Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của đại dịch covid – 19 đến tình hình khách lưu trú tại các khu nghỉ dưỡng cao cấp trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.93 KB, 102 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng


Để khóa luận đạt kết quả tốt đẹp, lời
đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô giáo Khoa Du Lòch - Đại Học Huế đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học
Đại học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn và
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy
giáo ThS. Cao Hữu Phụng đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các
phòng chức năng tại khách sạn Biển Vàng
Đà Nẵng, đặc biệt các anh, chò nhà nhân
viên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập vừa qua, đã
cung cấp những kinh nghiệm kiến thức quý
báu và các tài liệu cần thiết để tôi
nghiên cứu, hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia
đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ
tôi trong thời gian qua.
Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm
của bản thân còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi những sai sót. Rất mong
nhận được sự góp ý, xây dựng của quý


thầy cô, bạn bè để khóa luận hoàn thiện
hơn.
1

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

1

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

Huế, tháng 06 năm
2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Bảo
Trâm

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài khơng trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 15 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bảo Trâm


2

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

2

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

MỤC LỤC

3

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

3

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCDL

: Tổng cục du lịch

NXB

: Nhà xuất bản

TT

: Thông tư

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development) (Development)

F&B

: Bộ phận nhà hàng và quầy uống (Food & Beverage)

CLDV

: Chất lượng dịch vụ

XNK


: Xuất nhập khẩu

KNXNK

: Kinh ngạch xuất nhập khẩu

TIEZA

: Cơ quan Hạ tầng và Cơ sở Doanh nghiệp Du lịch
(Tourism Infrastructure and Enterprise Zone Authority)

4

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

4

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

DANH MỤC CÁC BẢNG

5

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


5

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Lượng khách lưu trú tại thành phố Đà Nẵng trong tháng 2,3,4,5
năm 2020
Biểu đồ 2.2: Lượng khách lưu trú tại Fusion Maia Resort Đà Nẵng tháng
2,3,4,5 năm 2019
Biểu đồ 2.3: Lượng khách lưu trú tại Fusion Maia Resort Đà Nẵng tháng
2,3,4,5 năm 2020
Biểu đồ 2.4: Lượng khách lưu trú tại The Ocean Villas trong các tháng
2,3,4,5 năm 2019
Biểu đồ 2.5: Lượng khách lưu trú tại The Ocean Villas trong các tháng
2,3,4,5 năm 2020
Biểu đồ 2.6: Lượng khách lưu trú tại Naman Retreat Resort trong các tháng
2,3,4,5 năm 2019
Biểu đồ 2.7: Lượng khách lưu trú tại Naman Retreat Resort trong các tháng
2,3,4,5 năm 2020
Biểu dồ 2.8: Lượng khách lưu trú tại Furama Resort Đà Nẵng trong các
tháng 2,3,4,5 năm 2019
Biểu dồ 2.9: Lượng khách lưu trú tại Furama Resort Đà Nẵng trong các
tháng 2,3,4,5 năm 2020
Biểu đồ 2.10: Lượng khách lưu trú tại Premier Village Đà Nẵng trong các

tháng 2,3,4,5 năm 2019
Biểu đồ 2.11: Lượng khách lưu trú tại Premier Village Đà Nẵng trong các
tháng 2,3,4,5 năm 2020
Biểu đồ 2.12: Lượng khách lưu trú tại Pullman Danang Beach Resort trong
các tháng 2,3,4,5 năm 2019
Biểu đồ 2.13: Lượng khách lưu trú tại Pullman Danang Beach Resort trong
các tháng 2,3,4,5 năm 2020
Biểu đồ 2.14: Lượng khách lưu trú tại Hyatt Regency Đà Nẵng Resort & Spa
trong các tháng 2,3,4,5 năm 2020
6

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

6

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

Biểu đồ 2.15: Lượng khách lưu trú tại Hyatt Regency Đà Nẵng Resort & Spa
trong các tháng 2,3,4,5 năm 2020
Biểu đồ 2.16: Bình quân lượng khách lưu trú và doanh thu các tháng 2,3,4,5 năm
2020 của 7 khu nghỉ dưỡng (Fusion Maia, The Ocean Villas, Naman
Retreat, Furama, Pullman, Premier, Hyatt Regency)

7


SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

7

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn không
chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Với tiềm năng du lịch đa
dạng và phong phú, Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều du khách không chỉ
trong nước mà lượng khách quốc tế cũng ngày càng tăng. Thương hiệu, hình ảnh
du lịch Việt Nam được tôn vinh với nhiều giải thưởng danh giá trên thế giới. Với
sự nỗ lực của toàn ngành, du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển đột phá,
đóng góp vào sự tăng trưởng chung của đất nước.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, Việt Nam đang cùng với các nước trên thế
giới phải chống chọi với đại dịch Covid -19 – một dịch bệnh viêm đường hô hấp
cấp do chủng mới của virus Corona bùng phát từ cuối năm 2019, xuất phát từ
thành phố Vũ Hán (Trung Quốc). Đây là một dịch bệnh có mức độ lây lan rất
nhanh, nó đã xuất hiện trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số ca nhiễm mới
này một tăng lên, số ca tử vong cũng không có dấu hiệu giảm, điều này tạo nên
một làn sóng hoang mang và sợ hãi tột độ cho người dân. Nhiều nước thậm chí
còn thực hiện đóng cửa biên giới và hạn chế xuất nhập cảnh để giảm thiểu sự lây
lan của dịch bệnh. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển
kinh tế, văn hóa, chính trị,... của các quốc gia. Ngành du lịch cũng không ngoại

