Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.14 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5

Lí do lựa chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN

1
1
2
2
2
2

NỘI DUNG SKKN
I.
1.
1.1.
1.2.
1.3.
2.
3.
3.1.
3.2.


4.
4.1.
4.2.
4.3.
5.
6.
6.1.
6.2.
6.3.
6.4.
6.5.
6.6.
6.7.
6.8.
II.
III.
1.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
3.
4.

Cơ sở lí luận
Các khái niệm
Kiểm tra
Đánh giá
Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

Mục tiêu kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Các năng lực
Các năng lực chung
Các năng lực chuyên biệt được hình thành trong môn GDCD
Một số loại câu hỏi/bài tập theo định hướng phát triển năng lực
Câu hỏi/bài tập nhận biết gắn với thực tiễn
Câu hỏi/ bài tập thông hiểu gắn với thực tiễn
Câu hỏi/ bài tập vận dụng, thực hành
Nội dung kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực
Quy trình xây dựng đề kiểm tra
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng , thái độ theo chương
trình hiện hành
Bước 3: Xác định những năng lực có thể hướng tới đánh giá
Bước 4: Xác định hình thức đề kiểm tra
Bước 5: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 6: Biên soạn câu hỏi, bài tập ĐHPT năng lực theo ma trận
Bước 7: Xây dựng hướng dẫn chấm (Đáp án) và thang điểm
Bước 8: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Cơ sở thực tiễn
Nội dung vấn đề nghiên cứu
Thực trạng
Giải pháp
Đề kiểm tra 1 tiết lớp 10
Đề kiểm tra học kỳ 1 lớp 10
Đề kiểm tra 1 tiết lớp 12
Đề kiểm tra học kỳ 1 lớp 12
Kết quả nghiên cứu
Rút ra bài học kinh nghiệm


3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
7
7
7
7
7
10
13

15
17
18

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.
2.

Kết luận
Đề nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

19
19
20

0


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH với mục tiêu đến năm
2020 sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó
nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH
và hội nhập quốc tế là con người. Vì vậy phải chăm lo đến nguồn lực lao động,
có những phẩm chất và năng lực đáp ứng đòi hỏi của giai đoạn mới, việc này
cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, gắn liền với việc đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông, trong đó đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá đóng một vai
trò quan trọng.[8]
Hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ

chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,
nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm
học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất
định phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ chủ yếu nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết những vấn
đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư
duy sáng tạo; coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh
giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm học gần đây, việc giảng dạy bộ môn GDCD ở bậc
THPT đã được đổi mới theo hướng tích cực và hiện đại, phát huy được tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Môn GDCD là môn học có tính thực
tiễn và tính giáo dục cao, môn GDCD không chỉ cung cấp những kiến cơ bản về
đạo đức, pháp luật, văn hóa, lối sống mà điều quan trọng là hình thành kỹ năng,
phương thức ứng xử ở học sinh, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách
cho học sinh [7] . Vì vậy việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
cũng cần được đổi mới, không chỉ là kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến thức của
học sinh mà cần kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức đã học để tự liên hệ,
tự phân tích và bày tỏ chính kiến của bản thân về các vấn đề, tình huống nảy
sinh trong thực tiễn cuộc sống. Qua đó giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực của bản thân.
Bên cạnh đó việc kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực còn có thể
giúp giáo viên nắm bắt được tâm tư tình cảm, nguyện vọng của học sinh, từ đó
kịp thời uốn nắn những suy nghĩ, biểu hiện lệch lạc, không đúng chuẩn mực đạo
đức xã hội.
Từ những lí do trên, tôi đã lựa chon đề tài: “Đổi mới kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Giáo dục công dân”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát tiển năng lực học sinh.

