Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Sự tham gia của người dân địa phương trong phát triển du lịch tại phường thủy biều, thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.09 KB, 94 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc


Trong thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành
khóa luận nghiên cứu, ngoài sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của rất nhiều thầy cô, bạn bè, người thân và đơn
vò cơ quan thực tập.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy
cô đã dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại Khoa Du
Lòch – Đại Học Huế. Những kiến thức nhận được trên
giảng đường đại học sẽ là hành trang giúp tôi vững
bước trong tương lai. Đồng thời xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo, Thạc só Trần Đào Phú Lộc,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Lời cảm ơn tiếp theo tôi xin chân thành gửi đến
các anh chò trong công ty cổ phần mạng xã hội du lòch
Hahalolo – chi nhánh Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại đơn vò.
Cùng anh Võ Đăng Thái – phó chủ tòch UBND phường
Thủy Biều và bà con trên đòa bàn phường đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin phục vụ cho
việc hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến người thân, bạn bè và đặc biệt là gia đình, những
người luôn kòp thời ủng hộ, động viên giúp tôi vượt
qua những khó khăn trong thời gian qua để hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất.


Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

1

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc
Huế, Ngày 15 tháng 6
năm 2020
Sinh viên thực hiện
Trần Lê Tiểu Song

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

2

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề

tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 15 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Trần Lê Tiểu Song

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

3

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Họ tên sinh viên:
- Khóa: 50

TRẦN LÊ TIỂU SONG

Ngành: Quản trị kinh doanh

Chuyên ngành Tổ chức & quản

lý sự kiện
- Tên đề tài:“SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI PHƯỜNG THỦY BIỀU,

THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ”
- Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN ĐÀO PHÚ LỘC
1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực tiễn sự tham gia của người dân trong việc
phát triển du lịch cộng đồng tại phường Thủy Biều, thành phố
Huế, tỉnh TTH. Từ đó, đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia
của người dân góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tại phường
Thủy Biều.
2.

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phương
phá tổng hợp tìa liệu, phương pháp thu thập số liệu và phương
pháp xử lý và phân tích số liệu.
3.

Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

Khóa luận đã làm rõ sự tham gia của đa số người dân nơi đây hiện tương
ứng với mức “tham gia tự nguyện” theo thang phân loại của Tosun (2006). Và có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong đánh giá về mức độ tham gia của bản thân
giữa các nhóm cộng đồng có trình độ học vấn, mức thu nhập, thời gian tham gia
và vai trò tham gia khác nhau. Bên cạnh đó, các yếu tố thuân lợi và rào cản trong
quá trình tham gia vào du lịch của người dân Thủy Biều cũng được nhận diện và
phân tích sự ảnh hưởng đến quyết định (tiếp tục) tham gia của người dân vào
phát triển du lịch.

SVTH: Trần Lê Tiểu Song


4

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

Qua đó, khóa luận đã đề xuất 4 nhóm giải pháp bao gồm: (1) Nâng cao
nhận thức và năng lực phục vụ du lịch cho cộng đồng địa phương; (2) Tăng
cường hoạt động đối thoại và gắn kết các bên liên quan; (3) Hoàn thiện chính
sách quản lý, hỗ
trợ và khuyến khích cộng đồng người dân tham gia phục vụ du lịch; (4)
Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch địa phương nhằm tăng cường sự đồng
thuận và tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch tại phường Thủy Biều,
thành phố Huế, tỉnh TTH.

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

5

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

DANH MỤC VIẾT TẮT

NDĐP

:

Người dân địa phương

CĐĐP

:

Cộng đồng địa phương

TTH

:

Thừa Thiên Huế

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TCDL

:

Tổng cục du lịch


CBT

:

Community Based Tourism (Du lịch cộng đồng)

LHQ

:

Liên Hợp Quốc

DLDVCĐ

:

Du lịch dựa vào cộng đồng

WTTC

:

World Travel and Tourism Council (Hội đồng
Du Lịch và Lữ hành thế giới)

Cs.