lệ, Covid -19 như là một cú đánh vào ngành du lịch và đây có thể là lực cản với
kinh tế toàn cầu.
Đà Nẵng là một thành phố du lịch với nhiều cảnh đẹp và những công trình
kiến trúc đặc sắc, nhiều khách sạn và khu nghỉ dưỡng sang trọng, nhịp sống năng
động, người dân thân thiện, thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, thành phố năng động này cũng đang phải chịu ảnh hưởng nghiêm
trọng từ đại dịch Covid -19. Theo thống kê của Sở Du lịch Đà Nẵng, mặc dù
lượng khách đến thành phố trong tháng 1/2020 tăng trưởng, nhưng do ảnh hưởng
của Covid – 19, tháng 2 đến 5/2020 tình hình phát triển du lịch bị suy giảm
8
8

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

mạnh. Tổng lượt khách đến tham quan, du lịch Đà Nẵng trong quý I/2020 ước
đạt gần 1,3 triệu lượt, giảm 31,2% so với cùng kỳ 2019, trong đó khách quốc tế
ước đạt hơn 700 nghìn lượt, giảm 17,6% so với cùng kỳ 2019, khách nội địa ước
đạt hơn 600 nghìn lượt, giảm 43,8% so với cùng kỳ 2019, giảm 20,7% so với
cùng kỳ năm 2019. Công suất buồng phòng bình quân của khối lưu trú hiện nay
chỉ đạt 25 – 30%, giảm gần 50% so với cùng kỳ 2019. Dự kiến trong các tháng
tiếp theo, tình hình còn kém khả quan hơn với lượng khách hủy booking phòng
sẽ còn nhiều hơn nữa, công suất buồng phòng sẽ chỉ đạt 20 – 25%. Ảnh hưởng
của dịch bệnh đã gây ra tâm lý hoang mang cho du khách, khiến cho lượng khách

du lịch đến Đà Nẵng giảm mạnh.
Những con số trên cho thấy du lịch Đà Nẵng đang gặp phải những thách thức
đáng lo ngại, đặc biệt là tình hình lưu trú của khách du lịch. Do đó, nhận thấy được
vấn đề cấp thiết này, em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của đại dịch
Covid – 19 đến tình hình khách lưu trú tại các khu nghỉ dưỡng cao cấp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài nhằm đánh giá ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid - 19 đến tình hình lưu trú của khách du lịch tại các khu nghỉ dưỡng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đưa ra các giải pháp để thu hút lại khách
du lịch sau dịch bệnh tại các khu nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan các yếu tố ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid - 19 đến tình hình lưu trú của khách du lịch tại các khu nghỉ dưỡng trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng lưu trú của khách du lịch tại các khu
nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do chịu ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid -19.
9

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

9

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

- Đề tài được nghiên cứu với mong muốn đề xuất giải pháp giúp các khu
nghỉ dưỡng hạn chế ảnh hưởng của đại dịch và thu hút khách du lịch trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng điều tra: Các khu nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Đà Nẵng.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ ngày 1/2/2020 đến ngày 31/5/2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các đơn vị kinh doanh khu nghỉ dưỡng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đó là báo cáo kết quả kinh doanh, đó là doanh
thu, ttoongr lượng khách lưu trú trong vòng 4 năm từ 2017 – 2020.
- Trong quá trình thực tập đã giúp tôi có điều kiện quan sát để đối chiếu, so
sánh và bổ sung nhiều thông tin cần thiết tại nơi thực tập và ở bên ngoài gồm:
sách, báo, trang web, các thông tin trên Internet và các tài liệu thuộc chương trình
học tập trên các sách và giáo trình của khoa Du Lịch – Đại Học Huế.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp nghiên cứu so sánh: Nghiên cứu so sánh là một phương
pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu xã hội nhờ khả năng khái quát hóa
ở mức độ cao, giúp phát hiện các mối quan hệ nhân quả và sự tiến hóa của các
tiến trình xã hội trong dài hạn. Phương pháp này có thể được áp dụng để phân
tích các trường hợp cụ thể cho tới kiểm nghiệm các lý thuyết xã hội tổng quát và
là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu các vấn đề vĩ mô
như thể chế kinh tế, thể chế chính trị, tiến bộ xã hội, so sánh giữa các quốc gia,

khu vực hay các ngành kinh tế, doanh nghiệp.