Đề xuất cách thức ra đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đào tạo những con người

1


năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và
phát triển cộng đồng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
Các năng lực có thể định hướng để phát triển cho học sinh trong môn
Giáo dục công dân.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu SGK GDCD lớp 10, 12.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật như:
Nghiên cứu tài liệu , phân tích, tổng hợp, so sánh, logic, thống kê, trao đổi ý
kiến với giáo viên trong nhóm. Đặc biệt chú trọng phương pháp "Tích hợp".
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp về kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Đề tài góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn GDCD.
Đề ra các giải pháp để áp dụng trong tổ- nhóm bộ môn Giáo dục công dân
ở trường THPT Quảng Xương 3

2


NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM I. Cơ sở lí luận
1. Các khái niệm
1.1. Kiểm tra

Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Kiểm tra cung cấp
những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá.
Trong dạy học có bốn loại kiểm tra là: Kiểm tra thăm dò; kiểm tra kết
quả; kiểm tra xếp thứ bậc và kiểm tra năng lực tổng thể có định hướng.
1.2. Đánh giá
Đánh giá được hiểu là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống
thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả
giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, biện
pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
1.3. Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là đánh giá theo chuẩn và
sản phẩm đầu ra nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà chủ yếu
là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ
học tập đạt tới một chuẩn nào đó.
2. Mục tiêu kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng như hạn chế, nhược điểm của mình,
khuyến khích và thúc đấy việc học tập của các em.
Giáo viên giám sát tiến trình học tập của học sinh, lập kế hoạch hoạt động
dạy và học với hầu hết học sinh trong lớp. Giáo viên có thể thay đổi phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp hơn với học sinh, nhận biết
những nhu cầu cần hỗ trợ của từng học sinh, tạo động cơ để học sinh học tập tốt
hơn theo khả năng của mình.
Cán bộ quản lí giáo dục sử dụng kết quả đánh giá để lập kế hoạch nâng
cao chất lượng giảng dạy hoặc kịp thời điều chỉnh hoạt động chuyên môn.
Cha mẹ học sinh có thể nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu của con, giám sát
tiến trình học tập của học sinh, có kế hoạch giúp con mình nâng cao kết quả học
tập.
3. Các năng lực
3.1. Các năng lực chung.
- Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lí
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực dụng ngôn ngữ
- Năng lực tính toán

3


3.2. Các năng lực chuyên biệt được hình thàà̀nh trong môn GDCD
- Năng lực nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và
chuẩn mực đạo dức xã hội
- Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với
cộng đồng, với đất nước.
- Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
4. Một số loại câu hỏi/ bàà̀i tập theo định hướng phát triển năng lực
4.1. Câu hỏi/bàà̀i tập nhận biết gắn với thực tiễn
Mô tả : nhìn /nghe để nhận ra kiến thức, kĩ năng đã học qua một bối cảnh,
tình tiết, hoặc hoàn cảnh, điều kiện,...Thông qua đó, học sinh có thể nhận ra, mô
tả, trình bày lại,... kiến thức, kĩ năng có liên quan các em đã được học.
Câu hỏi/bài tập có thể được diễn đạt bằng các động từ : nhận dạng, liệt kê,
thống kê, kể tên, sắp xếp lại, nhớ lại, ghi nhớ, trình bày, mô tả lại,…
Có thể đánh giá các năng lực : năng lực nhận thức các vấn đề đạo đức, pháp
luật, chính trị - xã hội, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông
4.2. Câu hỏi/bàà̀i tập thông hiểu gắn với thực tiễn
Mô tả : Những câu hỏi/bài tập này, có khả năng kiểm tra đánh giá được