:

Cộng sự


MỤC LỤC
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

6

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................4
5.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu...............................................................................4
5.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................4
5.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................................5
5.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................................6
6. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................7
7. Cấu trúc nội dung của đề tài..............................................................7
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................8
1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................8
1.1.1. Khái niệm du lịch và du lịch cộng đồng..............................8
1.1.1.1. Khái niệm du lịch.....................................................................................8
1.1.1.2. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng......................................................8
1.1.1.3. Các bên liên quan trong du lịch dựa vào cộng đồng.................................9
1.1.2.. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch.................12
1.1.2.1. Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng...............................................12
1.1.2.2. Các hình thức và mức độ tham gia của CĐĐP trong phát triển du lịch. .14
1.1.2.3.Tầm quan trọng tham gia của NDĐP trong hoạt động du lịch cộng........18
1.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình tham gia của NDĐP trong phát
triển du lịch........................................................................................................20
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

7

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

1.1.3. Mô hình nghiên cứu...................................................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................22
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về tăng cường sự tham gia của
người dân địa phương vào hoạt động du lịch.......................................................22
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Indonesia....................................................................22
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan.....................................................................23
1.2.2. Quan điểm và thực tiễn sự tham gia của NDĐP trong phát triển du lịch ở

Việt Nam.............................................................................................................24
1.2.2.1. Quan điểm về sự tham gia của CĐĐP trong phát triển du lịch ở Việt Nam. .24
1.2.2.2. Thực tiễn sự tham gia của CĐĐP trong phát triển du lịch ở Việt Nam...25
1.2.2.3. Thực tiễn phát triển loại hình CBT tại tỉnh Thừa Thiên Huế..................26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................28
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA
PHƯƠNG PHƯỜNG THỦY BIỀU TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH.......29
2.1. Tổng quan về hoạt động du lịch cộng đồng tại phường Thủy Biều, thành phố
Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................................................................29
2.1.1. Tổng quan phường Thủy Biều...................................................................29
2.1.2. Tổng quan hoạt động du lịch tại phường Thủy Biều..................................32
2.1.2.1. Danh sách doanh nghiệp du lịch hoạt động trên địa bàn phường Thủy Biều. 32
2.1.2.2. Danh sách người dân địa phương tham gia du lịch.................................35
2.2. Đánh giá sự tham gia vào du lịch của người dân địa phương tại phường thủy biều....35
2.2.1. Phân tích đặc điểm của mẫu điều tra.........................................................35
2.2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học........................................................................35
2.2.1.2. Đặc điểm về tình hình tham gia vào du lịch địa phương.........................38
2.2.2. Sự tham gia của người dân vào du lịch địa phương...................................44
2.2.2.1. Mức độ tham gia thực hiện phát triển du lịch.........................................45
2.2.2.2. Năng lực tham gia phục vụ du lịch.........................................................46
2.2.2.3. Mức độ tham gia ra quyết định trong phát triển du lịch..........................49
2.2.2.4. Mức độ tham gia chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với du lịch địa phương.51

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

8

Lớp: K50 - TC&QLSK



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng và mong muốn (tiếp tục) tham gia
của người dân vào du lịch....................................................................................52
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tham gia vào du lịch của
người dân............................................................................................................. 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................57
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
PHƯỜNG THỦY BIỀU....................................................................................58
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp..............................................................58
3.1.1. Căn cứ vào các văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước............................58
3.1.2. Căn cứ kết quả nghiên cứu của đề tài........................................................59
3.2. Các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát
triển du lịch phường Thủy Biều...........................................................59
3.2.1. Nâng cao nhận thức và năng lực phục vụ du lịch cho cộng đồng địa
phương ................................................................................................................ 59
3.2.2. Tăng cường hoạt động đối thoại và gắn kết các bên liên quan...................60
3.2.3. Hoàn thiện chính sách quản lý, hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng người
dân tham gia phục vụ du lịch...............................................................................61
3.2.4. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch địa phương...................................65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................66
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................67
1. Kết luận.....................................................................................67
2. Kiến nghị...................................................................................68
2.1. Đối với UBND phường Thủy Biều....................................................................68
2.2. Đối với người dân địa phương phường Thủy Biều...........................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................71

PHỤ LỤC

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

9

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số trường hợp thực tế về sự tham gia của cộng đồng trong
phát triển du lịch................................................................................15
Bảng 2.1. Danh sách doanh nghiệp du lịch........................................................32
Bảng 2.2. Danh sách người dân địa phương tham gia du lịch.............................35
Bảng 2.3. Các kênh thông tin thường xuyên tiếp cận du lịch địa phương...........39
Bảng 2.4. Phân phối tính chất tham gia vào hoạt động du lịch theo thời gian
và kinh tế............................................................................................41
Bảng 2.5. Tỷ lệ người dân tham gia theo vai trò và hình thức đầu tư khi tham gia
...........................................................................................................44
Bảng 2.6. So sánh nhận định của người dân phường Thủy Biều về mức độ
tham gia thực hiện phát triển du lịch..................................................45
Bảng 2.7. So sánh nhận định của người dân phường Thủy Biều về năng lực
tham gia phục vụ du lịch....................................................................47
Bảng 2.8. So sánh nhận định của người dân phường Thủy Biều về mức độ
tham gia ra quyết định trong phát triển du lịch...................................49
Bảng 2.9. So sánh nhận định của người dân phường Thủy Biều về mức tham

gia chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với du lịch địa phương..................51
Bảng 2.10. So sánh nhận định của người dân phường Thủy Biều đối với định
hướng và mong muốn tham gia..........................................................52
Bảng 2.11. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình tham gia vào du lịch.............55