10

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

10

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin liên quan đến cơ
sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài được công bố, chủ
trương chính sách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê. Các bước nghiên
cứu thường trải qua ba bước: thu thập tài liệu, phân tích tài liệu và trình bàu tóm
tắt nội dung của các nghiên cứu trước đó.
5. Nội dung khóa luận
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng lưu trú của khách du lịch tại các khu nghỉ dưỡng trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19.
Chương 3: Giải pháp thu hút lại du khách sau dịch bệnh đến với các khu
nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phần III: Kết luận và kiến nghị


11

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

11

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm liên quan
Khu nghỉ dưỡng (Resort)
Tại Việt Nam, theo thông tư số 01/2002/TT – TCDL ngày 27/04/2001 của
Tổng cục Du lịch về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2000/NĐ – CP của
Chính phủ về cơ sơ lưu trú du lịch đã ghi rõ: Khu nghỉ mát hay khu nghỉ dưỡng
(Resort) dùng để chỉ một nhóm hay quần thể các khu dịch vụ phục vụ du lịch,
làm nơi nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí. Các dịch vụ này được triển khai trên một
khuôn viên địa lý không quá lớn. Trong một khu nghỉ mát thường có các khách
sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, bãi biển, hồ tắm, khu thể thao, vườn trẻ.
Kinh doanh khu nghỉ dưỡng
Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn của TS Nguyễn Văn Mạnh
và ThS Hoàng Thị Lan Hương - NXB Lao động – Xã hội ( năm 2008, tr.12):

Kinh doanh khu nghỉ dưỡng là một hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở cung
cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, nghỉ dưỡng. Ngoài ra, kinh doanh khu nghỉ
dưỡng còn cung cấp cho du khách những dịch vụ bổ sung. Cùng với đó là các
tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng thư giãn và giải trí của du khách. Mục
đích của kinh doanh khu nghỉ dưỡng chính là đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.
Có thể nói khái niệm kinh doanh khu nghỉ dưỡng cũng tương tự như những loại
hình kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên, điểm khác biệt của khu nghỉ dưỡng là về
quy mô cũng như nguồn vốn bỏ ra. Quy mô của các mô hình khu nghỉ dưỡng
thường lớn hơn rất nhiều lần so với khách sạn. Thông thường sẽ dao động trong
mức từ 1 đến 40 hecta. Nguồn vốn đầu tư khu nghỉ dưỡng cũng cao hơn rất nhiều

12

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

12

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

so với kinh doanh khách sạn. Do đó, việc kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi yêu
cầu cao hơn.
Đặc điểm kinh doanh khu nghỉ dưỡng
*Kinh doanh khu nghỉ dưỡng phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các
điểm du lịch
Kinh doanh du lịch chỉ có thể tiến hành thành công ở những nơi có tài

nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy con người đi du
lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không thể có khách du lịch tới.
Đối tượng quan trọng nhất của khu nghỉ dưỡng chính là khách du lịch, cho nên
tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến việc kinh doanh của khu nghỉ
dưỡng. Mặt khác, khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch
sẽ quyết định đến quy mô của khu nghỉ dưỡng trong vùng. Giá trị, sức hấp dẫn
của tài nguyên du lịch cũng quyết định đến thứ hạng của khu nghỉ dưỡng.
Chính vì vậy khi đầu tư vào việc xây dựng khu nghỉ dưỡng đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách hàng
mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch đó để xác định
các thông số kỹ thuật của khu nghỉ dưỡng. Khi các điều kiện khách quan tác
động đến giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh
về cơ sở vật chất kỹ thuật cho phù hợp. Bên cạnh đó, đặc điểm về kiến trúc, quy
hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của khu nghỉ dưỡng tại các điểm
du lịch còn có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá trị tài nguyên du lịch
tại các điểm du lịch.
*Kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về chất lượng cao của
sản phẩm khu nghỉ dưỡng, đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của
khách sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ sở vật chất kỹ
thuật khu nghỉ dưỡng tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khu nghỉ dưỡng.
Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp đặt bên trong khu nghỉ dưỡng chính
là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của công trình khu nghỉ dưỡng
lên cao. Ngoài ra, đặc điểm này còn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như:
13

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

13


K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của khu nghỉ dưỡng cao, chi phí đất đai cho
công trình khu nghỉ dưỡng rất lớn.
* Kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp cao
Sản phẩm của kinh doanh khu nghỉ dưỡng chủ yếu mang tính chất phục vụ
và sự phục vụ này không thể cơ giới hoá được, mà chỉ có thể thực hiện được bởi
nhân viên phục vụ trực tiếp trong khu nghỉ dưỡng. Mặt khác, lao động trong khu
nghỉ dưỡng có tính chuyên môn hoá rất cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc
vào thời gian tiêu dùng của khách thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy,
cần phải có số lượng lớn lao động trong khu nghỉ dưỡng. Với đặc điểm này các
nhà quản lý khách sạn phải đối mặt với những khó khăn về chi phí lao động cao,
khó có thể giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng
dịch vụ của khu nghỉ dưỡng. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn,
phân công và bố trí nguồn nhân lực của mình. Trong điều kiện kinh doanh theo
mùa vụ, các nhà quản lý khu nghỉ dưỡng thường coi việc giảm thiểu chi phí lao
động một cách hợp lý là một thách thức đối với họ.
* Kinh doanh khu nghỉ dưỡng mang tính thời vụ cao
Tính thời vụ trong du lịch do các yếu tố như: thời tiết khí hậu, thời gian rỗi,
phong tục tập quán, đặc điểm của tài nguyên du lịch…Một khu nghỉ dưỡng gần
biển chắc chắc sẽ đông khách vào mùa hè và vắng khách vào mùa đông. Còn đối
với các khu nghỉ dưỡng phục vụ chủ yếu thị trường khách du lịch chữa bệnh, du
lịch văn hóa và công vụ, ảnh hưởng của điều kiện khí hậu không khắt khe như
đối với du lịch biển, nhưng nó lại phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố khác như thời
gian nghỉ hè của học sinh và sinh viên, thời gian nghỉ phép của cán bộ công nhân