mức độ hiểu ý nghĩa và giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các nội dung
đã học. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này
sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt); khả
năng diễn giải, suy diễn, liên hệ, khái quát; khả năng đưa ra nhận định, phán
quyết của bản thân, và dự báo xu hướng tương lai... trong một bối cảnh hiện
thực nào đó.
Câu hỏi/bài tập có thể được diễn đạt bằng các từ như : tóm tắt, lựa chọn,
nêu ý kiến, giải thích, phân biệt, bình luận, chứng minh, so sánh, kết nối, cho ví
dụ, tại sao, vì sao, hãy lí giải, suy nghĩ gì, rút ra bài học, tán thành, không tán
thành,
Hướng tới đánh giá các năng lực: Năng lực nhận thức các vấn đề đạo đức,
pháp luật, chính trị - xã hội, năng lực đánh giá (tư duy phê phán), năng lực quản
lí, năng lực trách nhiệm, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo,...
4.3.Câu hỏi/bàà̀i tập vận dụng, thực hàà̀nh
Mô tả: Loại câu hỏi/bài tập này, kiểm tra đánh giá khả năng vận dụng
những gì đã học vào thực tế; hoặc định hướng học sinh vận dụng/thực hành kiến
thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn. Đó có thể là
tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên
lớp. Hay một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc trải
nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng và kiến thức đã
được học ở mức độ tương đương.
Câu hỏi/bài tập có thể được diễn đạt bằng các từ như: thực hiện, làm gì,
vận dụng, áp dụng, rèn luyện, lập kế hoạch, điều tra, đề xuất,có cách
làm/phương án nào khác, dự báo, điều gì sẽ xảy ra tiếp, có thể dẫn tới hậu quả
gì,... v.v....

4


Những câu hỏi/bài tập này hướng tới đánh giá năng lực giải quyết vấn đề,

năng lực tư duy phê phán, năng lực quản lí, năng lực trách nhiệm, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sáng tạo, năng lực ngôn
ngữ,...
5. Nội dung kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực
Khi tiến hành kiểm tra, giáo viên phải căn cứ vào chương trình của môn
học, cấp học để đánh giá toàn diện học sinh trên cả ba mặt kiến thức, kỹ năng và
định hướng thái độ.
* Về mặt kiến thức:
Đánh giá khả năng nhận biết, thông hiểu và vận dụng kiến thức trong quá
trình học tập, trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Thực tế hiện nay, các đề kiểm tra cho thấy khó có sự tách bạch một cách
tuyệt đối các cấp độ đánh giá trong một đề kiểm tra, mà chúng thường đan xen
lẫn nhau, mức độ trước có thể là cơ sở cho mức độ sau, chẳng hạn như kiến thức
nhận biết là cơ sở để hiểu và vận dụng. Thậm chí, trong một câu hỏi kiểm tra
cũng có thể bao gồm 2 đến 3 cấp độ khác nhau nhưng chỉ nên biên soạn câu hỏi
thực hiện 1-2 cấp độ.
* Về kỹ năng:
KTĐG kỹ năng của học sinh đối với bộ môn GDCD nhằm rèn luyện tư
duy biện chứng trong nhận thức và hành động, biết phân tích, đánh giá, liên hệ,
biết lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội.
Đồng thời, cần tập trung vào các kỹ năng bộ môn như: khả năng trình bày nói và
viết, đặc biệt là kỹ năng thực hành, vận dụng các vấn đề đã học vào trong thực
tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi, hình thành hành vi và thói quen phù hợp
với những giá trị đã học; giúp học sinh có sự thống nhất giữa nhận thức và hành
vi.
* Về thái độ:
Môn GDCD ở trường THPT rất có ưu thế trong việc giáo dục thế hệ trẻ,
không chỉ trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi
học sinh về thế giới quan và nhân sinh quan tiến bộ, về các giá trị đạo đức, pháp
luật, chính sách của Nhà nước mà còn hình thành và phát triển ở các em những tình

cảm, niềm tin, biết yêu cái tốt, cái đẹp; không đồng tình với các hành vi, việc làm
tiêu cực. Trân trọng và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc.
[7]
6. Quy trình xây dựng đềà̀ kiểm tra
6.1. Bước 1: Xác định mục đích của đềà̀ kiểm tra
Căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình và thực tế học tập của
họ sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
6.2. Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương
trình hiện hàà̀nh
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ môn GDCD và đối chiếu với
tài liệu Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học môn GDCD, cấp THPT (Tài
liệu hướng dẫn giảm tải) của Bộ GD &ĐT