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

10

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đào Phú Lộc

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các hình thức tham gia của cộng đồng (Nguồn: Tosun, 2006)
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu sự tham gia của NDĐP trong hoạt động phát triển du
lịch cộng đồng
Hình 2.1 Vị trí địa lý phường Thủy Biều

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu mẫu điều tra về giới tính
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu mẫu điều tra về nhóm tuổi
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu mẫu điều tra về trình độ văn hóa
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu mẫu điều tra về thu nhập bình quân
Biểu đồ 2.5. Thời gian người dân tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phương
Biểu đồ 2.6. Tính chất tham gia của người dân về mặt thời gian
Biểu đồ 2.7. Tính chất tham gia của người dân về mặt kinh tế

Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ tham gia các loại hình dịch vụ du lịch của người dân

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

11

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ngành Du lịch được xem là ngành Kinh tế mũi nhọn
có nhiều đóng góp cho sự phát triển về mặt kinh tế - xã hội. Với sự
đa dạng về hình thức, loại hình du lịch khác nhau như: Du lịch
tham quan, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch MICE
(Meeting Incentive Conference Event – Du lịch kết hợp với hội nghị,
hội thảo, triển lãm, sự kiện)… Đã và đang thu hút lượng khách du
lịch quốc tế, khách nội địa đến với Việt Nam, đến với các điểm du
lịch ngày càng tăng. Kết quả thống kê đến cuối năm 2016, lượng
khách du lịch quốc tế đạt mốc 10.000 lượt so với năm 2010 là
5048 lượt. Khách du lịch nội địa đạt mốc 62.000 lượt so với năm
2010 là 28.000 lượt (TCDL, 2016). Tính đến năm 2015, ngành du
lịch Việt Nam đóng góp trực tiếp 6,6% GDP (so với 3,9% năm
2010), tổng đóng góp (đóng góp trực tiếp, gián tiếp và lan tỏa) đạt
13,9% GDP, so với 12,4% năm 2010, nộp ngân sách khoảng 27

nghìn tỷ đồng; dự báo sẽ tiếp tục tăng 7,2% mỗi năm trong giai
đoạn 2016 - 2026, đạt 587.593 tỷ VND vào năm 2026 (WTTC,
2016).
Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về phát triển
du lịch dịch vụ TTH giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến 2030 đã
xác định mục tiêu chung là tập trung phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn, phấn đấu đến 2020 đưa TTH trở thành điểm đến
hàng đầu trong khu vực, đến năm 2030 xây dựng TTH trở thành
một điểm đến ngang hàng với các thành phố di sản văn hóa thế
giới, năm 2020 thu hút 5,1 triệu lượt khách trong đó quốc tế đạt 2,5
triệu lượt khách, năm 2030 thu hút hơn 12 triệu lượt khách trong đó
quốc tế đạt 5 triệu lượt. Phấn đấu đưa du lịch, dịch vụ đóng góp vào
GDP địa phương ngày một tăng, năm 2020 đạt từ 52 - 53%, năm
2030 đạt trên 55%. Để biến những mục tiêu trên đi vào hiện thực,
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

1

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

tỉnh nhà đưa ra 9 nhiệm vụ và giải pháp có tính đột phá, chiến lược;
trong đó nhấn mạnh việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch địa phương là một trong những việc làm cấp thiết
nhất, đó là việc tăng cường đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực du