viên hoặc thói quen đi du lịch của từng loại khách. Việc hạn chế tính thời vụ và
kéo dài thời gian đi du lịch của khách là một chiến lược rất quan trọng trong quá
trình kinh doanh khu nghỉ dưỡng.
* Đối tượng phục vụ trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng rất đa dạng
Đối tượng phục vụ của khu nghỉ dưỡng là rất đa dạng và phong phú, thuộc
nhiều tầng lớp địa vị xã hội, quốc tịch, tuổi tác và giới tính khác nhau…Vì thế,
14

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

14

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

người quản lý khu nghỉ dưỡng phải nắm bắt được đặc điểm tâm lý, nhu cầu của
từng đối tượng, đảm bảo cho việc phục vụ được tốt hơn.
Xuất phát từ đặc điểm này, vấn đề đặt ra cho mỗi khách sạn là không thể
đáp ứng tốt nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng mà phải lựa chọn cho
mình một đối tượng phục vụ phổ biến nhất, có khả năng mang lại lợi nhuận cao.
Đó chính là quá trình xác định khách hàng mục tiêu.
* Kinh doanh khu nghỉ dưỡng mang tính quy luật
Kinh doanh khu nghỉ dưỡng chịu sự chi phối của một số quy luật như: quy
luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội, quy luật tâm lý con người…Sự phụ thuộc
vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên với những biến động lặp
đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm, luôn tạo ra những thay đổi theo quy luật

nhất định trong giá trị, sức hấp dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch, từ đó gây
ra sự biến động theo mùa của lượng cầu du lịch tới các điểm du lịch. Nó sẽ tạo ra
sự thay đổi theo mùa trong kinh doanh của khu nghỉ dưỡng, đặc biệt là những khu
nghỉ dưỡng ở vùng biển hoặc vùng núi. Dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi
nữa thì điều đó cũng gây ra những tác động tiêu cực hay tích cực với kinh doanh
của khu nghỉ dưỡng. Vấn đề của khu nghỉ dưỡng là phải nghiên cứu kỹ các quy
luật và sự tác động của chúng đến khu nghỉ dưỡng từ đó chủ động tìm kiếm các
biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tác động bất lợi của chúng và phát huy
những tác động có lợi nhằm phát huy những tác động có lợi nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh hiệu quả.
Sản phẩm của khu nghỉ dưỡng
Theo Marketing hiện đại thì cho dù sản phẩm của bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào cũng được hiểu là: Sản phẩm của một doanh nghiệp là tất cả mọi
hàng hóa và dịch vụ có thể đem chào bán, có khả năng thỏa mãn một nhu cầu hay
mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích thích mua sắm và tiêu dùng của
họ.
Đối với một khu nghỉ dưỡng thì sản phẩm được hiểu như sau: Sản phẩm
khu nghỉ dưỡng là dịch vụ tổng thể của hệ thống dịch vụ trong khu nghỉ dưỡng,
15

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

15

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng


trong đó dịch vụ cơ bản là dịch vụ lưu trú và các dịch vụ ngoại vi khác như: dịch
vụ ăn uống, giặt là, massage,... tạo nên sự thuận tiện, hấp dẫn thu hút được khách
đến với khu nghỉ dưỡng và kéo dài thời gian lưu trú của khách từ đó làm tăng
thêm giá trị của dịch vụ cơ bản.
Nếu xét trên góc độ hình thức thể hiện thì ta có thể thấy sản phẩm của khu
nghỉ dưỡng bao gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ:
- Sản phẩm hàng hóa: Là những sản phẩm hữu hình mà khu nghỉ dưỡng
cung cấp như thức ăn, thức uống, đồ lưu niệm, hàng hóa khác được bán tại khu
nghỉ dưỡng.
- Sản phẩm dịch vụ (sản phẩm dưới dạng phi vật chất hay vô hình): Là
những sản phẩm có giá trị tinh thần, sự trải nghiệm mà khách hàng đồng ý bỏ
tiền để sử dụng.
Các nguồn doanh thu cho khu nghỉ dưỡng
 Dịch vụ cho thuê phòng

