá các yếu tố quyết định đến lựa chọn du lịch trải
nghiệm của người dân thành phố Huế
5. Kết cấu khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung: Bao gồm 3 chương
-

Chương 1: Tổng quan lý luận về vấn đề cần nghiên cứu

-

Chương 2: Đánh giá nhu cầu du lịch trải nghiệm của người dân thành
phố Huế

-

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch trải nghiệm của
người dân thành phố Huế

Kết luận và kiến nghị

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

3

Lớp: K50 KTDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Tài liệu tham khảo

PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch mang tính chất tổng hợp nên mỗi góc độ tiếp nhận cũng sẽ
có những cách định nghĩa khác nhau:
Năm 1963, Hội Nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch ở Roma định nghĩa như sau:
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ với mục đích hòa bình”.
Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã nhìn nhận du lịch dưới góc độ tổng
quát hơn:“Du lịch là toàn bộ hoạt động của con người đến và ở lại tại những nơi
ngoài môi trường hằng ngày của họ trong một thời gian nhất định với mục đích giải
trí, công vụ hay các mục đích khác”.
Theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa:“Du lịch là hoạt
động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”
Như vậy: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ
tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng
dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch.
1.1.2. Tài nguyên du lịch
Theo quan điểm của các nhà kinh doanh du lịch: “Tài nguyên du lịch là những

điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân văn thuận lợi cho việc xây dựng những cơ sở
du lịch và tạo điều kiện cho du lịch phát triển”.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

4

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Theo PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên sách Địa lý du lịch) thì khái niệm
tài nguyên du lịch cũng có thể được xác định như sau:
“Tài nguyên du lịch là tổng thể các thành phần của nó có thể góp phần khôi
phục và phát triển thể lực, trí tuệ con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ
và được lôi cuốn vào phục vụ cho nhu cầu cũng như sản xuất dịch vụ du lịch”.
Tóm lại:Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
1.1.3. Chương trình du lịch
Theo điều 4, luật du lịch Việt Nam 2017: “Chương trình du lịch là văn bản
thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du
lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”.
Theo quy chế quản lí lữ hành,Tổng Cục Du Lịch Việt Nam:“Chương trình du
lịch trọn gói ( Tour programme) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch trình
từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú và loại phương tiện vận chuyển, giá

bán chương trình, các dịch vụ miễn phí…”.
Như vậy, Chương trình du lịch chính là nội dung của các chương trình du lịch
còn điểm tạo nên xuất phát từ giới hạn, những đặc điểm và phương thức tổ chức các
chương trình du lịch.
1.1.4. Các loại hình du lịch
Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng .Tùy theo yêu cầu và mục
đích khác nhau mà hoạt động có được phân loại thành các loại hình khác nhau.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

5

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân
Bảng 1:Các loại hình du lịch

Căn cứ phân loại

Loại hình

Phạm vi lãnh thổ của

- Du lịch nội địa

hoạt động du lịch


- Du lịch quốc tế
- Du lịch thuần túy
 Du lịch tham quan
 Du lịch giải trí
 Du lịch thể thao
 Du lịch khám phá
 Du lịch nghỉ dưỡng

Theo mục đích chuyến
đi

- Du lịch kết hợp
 Du lịch tôn giáo
 Du lịch học tập và nghiên cứu
 Du lịch thể thao kết hợp khác với du lịch thể
thao thuần túy
 Du lịch công vụ
 Du lịch chữa bệnh
 Du lịch thăm thân

Theo tài nguyên du lịch
Theo vị trí địa lí

-Du lịch văn hóa
-Du lịch sinh thái
-Du lịch biển
-Du lịch núi
-Du lịch đô thị

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên


6

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân
-Du lịch đồng quê

Theo độ dài chuyến đi

- Du lịch ngắn ngày
- Du lịch dài ngày
- Du lịch bằng xe đạp
- Du lịch bằng tàu hỏa

Phương tiện giao thông

-Du lịch máy bay
- Du lịch bằng tàu thủy
- Du lịch bằng ô tô
- Du lịch ở khách sạn

Phương tiện lưu trú của
khách du lịch

- Du lịch ở Motel
- Du lịch ở nhà trọ

- Du lịch cắm trại

Cách tổ chức chuyến đi

- Du lịch theo đoàn
- Du lịch gia đình
- Du lịch cá nhân

Phương thức kí kết hợp

- Du lịch trọn gói hoặc chương trình du lịch trọn gói

đồng du lịch

- Du lịch mua từng phần

(Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên),2012.Giáo trình Địa lí du lịch Việt Nam,
NXB giáo dục Việt Nam)
1.2. Nhu cầu du lịch
1.2.1.Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính
cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất hay còn
gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển
và tiến hóa. Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý, là những điều mà con người đòi hỏi