lịch từ Nhà nước, doanh nghiệp lẫn người dân địa phương. Sự tham
gia của CĐĐP được xem là nhân tố quan trọng trong phát triển du
lịch bền vững. Các chủ đề về sự tham gia của CĐĐP được nghiên
cứu khá rộng rãi bởi các học giả trong và ngoài nước như: Paul
(1987), Simons (1994), Timothy (1999), Keogh (1990), Tosun
(2000), Tosun & Timothy (2003), Tosun (2005), Zhang (2010), Nault
& Stapleton (2011), Eshliki & Kaboudi (2012), Nguyễn Q.N. và cs.
(2012), Phạm H.L. (2012), Phạm M.H. (2013).
Cũng trong chiến lược phát lược du lịch đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030 việc đa dạng các loại hình du lịch, các sản phẩm du
lịch, tỉnh TTH cũng xác định du lịch cộng đồng là một trong những
thế mạnh của địa phương. TTH là tỉnh có nhiều tiềm năng trong
việc phát triển loại hình du lịch cộng đồng. Nơi đây hội tụ những
điều kiện cần thiết về tài nguyên văn hóa, tài nguyên tự nhiên, cơ
sở hạ tầng, thông tin du lịch, các dịch vụ du lịch, nhân lực du lịch…
để trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của du lịch cộng
đồng như làng Thanh Thủy (Thanh Toàn), phường Thủy Biều, huyện
Nam Đông, xã A Roằng - huyện A Lưới, làng cổ Phước Tích… tuy
nhiên hiện nay sự khai thác và phát triển loại hình này tại tỉnh TTH
chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh vốn có, người dân đa
phần chỉ quen với việc lao động chân tay điều này tạo nên sự lúng
túng, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận cách thức khai thác
các sản phẩm du lịch, dịch vụ tại địa phương chính vì thế họ chưa
mạnh dạn làm du lịch, chất lượng đội ngũ du lịch trong cộng đồng
không cao vì hầu như họ chưa được qua đào tạo về chuyện môn

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

2


Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

nghiệp vụ du lịch, điều đó hạn chế tính chuyên nghiệp và tính hấp
dẫn đối với mỗi điểm đến tại địa phương.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Sự tham gia của người dân địa phương trong phát triển du lịch tại
phường Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở thực tiễn sự tham gia của người dân trong việc
phát triển du lịch cộng đồng tại phường Thủy Biều, thành phố Huế,
tỉnh TTH. Từ đó, đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của
người dân góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tại phường Thủy
Biều.

2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc tham gia của NDĐP đối

với sự phát triển du lịch cộng đồng;
 Đánh giá sự tham gia của NDĐP vào hoạt động du lịch tại

phường Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh TTH;
 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của


NDĐP trong phát triển du lịch tại phường Thủy Biều;
 Đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân

góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tại phường Thủy Biều, thành
phố Huế, tỉnh TTH.
3. Câu hỏi nghiên cứu
 Sự tham gia của NDĐP vào hoạt động phát triển du lịch tại
phường Thủy Biều như thế nào?
 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của NDĐP khi
phát triển du lịch tại phường Thủy Biều?

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

3

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

 NDĐP gặp những thuận lợi và khó khăn gì khi tham gia vào
hoạt động du lịch?
 Làm thế nào để nâng cao sự tham gia của NDĐP vào phát

triển du lịch tại phường Thủy Biều?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


a. Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của NDĐP trong phát
triển du lịch tại Phường Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh TTH.
b.Khách thể điều tra: Người dân đã tham gia và chưa tham
gia vào hoạt động du lịch tại phường Thủy Biều, thành phố Huế,
tỉnh TTH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Về nội dung: Đề tài sẽ tiến hành điều tra sự tham gia của
NDĐP vào hoạt động du lịch; cũng như tìm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia của NDĐP; từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân vào hoạt động du lịch ở
phường Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh TTH.
b. Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại phường Thủy Biều,
thành phố Huế, tỉnh TTH.
c. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp trong
khoảng thời gian 2015 đến 2019; và tiến hành khảo sát, thu thập
số liệu sơ cấp trong khoảng thời gian từ tháng 03 – 04/2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng, trong đó lấy nghiên cứu định lượng là chính nhằm giúp tác giả nắm bắt được sự
hiểu biết, tham gia của NDĐP vào hoạt động du lịch tại đây.
5.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu

 Tìm kiếm và tiến hành chọn lọc những nội dung đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu từ sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên
cứu liên quan ở trong và ngoài nước;
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