5


6.3. Bước 3: Xác định những năng lực có thể hướng tới đánh giá
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và phương pháp/kỹ thuật dự
định sẽ tiến hành để xác định những năng lực có thể hướng tới đánh giá.
6.4. Bước 4: Xác định hình thức đềà̀ kiểm tra
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức.
6.5. Bước 5: Thiết lập ma trận đềà̀ kiểm tra
- Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung, kỹ năng chính cần
đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận
biết, thông hiểu và vận dụng.
- Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ
% số diểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan quan trọng của

mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và tổng số điểm quy
định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức [6].
* Cách thiết lập ma trận đềà̀ kiểm tra
- Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra
- Mô tả các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
- Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề
- Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
- Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với tỉ lệ%
- Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
- Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột
- Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột
- Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết [6].
6.6. Bước 6: Biên soạn câu hỏi, bàà̀i tập định hướng phát triển năng
lực theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:
- Loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định
- Đánh giá được các chuẩn về kiến thức, kỹ năng, thái độ và gắn với thực
tế cuộc sống.
6.7. Bước 7: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) vàà̀ thang điểm Việc
xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các
yêu cầu:
- Nội dung khoa học, chính xác
- Cách trình bày cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với
ma trận đề kiểm tra.
6. 8. Bước 8: Xem xét lại việc biên soạn đềà̀ kiểm tra
- Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
nhũng sai sót, hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án.

6



- Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá, có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá, số điểm có
phù hợp không.
- Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm [6].
II. Cơ sơ thưc tiễn
Thực tế hiện nay, việc kiểm tra đánh giá ở môn Giáo dục công dân chủ
yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá điểm số, yêu cầu về mức độ
hiểu và đặc biệt là vận dụng còn ít nên dẫn đến tình trạng học sinh học tủ, học
vẹt, suy nghĩ máy móc, thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn còn rất hạn chế.
[5]
Chính vì vậy, việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo đinh hướng phát triển
năng lực học sinh là rất cần thiết, giúp học sinh phát huy được khả năng sáng tạo
và năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
III. Nội dung vấn đềà̀ nghiên
cứu. 1. Thực trạng
Hiện nay, việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh chưa thực sự hiệu quả. Một số giáo viên chưa nắm vững yêu cầu
mới kiểm tra đánh giá của bộ môn, còn lúng túng chưa vận dụng đúng quy trình
biên soạn đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực nên các bài kiểm tra
còn mang nặng tính chủ quan của người dạy.
Bên cạnh đó học sinh học tập thụ động, ghi nhớ máy móc nên rất lúng
túng khi giải quyết những tình huống thực tiễn trong cuộc sống. Chính điều đó
đã làm giảm hiệu quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Giải pháp.
Để nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trong năm học 2015-2016 và 2016- 2017 tôi đã biên soạn một số đề kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho các lớp 10 và lớp 12.

2.1. Đềà̀ kiểm tra 1 tiết lớp 10
* Ma trận đề kiểm tra
Cấp độ
Vận dụng
Tên
chủ đề
(nội dung,
chương…)
1. Nguồn
gốc
vận
động, phát
triển của sự
vật và hiện
tượng.