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

7

Lớp: K50 KTDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

để tồn tại và phát triển. Mọi cá nhân đều có những nhu cầu, một số nhu cầu là bẩm
sinh, một số là do thu nạp. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về nhu cầu và động
cơ của con người, giúp các nhà quản trị có thể nắm bắt tâm lý, thị hiếu khách hàng
một cách kịp thời và đúng đắn (Theo Nguyễn Thị Tú Trinh, Nguyễn Thị Hồng Đào
và Khưu Ngọc Huyền, 2018).
Trong số các lý thuyết đó, nổi tiếng và phổ biến nhất phải kể đến thuyết cấp
bậc nhu cầu của Maslow. Maslow (1943) cho rằng hành vi của con người bắt nguồn
từ nhu cầu và những nhu cầu đó được sắp xếp theo một thứ tự ưu tiên từ thấp đến
cao thành 5 bậc: Nhu cầu sinh học (ăn, uống, ở, thở, mặc...); nhu cầu an toàn (được
che chở, bảo vệ, an ninh...); nhu cầu xã hội (tình yêu, tình bạn...); nhu cầu được tôn
trọng (địa vị, uy tín...); và nhu cầu tự thể hiện.
1.2.2. Cấu trúc nhu cầu cá nhân
 Tháp nhu cầu của Maslow:

N h u c ầ u tự k h ẳ n g đ ịn h
( m u ố n đ ư ợ c là m v iệ c m ìn h th íc h )
N h u c ầ u tự tr ọ n g
( m u ố n là n g ư ờ i c ó íc h v à đ ư ợ c tô n
tr ọ n g
N hu cầu xã hội
( m u ố n y ê u , đ u ợ c y ê u , th a m g ia
cộng đồng)
N h u c ầ u a n to à n
( c ả m g iá c a n to à n v à ổ n đ ịn h )

N h u c ầ u s in h h ọ c
( s ố n g , h ít th ở , ă n , u ố n g , n g ủ )
Abraham Maslow mô tả các mức độ nhu cầu của con người thông qua mô
hình tháp nhu cầu. Theo đó tháp nhu cầu bao gồm 5 cấp độ:

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

8

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Cấp độ 1 hay còn gọi là cấp độ “sinh lý” hoặc “sinh tồn”. Nhu cầu của con
người ở cấp độ này được mô tả là những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống, đó là:
cơm ăn, áo mặc và chỗ ở.
Cấp độ 2 hay còn gọi là cấp độ “an toàn và an ninh”. Theo Maslow, khi các
nhu cầu ở cấp độ 1 được thỏa mãn: con người có cơm ăn, áo mặc và chỗ ở thì sẽ
hình thành các nhu cầu ở cấp độ 2, đó là: an toàn và an ninh cho bản thân. Khi đó
con người muốn được an toàn, muốn ổn định để phát triển
Cấp độ 3 hay còn gọi là cấp độ “xã hội”. Khi nhu cầu ở cấp độ 2 được đáp
ứng, các mong muốn của con người sẽ tiếp tục phát triển tạo thành các nhu cầu ở
cấp độ 3, đó là nhu cầu khẳng định cái tôi của cá nhân trong xã hội. Nhu cầu này
được thể hiện trong mỗi cá nhân con người: họ muốn được yêu, muốn được nhận ra
và tôn trọng bởi cộng đồng, muốn được tham gia các hoạt động xã hội, muốn đóng
góp bản thân cho cộng đồng…vv
Cấp độ 4 hay còn gọi là cấp độ “tự trọng”. Ở cấp độ này, con người có xu

hướng, hướng đến sự vinh danh của bản thân trong cộng đồng xã hội. Con người ở
cấp độ này luôn muốn trở thành người có ích trong xã hội, có một chỗ đứng trong
cộng đồng và nhận được sự tôn trọng, kính nể từ những người xung quanh
Cấp độ 5 hay còn gọi là cấp độ của sự “tự khẳng định”. Lúc này con người có
xu hướng mãnh liệt hoàn thiện bản thân và luôn ước mơ đạt được những thành tựu
to lớn trong sự nghiệp và cuộc sống. Nhu cầu đó thể hiện thông qua việc con người
luôn muốn làm những gì mình thích và hạnh phúc khi đạt được những mục tiêu đó.
Và theo Maslow, nhu cầu của con người phải dần hình thành và phát triển
thông qua từng cấp độ, không thể có sự “nhảy vọt” và bỏ qua một mức nhu cầu
trước khi sang một mức nhu cầu cao hơn.
1.2.3. Khái niệm nhu cầu du lịch
Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2009):
“ Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với
nơi ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới, hiểu