4


Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

 Dùng phương pháp phân tổ để phân loại cơ sở lý luận với
các nhóm chính về: sự tham gia của CĐĐP, du lịch dựa vào cộng
đồng và du lịch bền vững;
 Tiến hành phân tích lý luận của các nhà nghiên cứu theo
các nhóm quan điểm khác nhau và tổng hợp các quan điểm hay
các nội dung lý thuyết phù hợp với cách tiếp cận của luận văn.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu

a. Số liệu thứ cấp
 Tập hợp thông tin bao gồm các quy định, số liệu từ báo
cáo, dữ liệu thống kê của Tổng cục Du lịch (TCDL) Việt Nam, Sở Du
lịch tỉnh TTH, các Phòng Ban chức năng tại UBND phường Thủy
Biều trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019;
 Sưu tầm, thu thập các thông tin, số liệu từ sách, báo, tạp
chí, internet, các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước,...
liên quan đến nội dung đề tài.
b. Số liệu sơ cấp
 Kỹ thuật quan sát và điều tra thực địa được tác giả triển
phường Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh TTH; qua đó, tác giả có thể
tìm hiểu được hình thức tham gia, quy mô tham gia, thái độ của
người dân khi tham gia, khi giao lưu với khách, đặc điểm khách
hàng,…Điều này giúp tác giả có cái nhìn thực tế và hiểu biết thêm

về sự tham gia của người dân. Đồng thời so sánh đối chiếu những
thông tin, số liệu thứ cấp thu thập được với tình hình thực tiễn để
làm cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn phù hợp với địa bàn
nghiên cứu;
 Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua
các kỹ thuật thu thập số liệu: Điều tra bằng bảng hỏi khảo sát
dành cho các hộ gia đình có hoặc chưa tham gia phục vụ du lịch
trong thời gian từ tháng 03/2020 đến tháng 04/2020 nhằm tìm

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

5

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

hiểu tình hình tham gia cùng những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình tham gia vào phát triển du lịch địa phương
5.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu

Sau khi thiết kế bảng hỏi khảo sát, để tiến hành điều tra thu
thập số liệu phục vụ nghiên cứu, đề tài đã thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định cỡ mẫu nghiên cứu
Đề tài lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất.
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành thông qua điều tra bằng bảng hỏi

đối với người dân địa phương tham gia và chưa tham gia tại phường Thủy Biều,
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cần thu thập dữ liệu
với kích thước mẫu là 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Trong đề tài nghiên cứu này,
thang đo đánh giá sự tham gia của người dân địa phương trong hoạt động du lịch tại
phường Thủy Biều được đề xuất với 18 biến quan sát, vậy tổng số quy mô mẫu của
đề tài là: 18 x 5 = 90 mẫu.
Bước 2: Tiến hành khảo sát thử nghiệm
Đề tài tiến hành khảo sát thử nghiệm với 20 mẫu bảng hỏi tại
phường Thủy Biều nhằm điều chỉnh bảng hỏi phù hợp hơn với thực
tế. Tuy nhiên, sau khảo sát thử nghiệm thì bảng hỏi cần điều chỉnh
nhỏ ở một vài câu hỏi nên tác giả đã chỉnh sửa và tiến hành điều
tra.
Bước 3: Tiến hành điều tra chính thức
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, đề tài
tiến hành nghiên cứu chính thức với thêm 120 bảng hỏi được tiếp
tục phát ra. Tổng cộng, đề tài thu về 90 bảng hỏi hợp lệ để phục
vụ phân tích, nghiên cứu.
5.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu được thu thập sẽ được tổng hợp, làm sạch, mã hóa và
xử lý trên máy tính với phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0 ở
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

6

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp

Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

độ tin cậy 95%. Đề tài tiếp tục tiến hành xử lý, phân tích số liệu và
viết báo cáo dựa trên các phương pháp phân tích sau:
 Phân tích thống kê mô tả: Tần suất (Frequencies), phần
trăm (Percent), giá trị trung bình (Mean).
Phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo.
Để kiểm tra độ tin cậy của các biến quan sát, cần tiến hành kiểm định thang
đo dựa trên hệ số Cronbach’s Alpha các nhóm. Hệ số Cronbach‘s Anpha cho biết
mức độ tương quan giữa các biến trong bảng hỏi, để tính sự thay đổi của từng biến
và mối tương quan giữa các biến. (Bob E.Hays, 1983). Theo nhiều nhà nghiên cứu,
mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach‘s Anpha được đưa ra như sau:
Hair (2009) đưa ra quy tắc đánh giá như sau (trích từ [4]):
 α < 0,6: Thang đo nhân tố là không phù hợp
 α = 0,6 - 0,7: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới hoặc
mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
 α = 0,7 - 0,8: Chấp nhận được
 α = 0,8 - 0,95: Tốt
 α >= 0,95: Chấp nhận được nhưng không tốt, nên xét các
biến quan sát có thể có hiện tượng “trùng biến”, biến này nên
được loại bỏ
Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng Corrected Item Total Correlation phải lớn hơn 0,3. Nếu biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì phải loại nó ra khỏi nhân tố
đánh giá để đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
 Phân tích phương sai một chiều (Oneway - ANOVA): Phân
tích sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm đối tượng khác
nhau theo các biến độc lập: độ tuổi, trình độ văn hóa, mức thu
nhập (bình quân hằng tháng), thời gian tham gia du lịch và vai trò

trong tham gia du lịch.