Nguồn thu từ dịch vụ cho thuê phòng là nguồn doanh thu chính và quan
trọng nhất của mỗi khách sạn hay khu du lịch. Tùy theo quy mô của khu nghỉ
dưỡng mà nguồn doanh thu này đóng góp từ 30 – 90% tổng doanh thu. Vì thế mà
các khu du lịch thường sử dụng rất nhiều kênh bán phòng khác nhau như: OTA,
GDS, công ty du lịch, website… để đạt công suất cho thuê phòng cao nhất có
thể.
 Dịch vụ F&B

Dịch vụ F&B trong khu nghỉ dưỡng với các nhà hàng, quầy bar, tổ chức tiệc
cưới – tiệc cuối năm – liên hoan – gala dinner… cũng đem lại một nguồn thu
không nhỏ cho các khu nghỉ dưỡng. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thực khách,
nhiều khu nghỉ dưỡng có đến 4, 5 nhà hàng phục vụ nhiều phong cách ẩm thực.
Quầy bar cũng được đặt tại nhiều vị trí trong khu nghỉ dưỡng: nhà hàng, hồ bơi,
tầng thượng… để mang đến sự thuận tiện tối đa cho khách lưu trú.

 Hội nghị, hội thảo

Dịch vụ cung cấp không gian tổ chức hội nghị, hội thảo cho các công ty, cơ
quan, tổ chức, đơn vị… cũng góp một phần vào doanh thu khu nghỉ dưỡng. Với
16
16

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

những khu nghỉ dưỡng có phòng tổ chức hội nghị, hội thảo có sức chứa lớn
thường được chọn làm nơi tổ chức những sự kiện quan trọng. Điều này vừa giúp
khu nghỉ dưỡng có doanh thu vừa là cơ hội để quảng bá hình ảnh của khu nghỉ
dưỡng đến nhiều đối tượng khách hàng.
 Dịch vụ giặt là

Các khách sạn, khu nghỉ dưỡng thường có được nguồn thu này từ đối tượng
khách ở dài ngày, khách đi công tác…
 Dịch vụ spa, massage

Khách du lịch
Theo Nhà xã hội học Cohen: Khách du lịch là một người đi tự nguyện,
mang tính nhất thời với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và sự thay
đổi thu nhận được từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên

Đối tượng khách du lịch sẽ được chia thành 2 loại:
Khách du lịch trong nước: là tất cả những người đi du lịch trong phạm vi



lãnh thổ của một quốc gia (gồm khách du lịch nội địa và khách quốc tế đi vào)
Khách du lịch quốc tế: là những người nước ngoài, đi du lịch đến một



quốc gia khác ngoài phạm vi cư trú
Đối tượng khách du lịch sẽ sử dụng gần như tất cả các dịch vụ của khách
sạn như lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,…
Dịch vụ lưu trú
* Khái niệm về dịch vụ lưu trú
Dịch vụ lưu trú là loại hình dịch vụ chính trong các loại sản phẩm của nơi
lưu trú, nó cũng mang đầy đủ những đặc tính chung của dịch vụ. Trên cơ sở khái
niệm chung về dịch vụ, thì dịch vụ lưu trú trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng có
thể được hiểu là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa các bộ phận
kinh doanh lưu trú nói riêng và toàn khu nghỉ dưỡng nói chung với khách hàng
của khu nghỉ dưỡng, đồng thời thông qua những hoạt động tương tác đó để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi nhuận cho khu nghỉ dưỡng.
* Đặc điểm của dịch vụ lưu trú trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng
17

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

17

K50-TM&MKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

Ngoài bốn đặc điểm chung đó là: Tính vô hình, tính không đồng nhất, tính
không tách rời và tính không dự trữ được của dịch vụ thì dịch vụ lưu trú còn có
những đặc điểm sau:
- Sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách hàng
trên thực tế có tính chất quan trọng trong việc sản xuất dịch vụ. Các tổ chức dịch
vụ không thể tạo ra dịch vụ nếu không có khách hàng, khách hàng vừa là đầu vào
cũng vừa là đầu ra.
- Dịch vụ có tính trọn gói: Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trọn gói, vì có
đủ 4 thành phần là phương tiện thực hiện dịch vụ, hàng hóa bán kèm, dịch vụ
hiện và dịch vụ ẩn.
- Dịch vụ không chuyển đổi quyền sở hữu: Đối với dịch vụ khi quá trình mua
bán được thực hiện thì người mua không có quyền sở hữu nào được chuyển từ
người bán qua người mua chỉ là đang mua quyền đối với dịch vụ đó. Ví dụ, khi đang
lưu trú trong khách sạn thì du khách được quyền sử dụng toàn bộ các vật dụng, trang
bị trong căn phòng mình được giao nhưng họ không có quyền sở hữu đối với chúng.
Khi kết thúc quá trình tiêu thụ dịch vụ, các vật dụng, trang bị trong phòng vẫn giữ
nguyên, nó lại được tiếp tục bán cho một khách hàng khác tiếp theo.
- Tính không thể di chuyển của dịch vụ: Vì các cơ sở du lịch vừa là nơi sản
xuất vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên dịch vụ du lịch thuộc loại không di chuyển
được, khách muốn tiêu dùng thì phải đến các cơ sở du lịch. Đặc điểm này của
dịch vụ du lịch đòi hỏi các cơ sở kinh doanh du lịch tiến hành các hoạt động
quảng bá mạnh mẽ để kéo du khách đến với điểm du lịch.
- Dịch vụ có tính thời vụ: dịch vụ du lịch có đặc trưng rất rõ nét ở tính thời
vụ. Chính đặc tính cầu cao điểm của dịch vụ dẫn đến tình trạng cung cầu dịch vụ