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

9

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khoẻ, tạo sự thoải mái
dễ chịu về tinh thần”.
Theo Bùi Thị Tám(chủ biên),Trần Thị Ngọc Liên và Nguyễn Thị Hồng Hải
(2014):

“Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu xã hội đặc biệt và mang tính tổng hợp
cao ,thể hiện mong muốn rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình một cách tạm
thời theo nhiều kiểu du hành khác nhau ngoài mục đích kiếm tiền”.
Nhu cầu du lịch khác với nhu cầu của khách du lịch. Nhu cầu du lịch không
phải là nhu cầu cơ bản, do vậy, nhu cầu du lịch chỉ được thỏa mãn trong những điều
kiện nhất định, đặc biệt là điều kiện về kinh tế, kỹ thuật, xã hội… Còn nhu cầu của
khách du lịch là những mong muốn cụ thể của khách du lịch trong một chuyến du
lịch cụ thể, nó bao gồm: nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung.
1.2.4. Đặc điểm nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch khác với nhu cầu của khách du lịch. Nhu cầu du lịch không
phải là nhu cầu cơ bản, do vậy, nhu cầu du lịch chỉ được thoả mãn trong những điều
kiện nhất định, đặc biệt là điều kiện về kinh tế, kỹ thuật, xã hội... còn nhu cầu của
khách du lịch là những mong muốn cụ thể của khách du lịch trong một chuyến du
lịch cụ thể, nó bao gồm: nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung.
Nhu cầu thiết yếu trong du lịch là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú và ăn
uống cần phải được thoả mãn trong chuyến hành trình du lịch.
Nhu cầu đặc trưng là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến đi,
ví dụ nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ hội, học tập
nghiên cứu, vv...
Nhu cầu bổ sung là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh trong
chuyến hành trình du lịch như: thông tin, tư vấn, mua sắm...
1.2.5.Phân loại nhu cầu du lịch
Về cơ bản, nhu cầu du lịch được phân làm 3 nhóm: nhu cầu thực tế, nhu cầu bị
kiềm chế và nhu cầu không xuất hiện.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

10

Lớp: K50 KTDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Nhu cầu thực tế: Nhu cầu thực tế là nhu cầu du lịch được thoả mãn, được thực
hiện trong thực tế. Nhu cầu thực tế được thể hiện qua chỉ tiêu: số lượt khách đi du
lịch trong một khoảng thời gian nào đó.
Nhu cầu bị kiềm chế: Nhu cầu bị kiềm chế là nhu cầu của một bộ phận dân cư
muốn đi du lịch nhưng không thực hiện được vì một lý do nào đó.
Các nguyên nhân kiềm chế nhu cầu có thể là chủ quan hoặc khách quan.
Các nguyên nhân chủ quan có thể là:
Thu nhập của những người đó thấp, chỉ đủ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản,
chưa thể đáp ứng các nhu cầu cao hơn (tức là không có phần thu nhập được tự do
chi phối)
Quá bận rộn, không đủ thời gian để thực hiện các chuyến đi du lịch (tức là
không có thời gian rảnh rỗi được tự do chi phối).
Các nguyên nhân khách quan có thể là:
Hoàn cảnh gia đình (bố mẹ già, con nhỏ, người nhà đau ốm...)
Điểm đến du lịch không đảm bảo an toàn, hoặc không đủ khả năng đón tiếp
(thời tiết xấu, phòng ngủ không đủ, chính trị không ổn định, dịch bệnh...)
Phương tiện vận chuyển không đáp ứng đủ nhu cầu đi lại
Cơ chế, chính sách của chính phủ nơi khách đi hoặc đến không khuyến khích
đi du lịch hoặc tiếp nhận khách du lịch...
Tùy thuộc vào nguyên nhân, nhu cầu bị kiềm chế được chia làm 2 bộ phận:
Nhu cầu tiềm tàng: bao gồm những người thích đi du lịch nhưng chưa có khả
năng thực hiện do những nguyên nhân chủ quan. Những người này sẽ đi du lịch
trong tương lai khi thu nhập của họ tăng lên hoặc họ có thời gian rảnh rỗi nhiều
hơn.