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

7

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

Quy ước mức ý nghĩa P:
 “-”: Trong kiểm định Levene: Sig. < 0,05: Phương sai các nhóm khác nhau
 Ns: Sig. ≥ 0,05: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
 *: 0,01 ≤ Sig. < 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
 **: 0 ≤ Sig. < 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao giữa các nhóm
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này cung cấp những đánh giá một cách khách quan về
thực trạng tham gia và lợi ích đạt được của người dân từ hoạt động
du lịch tại phường Thủy Biều. Từ những đánh giá thực trạng này, tôi
muốn truyền tải được nguyện vọng của phía người dân đến nhà
quản lí để việc chia sẻ lợi ích kinh tế hợp lý theo mục tiêu của du lịch
cộng đồng. Đồng thời, thông qua đó xác định những khó khăn, mong
muốn của người dân để đưa ra những giải pháp phát huy được vai
trò, năng lực tham gia của người dân trong hoạt động du lịch. Đảm
bảo cho sự phát triển du lịch một cách bền vững.
Đề tài hoàn thành phải nêu được bản chất, đánh giá sự tham

gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch cộng đồng tại
phường Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh TTH. Từ đó, đưa ra được
mô hình đề xuất cho du lịch cộng đồng tại đây.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao năng lực, vai trò
tham gia của người dân vào hoạt động du lịch cộng đồng tại
phường Thủy Biều, cũng như đảm bảo về lợi ích du lịch mà người
dân xứng đáng được hưởng. Tác giả đã đề xuất mô hình du lịch
cộng đồng mới dựa trên các nền tảng của mô hình du lịch cộng
đồng tại các điểm du lịch cộng đồng khác như làng Thủy Thanh,
Hương Thủy…
7. Cấu trúc nội dung của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm các phần: phần mở đầu, phần nội dung
nghiên cứu, phần kết luận và kiến nghị. Trong đó, phần nội dung
chính tập trung trong ba chương là:
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

8

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu;
Chương 2: Đánh giá sự tham gia của người dân địa phương
phường Thủy Biều trong hoạt động du lịch;
Chương 3: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh sự tham gia của

cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch tại phường Thủy Biều.

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm du lịch và du lịch cộng đồng
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam (2005), tại điều 4, chương 1: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng…trong một
khoảng thời gian nhất định” [12].
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc.
1.1.1.2. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng
DLDVCĐ được WWF (2017) đã định nghĩa như sau: “DLDVCĐ là một
hình thức du lịch, ở đó CĐĐP có vai trò quan trọng trong kiểm soát và liên quan
đến hoạt động du lịch. Sự phát triển, quản lý du lịch và tỉ lệ của những lợi ích còn
lại thuộc về cộng đồng”. WWF cho rằng khái niệm cộng đồng phụ thuộc vào
“những cấu trúc xã hội và tổ chức” và “cộng đồng phải giữ lại những cá nhân khởi
xướng của cộng đồng” [29, tr.2] .
Tại hội thảo “Chia sẻ bài học kinh nghiệm Phát triển Du lịch cộng đồng”
được Tổng cục Du lịch tổ chức tại Hà Nội năm 2003 đã xác định: “Phát triển du lịch
có sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa, thiên nhiên bền vững, nâng
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

9


Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

cao nhận thức và tăng quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ
hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức quốc
tế”. (trích từ [9])
Theo TS Võ Quế (2006): “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát
triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển
du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời
cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và
bảo tồn tự nhiên” [7, tr.16].
Như vậy có thể hiểu, DLDVCĐ lấy người dân trong cộng đồng ấy là chủ
thể, vừa là người thực hiện vừa là người hưởng thụ các lợi ích mà du lịch mang lại.
Đồng thời, họ vừa là hướng dẫn viên cũng vừa là một “chuyên gia” về văn hóa –
lịch sử vùng đất. Từ đó, giúp truyền tải đến du khách những thông điệp ý nghĩa về
điểm đến và giúp họ trải nghiệm, khám phá những điều mới mẻ, thú vị về miền đất
mới.
1.1.1.3. Các bên liên quan trong du lịch dựa vào cộng đồng
Cũng giống như trong du lịch nói chung, các chủ thể/ bên liên quan chính
trong phát triển DLDVCĐ bao gồm: (1) CĐĐP; (2) Chính quyền địa phương; (3)
Các doanh nghiệp du lịch; (4) Khách du lịch; và (5) Các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ, các cơ quan, các cá nhân và các nhà khoa học. Đây là 5 chủ thể cơ bản
tham gia vào hoạt động du lịch và quyết định đến sự phát triển của du lịch tại một
địa phương.
a) Cộng đồng địa phương