Nhận biết

Thông
hiểu

Cộng
Cấp độ thấp

Nhớ
trình
lại
khái
mâu




bày
được
niệm
thuẫn
cách

Cấp độ cao

Biết
giải
quyết một số
mâu
thuẫn
trong
cuộc
sống phù hợp
với lứa tuổi

7


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2. Cách
thức vận
động, phát
triển của sự

vật, hiện
tượng

thức
quyết
thuẫn.
0.5
2.5
25 %

giải
mâu
0.5
0.5
5%
Từ một
trường hợp cụ
thể giải thích
được sự biến
đổi về lượng
dẫn đến sự
biến đổi về
chất của sự
vật và hiện
tượng.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
3. Khuynh

hướng phát
triển của sự
vật và hiện
tượng.
Số câu

0.5
1.0
10 %
Phân biệt
được phủ
định biện
chứng và
phủ định
siêu hình
1
4.0
40 %

1
3
30 %
Có ý thức
kiên trì
trong học
tập và rèn
luyện,
không coi
thường
việc nhỏ,

tránh các
biểu hiện
nôn nóng
trong cuộc
sống
0.5
2.0
20 %

1
30
30 %

1
4.0
40%

Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số
câu
0.5
1
1
0.5
3
Tổng số
điểm
2.5
4.0

1.5
2.0
10
Tỉ lệ %
25 %
40 %
15 %
20 %
100 %
* Đềà̀ kiểm tra
Câu 1 ( 3.0 điểm)
Lớp 10A4 có một bạn thường xuyên đi học muộn, mất trật tự trong giờ
học làm ảnh hưởng đến thi đua của lớp, nhưng tất cả các bạn học sinh trong lớp
10A4 không có ý kiến gì với bạn đó cả.
Hỏi: a. Nếu em là một thành viên trong lớp 10A4, em sẽ giải quyết như thế nào?

8


b. Em hãy nhớ và trình bày lại khái niệm mâu thuẫn và cách thức giải
quyết mâu thuẫn
Câu 2 (4.0 điểm)
Phân biệt phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. Học sinh phải học
tập như thế nào để phù hợp với quan điểm phủ định biện chứng [1].
Câu 3 ( 3.0 điểm)
Tư và Sáu cùng học một lớp. Tư đi học thêm rất nhiều nơi, được các thầy nổi tiếng dạy, nên Tư cho rằng, mình
không cần phải chăm chỉ học ở lớp và không cần làm bài tập về nhà mà vẫn có thể thi đỗ vào đại học. Vì thế,
hàng ngày trong lớp học Tư chểnh mảng học hành, về nhà ít khi tự ôn bài và làm bài tập thầy cô giao. Ngược lại,
Sáu rất chú ý nghe thầy cô giảng bài trên lớp, về nhà Sáu chăm chỉ học bài và làm bài tập đầy đủ. Kết quả, Tư thi
trượt đại học, còn Sáu thi đỗ điểm cao. Tư thắc mắc, các thầy giỏi thế mà vì sao mình lại trượt. Hỏi: a. Em hãy

vận dụng kiến thức đã được học để giải thích điều này giúp Tư. b. Qua tình huống trên em rút ra bài học gì cho
bản thân trong quá trình

học tập và rèn luyện?
* Hướng dẫn chấm vàà̀ thang điểm.
Câu
Ý
Nội dung
Câu 1
(3.0
điểm)

a Cần phải đấu tranh, góp ý để hai bạn đó tiến bộ…
b - Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó hai mặt đối lập
vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau
- Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng,
tính chất, đặc điểm...mà trong quá trình vận động,
phát triển của svht, chúng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập chính là sự liên hệ
gắn bó với nhau, làm tiến đề tồn tại cho nhau giữa các
mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua
lại theo khuynh hướng bài trừ, gạt bỏ nhau giữa các
mặt đối lập.