Nhu cầu bị trì hoãn: bao gồm những người đã có nhu cầu đi du lịch nhưng
chuyến đi của họ bị hoãn lại do các nguyên nhân khách quan xuất hiện trong một
thời gian ngắn như: hoàn cảnh gia đình, khó khăn trở ngại từ phía cung (thiếu phòng
ngủ, thiếu phương tiện vận chuyển, thời tiết xấu,...) hoặc do cơ chế chính sách của
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

11

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

nước nơi khách du lịch cư trú. Nhu cầu thuộc bộ phận này sẽ trở thành nhu cầu thực
tế trong tương lai gần khi các nguyên nhân khách quan được loại trừ.
Không có nhu cầu: gồm những người có đủ điều kiện nhưng không muốn đi
du lịch và những người trong suốt cuộc đời không thể đi du lịch vì lý do hoàn cảnh
gia đình, sức khỏe, lối sống, văn hóa...
Ngoài ra, nhu cầu trong du lịch còn có thể được phân loại theo một số cách
thức khác. Chẳng hạn, nó được phân chia thành 3 nhóm: nhu cầu có khả năng thay
thế, nhu cầu được định hướng lại và nhu cầu mới phát sinh. Việc nắm được các loại
nhu cầu đã nêu trên là cần thiết để xác định đúng thị trường và biện pháp phù hợp
về marketing.
1.3. Du lịch trải nghiệm
1.3.1. Du lịch trải nghiệm
Theo Trần Duy Minh và Phạm Đức Thiện, 2016:
“ Du lịch trải nghiệm là hình thức du lịch giúp du khách có cơ hội trải nghiệm
thực tế cuộc sống trong những môi trường mới. Tham gia du lịch trải nghiệm là

hoạt động hòa mình vào thực tế cuộc sống tại các điểm đến du lịch của du khách
thông qua việc tìm hiểu thông tin và tham gia vào các hoạt động cụ thể trong vai
trò là những thành viên trực tiếp của môi trường và cộng đồng bản địa”.
Những hoạt động đó sẽ giúp du khách sẽ có thêm những trải nghiệm thú vị về
cuộc sống trong những môi trường mới khác biệt với cuộc sống thường ngày.
Ngoài ra, du khách cũng sẽ tích lũy thêm những tri thức và kinh nghiệm thực
tế về thiên nhiên, văn hóa, xã hội nhờ việc tham gia vào các hoạt động cụ thể cùng
với cộng đồng tại địa phương
Hiện nay, du lịch trải nghiệm đã trở thành thuật ngữ bao gồm một loạt các loại
hình du lịch khác như: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch giáo dục, du lịch
khám phá, du lịch di sản và du lịch tự nhiên. Du lịch trải nghiệm hạn chế tối thiểu
những ảnh hưởng đến môi trường, thể hiện sự tôn trọng đối với các nền văn hóa
khác nhau, đòi hỏi du khách chủ động, linh hoạt để trải nghiệm và học hỏi chứ
không phải chỉ đơn thuần là đứng lại và nhìn ngắm lướt qua.
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

12

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

(Trích dẫn: Nguyễn Thị Tú Trinh, Nguyễn Hồng Đào và Khưu Ngọc Huyền,
2018)
Như vậy, một cách khái quát, du lịch trải nghiệm là bất kỳ loại hình du lịch
nào mà chúng ta biết đến, tuy nhiên, yếu tố trải nghiệm của du khách được ưu tiên
hàng đầu. Du khách phải hoạt động nhiều hơn, tương tác với thiên nhiên và cuộc