dễ mất cân đối, vừa gây lãng phí cơ sỏ vật chất kỹ thuật lúc trái mùa và CLDV có
nguy cơ giảm sút khi gặp cầu cao điểm.
Dịch bệnh
Theo tổ chức Y tế thế giới - World Health Organization (WHO): Dịch bệnh
là sự lây lan nhanh chóng của một bệnh truyền nhiễm với số lượng lớn những
18

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

18

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

người bị nhiễm trong một cồng đồng hoặc một khu vực trong vòng một thời gian
ngắn, thường là hai tuần hoặc ít hơn.
Đại dịch
Theo tổ chức Y tế thế giới - World Health Organization (WHO): Đại dịch là
bệnh dịch tễ do nhiễm khuẩn, lây lan nhanh, xảy ra đồng thời ở một vùng dân cư
rộng lớn.
Trong lịch sử đã ghi nhận nhiều đại dịch. Cái chết Đen, hay dịch hạch đen
xảy ra ở châu Âu thế kỷ 13 đã giết chết một phần ba dân số toàn châu Âu.
Ở Hungari thế kỷ 16 cũng có dịch sốt phát ban do rận. Dịch cúm Tây Ban
Nha năm 1918 làm chết ước tính khoảng hơn 50 - 100 triệu người. Châu Á năm
1957 có dịch cúm do virus cúm A. Đại dịch cúm khởi phát ở Hồng Kông năm
1968 cũng do virus cúm A. Gần đây nhất là Dịch Covid-19 (2019–2020) do virus

SARS-CoV-2 gây ra ở nhiều quốc gia đã trở thành đại dịch mới.
Dịch bệnh Covid -19
Dịch bệnh Covid -19 là một dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân
là virus SARS-CoV-2, hiện đang gây ảnh hưởng và thiệt hại trên phạm vi toàn
cầu. Dịch bệnh bắt đầu bùng phát từ tháng 12 năm 2019 tại thành phố Vũ
Hán thuộc tỉnh Hồ Bắc ở miền Trung Trung Quốc, bắt nguồn một nhóm người
bị viêm phổi không rõ nguyên nhân, được xác nhận trước đó đã có tiếp xúc, chủ
yếu với những thương nhân buôn bán và làm việc tại chợ bán buôn hải sản Hoa
Nam, nơi bán nhiều loài động vật hoang dã và được cho là địa điểm bùng phát
dịch bệnh đầu tiên, tuy nhiên, kết luận này hiện vẫn đang còn gây nhiều tranh cãi.
Các nhà khoa học Trung Quốc sau đó đã phân lập được một loại Coronavirus mới,
được WHO lúc đó tạm thời gọi là 2019-nCoV, có trình tự gen giống ít nhất 79,5%
với SARS-CoV trước đây. Sự lây nhiễm từ người sang người đã được xác nhận
cùng với tỷ lệ bùng phát dịch tăng nhanh vào giữa tháng 1 năm 2020.
19

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

19

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

Thời gian ủ bệnh từ 2 đến 14 ngày, đã có bằng chứng rằng bệnh có thể
truyền nhiễm trong khoảng thời gian này và trong vài ngày sau khi hồi phục.
Triệu chứng phổ biến của bệnh bao gồm sốt, ho và khó thở, có thể gây thiệt mạng

trong trường hợp nghiêm trọng. Các ca nghi ngờ đầu tiên được báo cáo vào ngày
31 tháng 12 năm 2019, với các triệu chứng đầu tiên xuất hiện khoảng hơn ba tuần
trước đó, vào ngày 8 tháng 12 năm 2019. Chợ đóng cửa vào ngày 1 tháng 1 năm
2020 và những bệnh nhân có triệu chứng được cách ly. Sau đó, những người tiếp
xúc gần gũi với người bị nghi ngờ mắc bệnh đã được theo dõi. Ngày 9 tháng 1
năm 2020, ca tử vong do SARS-CoV-2 đầu tiên xảy ra ở Vũ Hán.
2. Mối quan hệ giữa khách lưu trú du lịch tới hoạt động kinh doanh
khu nghỉ dưỡng
Khách lưu trú là đối tượng mà khu nghỉ dưỡng phục vụ và là yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của khu nghỉ dưỡng. Đây là nhân tố quyết định
tới việc chọn chiến lược Marketing phù hợp.
Khách lưu trú là đối tượng sử dụng tất cả các dịch vụ có trong khu nghỉ
dưỡng, từ dịch vụ lưu trú, nhà hàng, massage đến các dịch vụ như gym, bơi, đánh
golf,… Nguồn doanh thu của khu nghỉ dưỡng có được là nhờ vào việc sử dụng
các dịch vụ đó của khu nghỉ dưỡng.
Do đó, giữa khách lưu trú và hoạt động kinh doanh của khu nghỉ dưỡng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Khách lưu trú như là chìa khóa mở bộ máy của
khu nghỉ dưỡng hoạt động.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động lưu trú của khách du lịch của
tại khu nghỉ dưỡng
Hoạt động lưu trú của khách du lịch có ý nghĩa rất quan trọng và việc thu
hút khách ít hay nhiều phản ánh nhiều mặt trong khu nghỉ dưỡng như trình độ
quản lý, khả năng của đội ngũ nhân viên hay mức độ hấp dẫn khách của khu du
lịch. Việc thu hút khách nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan hay
chủ quan của khu nghỉ dưỡng. Sự biến đổi của nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến

20

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


20

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

hoạt động kinh doanh của khu nghỉ dưỡng và trước hết là ảnh hưởng tới việc thu
hút khách đến lưu trú tại khu nghỉ dưỡng.
3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau:


Điều kiện thị trường



Điều kiện kinh tế, chính trị quốc tế và trong nước



Điều kiện cơ sở hạ tầng



Điều kiện tài nguyên du lịch của vùng quốc gia




Môi trường tự nhiên, xã hội



Tác động của nhà cung cấp



Mối quan hệ của ngành du lịch với các ngành khác

 Điều kiện thị trường

Trước tiên chúng ta hiểu thị trường là nơi tập trung giữa người mua và
người bán hay nói cách khác là nơi giao thoa giữa cung và cầu. Vì vậy sự biến
đổi của cung hay cầu đều dẫn đến sự biến đổi của thị trường.
- Trước hết là sự biến đổi về cầu:
Chúng ta biết rằng khách là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp, của một khu nghỉ dưỡng. Hoạt động thu hút khách chịu ảnh hưởng nhiều
của sự biến đổi của trên thị trường, sự biến đổi của cầu lại chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như trình độ nhân thức, khả năng thanh toán, thói quen tiêu dùng
hay xu hướng mới trên thị trường. Nghiên cứu về cầu lưu trú khách du lịch để
doanh nghiệp của mình. Rõ ràng rằng nếu nhu cầu về lưu trú cao thì doanh
nghiệp có điều kiện thuận lợi để thu hút được nhiều khách đến, mặt khác có thể
lựa chọn được khách của mình để phục vụ cho chu đáo, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Ngược lại nếu cầu về lưu trú thấp, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải
đối mặt với cạnh tranh gay gắt vì trong chiến lược thu hút khách đòi hỏi doanh
nghiệp phải có chính sách phù hợp về giá cả, các kênh phân phối để lôi kéo được
nhiều du khách đến nhất.
- Sự biến đổi về cung:

21

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

21

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

Sự biến đổi về cung thể hiện sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu trú trên thị trường. Sự biến đổi về
cung cầu trong dịch vụ lưu trú trên thị trường. Sự biến đổi về cung cầu trong dịch
vụ lưu trú dẫn đến từng doanh nghiệp phải có chính sách hợp lý trong từng thời
kỳ để thu hút được khách đến. Trong bối cảnh hiện nay cầu cũng gia tăng mà
cung cũng gia tăng nhưng với những sắc thái khác nhau và yêu cầu đòi hỏi cũng
khác nhau vì vậy doanh nghiệp phải biết lựa chọn con đường đi của riêng mình
để đạt được hiệu quả trong kinh doanh.
 Các điều kiện kinh tế, chính trị quốc tế và trong nước

Hoạt động kinh doanh của khu nghỉ dưỡng gắn liền với sinh hoạt của con
người về ăn ở, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí ngoài nơi cư trú thường xuyên. Vì vậy
việc đảm bảo an ninh chính trị, an toàn xã hội cho khách và hoạt động kinh
doanh của khách sạn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Yêu cầu này chỉ có thể thực
hiện được trong điều kiện của nền kinh tế chính trị của một quốc gia ổn định và
phát triển lành mạnh. Như vậy có nghĩa là tình hình kinh tế chính trị có ảnh
hưởng rất lớn tới số lượng khách du lịch và lượng khách đến lưu trú do vậy mà

doanh nghiệp tùy theo điều kiện cụ thể mà có biện pháp phục vụ khách chu đáo
khi khách đến lưu trú tại khách sạn.
 Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm đường xa, hệ thống giao thông
vận tải, thông tin liên lạc, điện nước…có ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác tài
nguyên du lịch của một quốc gia, của vùng , ảnh hưởng đến việc thu hút khách.
Cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận lợi an toàn, tiết kiệm cho khách trong việc đi
lại, ăn ở, giúp cho hoạt động khách sạn được thông suốt đảm bảo năng suất lao
động và chất lượng phục vụ còn ngược lại sẽ hạn chế sự phát triển của từng
doanh nghiệp du lịch. Như vậy để công tác thu hút khách tiến hành thành công
thì chúng ta cần quan tâm thích đáng vào cơ sở vật chất kỹ thuật của từng doanh
nghiệp, ngành du lịch cũng như các địa phương, quốc gia.
 Điều kiện tài nguyên du lịch