“Cộng đồng địa phương” (CĐĐP) hay “người dân địa phương” là trọng tâm
của phát triển DLDVCĐ bởi vì họ là chủ nhân của những tài nguyên du lịch, vốn tri
thức dân gian và là đối tượng trực tiếp tham gia phục vụ khách du lịch. Không có
yếu tố cộng đồng sẽ không thể phân biệt được DLDVCĐ với các loại hình du lịch
khác, do đó khi quy hoạch phát triển DLDVCĐ nên có sự tham gia của cộng đồng.
Đồng thời cần có sự đầu tư để khắc phục những hạn chế về kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm làm du lịch cho cộng đồng, hướng đến phát triển bền vững.

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

10

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

Theo Bùi Thị Hải Yến (2012), CĐĐP có vai trò bảo tồn và phát triển du lịch,
cụ thể:
 Sáng tạo, nuôi dưỡng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống - nguồn tài nguyên du lịch, là sản phẩm du lịch độc đáo, có sức hấp
dẫn du khách;
 CĐĐP là chủ sở hữu, bảo tồn hợp pháp các nguồn tài nguyên môi trường
du lịch tự nhiên;
 Cộng đồng tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch;
 Tham gia trong việc lấy ý kiến, quản lý, giám sát, ra quyết định giải phóng
mặt bằng, nắm quyền sử dụng đất; trong việc lập và thực hiện quy hoạch du lịch;

 Tham gia sản xuất các loại nông phẩm, hàng hóa cung cấp cho hoạt động
kinh doanh lưu trú, ăn uống, và bán cho du khách;
 Tham gia quản lý, làm việc trong khi xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ

thuật phục vụ du lịch. [9]
b) Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương (CQĐP) là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các
cơ quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.
Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp 2013, chính quyền địa phương được tổ
chức ở 3 cấp tương ứng đối với các đơn vị hành chính sau đây:
 Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
 Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
 Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Liên quan trực tiếp đến phát triển du lịch, ở cấp tỉnh là: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch/ Sở Du lịch; ở cấp huyện là: Phòng Văn hóa & Du lịch; và ở cấp xã là:
Cán bộ phụ trách vãn xã thuộc UBND. Đối với các địa phương (cấp tỉnh) có phòng
Di sản Văn hóa, có các vị trí liên quan đến du lịch thì các bộ phận này cũng đóng
vai trò quan trọng. CQĐP là những người do CĐĐP tín nhiệm, bầu ra và đại diện
cho cộng đồng. Họ là người lãnh đạo có vai trò tổ chức quản lý, tăng cường sức
mạnh của cộng đồng, đặc biệt là họ thường biết phát huy thế mạnh của cộng đồng
trong các hoạt động kinh tế - xã hội và văn hóa. CQĐP còn là bộ máy công quyền
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

11

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc


GVHD: ThS. Trần Đào Phú

với nhiều ban ngành và tổ chức xã hội. Họ quản lý cộng đồng theo chủ trương
đường lối, pháp luật của nhà nước và chính phủ, cũng như theo các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nói chung vào du lịch nói riêng. Họ cũng là những người đại
diện bảo vệ quyền lợi của cộng đồng với thế giới bên ngoài [9].

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

12

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc

GVHD: ThS. Trần Đào Phú

 CQĐP tham gia vào các công việc, các dự án phát triển du lịch như:
 Quản lý, tổ chức, giám sát việc lập, ra quyết định thực hiện trong quá trình
quy hoạch du lịch;
 Tham gia xây dựng, thực thi các quy định, quy phạm về bảo vệ, tôn tạo,
khai thác tài nguyên du lịch;
 Theo dõi, giám sát, ủng hộ hoặc phản đối các kế hoạch nắm quyền sử
dụng đất; các kế hoạch vay, sử dụng, thu hồi vốn vay; các kế hoạch bảo vệ, khai
thác tài nguyên du lịch; các hoạt động kinh doanh du lịch của cộng đồng; các hoạt
động của du khách; các nguồn thu, chi từ du lịch theo pháp luật và quy định.
c) Các doanh nghiệp du lịch