sống xung quanh nhiều hơn, tự mình thực hiện, tự mình rút kinh nghiệm cho bản
thân. Đó có thể là những hoạt động đặc biệt, mới lạ, hấp dẫn, liên quan đến văn hóa,
lối sống, khám phá thiên nhiên… ở vùng đất mới. Du khách sẽ dùng tất cả các giác
quan để cảm nhận và tạo nên những câu chuyện riêng của bản thân. Tất nhiên, nó sẽ
làm cho du khách ấn tượng và ghi nhớ sâu sắc về chuyến đi hơn bất kỳ chia sẻ nào
trên các trang tư vấn hay từ người khác
1.3.2. Sự khác biệt giữa du lịch trải nghiệm với các loại hình du lịch khác
Như đã nêu, du lịch trải nghiệm có thể là du lịch văn hóa, du lịch di sản, du
lịch sinh thái hay du lịch mạo hiểm…
Nói cách khác, du lịch trải nghiệm có thể là bất kỳ loại hình du lịch nào mà có
thêm yếu tố “trải nghiệm”.
Sự trải nghiệm được thể hiện qua việc du khách trực tiếp tham gia hoạt động,
cảm nhận bằng các giác quan của mình, sau đó tự rút ra kinh nghiệm hay tạo kỷ
niệm riêng biệt cho bản thân.
Điểm khác biệt duy nhất và cũng là quan trọng nhất chính là du lịch trải
nghiệm không đi theo lối mòn, không dựa trên bất kỳ tiêu chuẩn lựa chọn điểm
thông thường hay các hoạt động nhàm chán, khác xa so với du lịch tham quan với
mục đích hưởng thụ, nhìn ngắm phong cảnh, chụp ảnh lưu niệm là chính.
Nó đòi hỏi du khách năng động hơn, chủ động hơn và phải tự mình làm tất cả.
Hướng dẫn viên không còn là người thuyết trình xuyên suốt hay là hoạt náo viên
thông thường mà lúc này, hướng dẫn viên đóng vai trò như một người khơi gợi, dẫn
dắt du khách vào những hoạt động, quan sát, hỗ trợ khi cần thiết.
Ngay cả những nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng nhận thấy tiềm năng phát
triển của loại hình này. Họ cho rằng, nhiều du khách ấn tượng về loại hình du lịch
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

13

Lớp: K50 KTDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

trải nghiệm vì lý do tưởng chừng như đơn giản nhưng chính là xu hướng của du lịch
trong tương lai (đi du lịch với cảm giác không bị gò bó, bị áp đặt theo chương trình
khép kín, chỉ đơn thuần là ngủ và nghỉ của các tour du lịch truyền thống).
Với những ai đam mê du lịch, đặc biệt là du khách nước ngoài rất muốn được
chính bản thân mình khám phá, trải nghiệm ở những nơi mà họ đặt chân đến, được
cảm nhận không gian du lịch đúng nghĩa mà vẫn đảm bảo an toàn so với hình thức
du lịch “phượt”. Ngoài ra, với giá cả hợp lí, thời gian gói gọn chính là những yếu tố
khiến du lịch trải nghiệm đang trở thành sự lựa chọn yêu thích của du khách trong
nước và quốc tế
(Trích dẫn: Nguyễn Thị Tú Trinh, Nguyễn Hồng Đào và Khưu Ngọc Huyền,2018)
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch
Theo Mathieson và Wall (1982) cho rằng nhu cầu du lịch chịu ảnh hưởng của
các yếu tố, đặc điểm của du khách, sự hiểu biết về du lịch của các nhân.
Beggs & Elkins(2010) cho rằng: “đặc tính tâm lí có vai trò rất quan trọng
trong tất cả các giai đoạn cuộc sống”.
Cũng theo hướng nghiên cứu về nhu cầu du lịch, trong bài nghiên cứu của
mình, Phan Thị Kim Liên (2010) cho rằng: “Trình độ văn hóa và thu nhập của du
khách có ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu du lịch”. Những người có thu nhập cao sẽ
có xu hướng đi du lịch nhiều hơn những người có thu nhập thấp.
a) Yếu tố văn hóa:
Văn hóa là yếu tố cơ bản nhất quyết định ý muốn và hành vi của một người
chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Á Đông sẽ có những hành vi tiêu dùng du lịch
khác với những người thuộc nền văn hóa Âu Mỹ hoặc Ả Rập. Trong các yếu tố về
văn hóa còn các yếu tố thuộc về quốc tịch, tôn giáo và tầng lớp xã hội. Chúng đều
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng du lịch

b)Yếu tố xã hội:

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

14

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Hành vi tiêu dùng du lịch cũng chịu ảnh hưởng các yếu tố của xã hội, bạn bè,
gia đình, láng giềng, đồng sự, vai trò xã hội. Khi đi du lịch vai trò của hai vợ chồng
thường là như nhau, nghĩa là cả hai cùng quyết định.
C) Yếu tố cá nhân:
Các quyết định của người tiêu dùng du lịch còn chịu ảnh hưởng của tuổi tác,
các giai đoạn của tuổi đời, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống cá tính
và sự tự quan niệm: “Có người thích sống hòa đồng ,có người sống bảo thủ,có
người sống điềm đạm, có người thích sống gấp, có người thích sống phô trương
trong hành vi mua hàng. Vì thế, sẽ rất khác nhau. Khi thơ ấu, thời thanh niên lúc
tuổi già các quyết định mua và hàng vi mua sắm chắc chắn sẽ khác nhau
c) Yếu tố tâm lí:
Hành vi của người tiêu dùng du lịch còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố quan
trọng: Động cơ sự cảm nhận, sự hiểu biết, niềm tin và thái độ. Nguyên nhân chính
thúc đẩy con người đi du lịch là do nhu cầu và ước muốn của họ. Nhu cầu sẽ trở
thành động cơ khi nó phát triển đến cường độ đủ mạnh, nói cách khác động cơ là
một nhu cầu phát triển tạo nên sức ép buộc người ta thỏa mãn nhu cầu đó.
Từ đó, cho thấy rằng, tập quán, sở thích và thái độ tiêu dùng có ảnh hưởng rất

lớn đến nhu cầu, hành vi trong cuộc sống của con người.
Ngay cả những nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng nhận thấy tiềm năng phát
triển của loại hình này. Họ cho rằng, nhiều du khách ấn tượng về loại hình du lịch
trải nghiệm vì lý do tưởng chừng như đơn giản nhưng chính là xu hướng của du lịch
trong tương lai (đi du lịch với cảm giác không bị gò bó, bị áp đặt theo chương trình
khép kín, chỉ đơn thuần là ngủ và nghỉ của các tour du lịch truyền thống). Với
những ai đam mê du lịch, đặc biệt là du khách nước ngoài rất muốn được chính bản
thân mình khám phá, trải nghiệm ở những nơi mà họ đặt chân đến, được cảm nhận
không gian du lịch đúng nghĩa mà vẫn đảm bảo an toàn so với hình thức du lịch
“phượt”. Ngoài ra, với giá cả hợp lí, thời gian gói gọn chính là những yếu tố khiến
du lịch trải nghiệm đang trở thành sự lựa chọn yêu thích của du khách trong nước
và quốc tế.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

15

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

1.4. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.4.1. Tình hình hoạt động du lịch và xu hướng du lịch trên thế giới
 Tình hình hoạt động du lịch trên thế giới
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), số lượng khách du lịch quốc tế toàn
cầu năm 2018 đã vượt mốc 1,4 tỷ lượt, tăng 74 triệu lượt so với năm 2017, tăng
trưởng gần 6%. Năm 2019, du lịch toàn cầu sẽ tăng trưởng 3 - 4%, dự kiến đạt 1,8

tỷ lượt vào năm 2030. Ðáng chú ý, Ðông - Nam Á sẽ trở thành khu vực thu hút
khách quốc tế lớn thứ tư trên thế giới. Cùng với tốc độ tăng trưởng này, trên thực tế,
du lịch toàn cầu đã và đang ghi nhận sự hình thành những xu hướng mới trên cơ sở
đề cao tính trải nghiệm.
 Xu hướng du lịch thế giới
Theo dự báo của UNWTO, thời gian tới; tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi,
giải trí vẫn là mục đích của đa số thị trường khách, song nhiều nhu cầu mới hình
thành, nhất là nhu cầu trải nghiệm hướng tới những giá trị mới được thiết lập trên
cơ sở giá trị văn hóa truyền thống (tính khác biệt, đặc sắc, nguyên bản), giá trị tự
nhiên (tính nguyên sơ, độc đáo), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại,
tiện nghi). Theo đó, du lịch trải nghiệm; du lịch chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe sẽ
ngày càng phổ biến; vừa là xu hướng, vừa là đòi hỏi tất yếu để bảo đảm phát triển
bền vững. UNWTO nhận định, đến năm 2030, khách du lịch đi với mục đích thăm
viếng, sức khỏe, tôn giáo sẽ chiếm 31% tổng lượng khách; với mục đích tham quan,
nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí chiếm 54%; với mục đích công việc chiếm 15%.
(Nguồn: Dulichvietnam.com.vn)
1.4.3. Tình hình hoạt động du lịch &Xu hướng du lịch tại việt Nam
 Tình hình hoạt động du lịch
Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Nguyễn
Trùng Khánh: Năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam đạt được nhiều kết quả rất quan
trọng. Toàn ngành đã đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế (tăng 16,2% so với năm
2018), phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa, tổng thu đạt khoảng 720.000 tỷ đồng.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Duyên

16

Lớp: K50 KTDL



×