22

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

22

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

Điều kiện tài nguyên du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút
khách là tiền đề để khách lựa chọn khi đi du lịch đồng thời cũng là yếu tố để doanh

nghiệp lựa chọn khi xây dựng khách sạn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài nguyên du lịch là tổng thể các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử cùng các
thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con
người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử
dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp cho việc sản xuất ra các sản phẩm du
lịch.Việc phân loại tài nguyên và nghiên cứu tài nguyên du lịch giúp cho mỗi
doanh nghiệp khi đi vào hoạt động kinh doanh phải biết cách khai thác tài
nguyên có hiệu quả nhất đồng thời trên cơ sở đặc trưng của mỗi loại tài nguyên
mà có biện pháp thích hợp để thu hút khách.

 Các công cụ pháp luật chính trị

Công cụ pháp luật chính trị tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch nó
có thể kìm hãm hay thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch cũng như của từng
doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến định hướng, chiến lược và quy hoạch
phát triển của ngành du lịch. Doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế,
doanh nghiệp sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả nếu như được sự ủng hộ của
chính quyền sở tại còn ngược lại nếu không có sự ủng hộ đó thì doanh nghiệp
khó có thể tồn tại được. Do đó đây là yếu tố xúc tác tạo một môi trường cho
doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và có hiệu quả hơn trong kinh doanh của mình.
 Môi trường tự nhiên xã hội

Có thể nói ngành du lịch là một ngành kinh tế bấp bênh nhất trong các
ngành kinh tế nhưng đồng thời là ngành kinh tế có sự phục hồi kỳ diệu. Bởi vì
ngành du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều ngành
kinh tế khác nhau nên mỗi khi có ngành kinh tế nào bị khủng hoảng đề ảnh
hưởng ít hay nhiều đến ngành du lịch. Không chỉ có thể ngành du lịch còn chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên xã hội, điều kiện kinh tế, chính trị của một
23


SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

23

K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

quốc gia. Sự phát triển của du lịch cũng như sự phát triển của một doanh nghiệp
khách sạn sẽ gặp khó khăn nếu như đất nước xảy ra những biến cố làm ảnh
hưởng đến tình hình an ninh, chính trị, đe dọa trực tiếp hay gián tiếp đến sự an
toàn của du khách.
 Mức độ phát triển của nền kinh tế

Ngày này cùng với xu hướng quốc tế hóa, khu vực hóa, các hình thức liên
kết cả về chiều dọc hay chiều ngang được phổ biến ở mọi lĩnh vực và trong cả
hoạt động kinh doanh của các khách sạn. Các doanh nghiệp khách sạn nằm trong
quy luật vận động của ngành du lịch nên cũng chịu ảnh hưởng của nhiều ngành
kinh tế khác. Đó là mối liên hệ với ngành tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc,
giao thông vận tải…Các ngành kinh tế có tác động qua lại thường xuyên tạo điều
kiện thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển của doanh nghiệp khách sạn.

24

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

24


K50-TM&MKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Cao Hữu Phụng

3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố sau:







Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp khách sạn
Nhà cung ứng, các trung gian Marketing
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Công chúng trực tiếp.
Các yếu tố và lực lượng bên trong khu nghỉ dưỡng
Chất lượng sản phẩm dịch vụ của khách sạn, giá của sản phẩm dịch vụ, sự
phục vụ của nhân viên khu nghỉ dưỡng, các chính sách Marketing…Tất cả các

yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thu hút khách của khách sạn.
 Nhà cung ứng của khu du lịch
Các công ty thực phẩm, các nhà cung ứng hàng tiêu dùng, cung cấp các
trang thiết bị nội thất…Bất kỳ một sự thay đổi nào từ phía nhà cung ứng, sớm

hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động Marketing
của khu du lịch. Các khách sạn cần phải luôn luôn có đủ các thông tin chính xác
về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả…để có những chính sách Marketing
phù hợp để thu hút khách đến sử dụng dịch vụ.
 Các trung gian Marketing của khu nghỉ dưỡng

Các công ty du lịch, đại lý lữ hành, các hãng vận chuyển, hãng hàng
không…Những trung gian này có vai trò rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp
tìm kiếm khách hàng. Vì thế mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách
Marketing nhằm thu hút khách.
 Khách hàng
Đối tượng mà khách sạn phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay
thất bại của khu nghỉ dưỡng. Đây là nhân tố quyết định tới việc chọn chiến lược
Marketing. Căn cứ vào thị trường khách mục tiêu mà doanh nghiệp sẽ chọn chiến
lược giá hay sản phẩm hay chọn cả hai, rồi chọn kênh phân phối nào và công cụ
xúc tiến hỗn hợp nào…
 Đối thủ cạnh tranh

Nhìn chung mọi khách sạn đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Vì thế các khách sạn cần phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để có những giải

25

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

25

K50-TM&MKT



×