Doanh nghiệp du lịch là các doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh liên
quan đến du lịch, bao gồm: các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú; các doanh nghiệp
kinh doanh ăn uống; các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển, đưa đón khách; và
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và hướng dẫn viên du lịch [10].
Các doanh nghiệp du lịch là cầu nối giữa khách du lịch với cộng đồng, là
người giữ vai trò môi giới trung gian để bán các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho
khách du lịch, và họ cũng là những người đầu tư để tạo một số sản phẩm du lịch
(lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, ...) mà cộng đồng chưa cung ứng để đảm bảo cho
sự đa dạng và chất lượng sản phẩm du lịch cho khách.
Các doanh nghiệp du lịch thường sử dụng lao động địa phương trong các
công việc lao công nghiệp vụ: dọn vệ sinh, bảo vệ, dọn phòng, nấu ăn, chạy bàn,... góp
phần vào việc tạo ra việc làm và thu nhập cho CĐĐP. Bên cạnh đó, họ có sự đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của CĐĐP qua việc mua nông phẩm hàng hóa của địa phương
để bán cho du khách, đóng thuế, phí môi trường, lệ phí tham quan. [10]
d) Khách du lịch
Khách du lịch lựa chọn DLDVCĐ là những du khách hướng ngoại: các nhà
nghiên cứu, sinh viên, học sinh, những người thích khám phá, tìm hiểu những điều
mới lạ. Họ thường là những du khách có trình độ nhận thức cao, yêu thiên nhiên
cũng như các giá trị văn hóa bản địa, nhận thức được vai trò của mình trong việc
bảo tồn sẵn sàng trả tiền cho việc bảo vệ tài nguyên môi trường [10].
SVTH: Trần Lê Tiểu Song

13

Lớp: K50 - TC&QLSK


Khóa luận tốt nghiệp
Lộc


GVHD: ThS. Trần Đào Phú

Khách DLDVCĐ cũng là những người có trách nhiệm với môi trường xã hội
và xóa đói, giảm nghèo ở những vùng nghèo và những quốc gia nghèo. Những du
khách này phần nhiều sẽ bỏ qua sự xa xỉ, thuận tiện và đắt tiền của du lịch phổ
thông để được thưởng thức những giá trị của phong cảnh tự nhiên hoang sơ, đặc sắc
và văn hóa bản địa đang trở nên khan hiếm [8].
Như vậy, khách du lịch trong DLDVCĐ thường có trình độ nhận thức cao và
có ý thức trách nhiệm với địa phương mà họ đến tham quan, khám phá.
e) Các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các cơ quan, các cá nhân, các
nhà khoa học
Những cơ quan bộ, ngành và các tổ chức thường hỗ trợ cộng đồng trong việc
điều tra, thống kê, đánh giá, theo dõi, giám sát, nghiên cứu, lập và thực hiện các dự
án phát triển DLDVCĐ,… Họ không làm du lịch thay cộng đồng, mà đóng vai trò
là người chỉ lối, dẫn đường, tạo xung lực giúp cộng đồng lập và thực thi các quy
hoạch phát triển du lịch, tức chỉ giúp về phương cách làm du lịch. Sau một thời gian
du lịch đi vào hoạt động theo quy hoạch, họ sẽ trao quyền điều hành, quản lý tổ
chức, giám sát cho cộng đồng và CQĐP [10].
Các cá nhân thường là các nhà hảo tâm; các nhà hoạt động về môi trường, xã
hội, các nhà nghiên cứu,... Họ thường hỗ trợ cộng đồng về tài chính, hoặc trong việc
nghiên cứu, thực thi các kế hoạch bảo vệ môi trường, các dự án về xã hội; tạo việc
làm cho phụ nữ, lao động trẻ em; khôi phục nghề truyền thống gắn với tạo việc làm,
bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, xóa đói, giảm nghèo [8].
Các cơ sở đào tạo về du lịch thường hỗ trợ cộng đồng trong việc giáo dục du
lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại địa phương theo hình thức đào tạo tập trung
hoặc đào tạo theo phương thức miễn hoặc giảm học phí cho những học viên và các
CĐĐP nghèo [8].
1.1.2. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch
1.1.2.1. Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng
Jonathan (1986), thì “Tham gia của người dân vào các dự án cần phải được

hiểu là một phương tiện trong việc trao quyền cho cộng đồng quản lý và điều hành
các hoạt động phát triển” (trích từ [3]). Trong đó, đối tượng tham gia có thể chỉ là

SVTH: Trần Lê Tiểu Song

14

Lớp: K50 - TC&QLSK


×