Điểm
0.5
0.5
0.5

0.5
0.5

0.5

- Cách thức giải quyết: đấu tranh giữa các mặt đối lập
Câu 2Phủ định siêu hình:
(4.0
điểm)

Diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên ngoài
Xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vât

0.5
0.5

Sự vật, hiện tượng sẽ bị xóa bỏ hoàn toàn…

0.5

Phủ định biện chứng:
Diễn ra do sự phát triển bên trong bản thân svht

0.5

9


Không xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của svh
mà kế thừa những yếu tố tích cực của svht cũ để phát

triển svht mới
Là cơ sở cho sự xuất hiện của svht mới

0.5
0.5

Liên hệ
1
a - Để có sự biến đổi về chất phải có sự biến đổi (tích
0.5
lũy) về lượng đạt đến điểm nút
0.5
- Tư lười học, không chịu tích lũy lượng
Câu 3
0.5
- Sáu chăm chỉ học tập, tích lũy về lượng…
(3.0
b * Bài học
điểm)
- Muốn có sự biến đổi về chất thì phải có sự tích lũy về
0.5
lượng đến điểm nút
- Trong học tập và rèn luyện phải kiên trì, chăm chỉ,
không coi thường việc nhỏ. Tránh hành động nóng vội,
1
đốt cháy giai đoạn, hành động nửa vời mới đem lại kết
quả cao.
2.2. Đềà̀ kiểm tra họọ̣c kì I lớp 10
* Ma trận đềà̀ kiểm tra
Cấp độ Nhận biết Thông hiểu

Vận dụng
Cộng
Tên
Cấp độ
Cấp độ cao
chủ đề
thấp
(nội dung,
chương…)
1. Thế giới
Từ một
Có ý thức
quan duy
trường hợp
trau dồi thế
vật và
cụ thể:
giới quan
phương
Nhận xét,
và phương
pháp luận
đánh giá
pháp luận
biện chứng
được quan
biện chứng.
điểm duy
tâm trong
cuộc sống,

học tập.
Số câu
0.5
0.5
1
Số điểm
Tỉ lệ %
2. Cách
thức vận
động, phát
triển của sự

1.0
10 %
Từ một tình Từ một tình
huống cụ
huống cụ
thể phân
thể phân
biệt được
biệt được

2.0
20 %

3
30 %

10



vật, hiện
tượng.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
3. Thực
tiễn và vai
trò của thực
tiễn đối với
nhận thức

sự biến đổi
của chất và
lượng của
sự vật và
hiện tượng.
0.5
1.5
15 %

sự biến đổi
của chất và
lượng của
sự vật và
hiện tượng
0.5
1.5
15 %


1
3.5
35 %

Nhớ và
trình bày
lại được
thế nào là
nhận thức,
thực tiễn và
vai trò của
thực tiễn
đối với
Số câu
nhận thức
1
1
Số điểm
3.5
3.5
Tỉ lệ %
35 %
35 %
Tổng số câu
1
1
1
3
3
Tổng số

3.5
2.5
4.0
10
10
điểm
100 %
Tỉ lệ %
35 %
25 %
40 %
100 %
* Đềà̀ kiểm tra
Câu 1 ( 3.0
điểm)
Bạn Hải rất mải chơi, trong lớp không chú ý nghe giảng và về nhà không
làm bài tập cô giáo giao. Đã gần hết học kì I rồi mà Hải vẫn thường xuyên bỏ
học đi chơi điện tử. Các bạn nhắc nhở thì Hải hùng hồn tuyên bố: “Chỉ cần trước
ngày thi, tớ đi chùa mang theo nhiều lễ vật để cầu khấn thần linh phù hộ thi sẽ
đạt kết quả cao”.
Hỏi: a. Em có đồng ý với cách làm của Hải không? Vì sao?
b. Nếu là bạn thân của Hải, em sẽ khuyên bạn như thế nào?
Câu 2 ( 3.5 điểm)
Hai bạn Lan và Thảo trao đổi với nhau sau khi học xong bài 5 “Cách thức
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng”:
- Bạn Lan nói: Chỉ cần lượng đổi là chất sẽ đổi.
- Bạn Thảo lại khẳng định: Lượng phải biến đổi đến giới hạn “độ” thì chất
mới đổi.
Hỏi: a. Theo em, các quan niệm trên đúng hay sai? Vì sao?
b. Qua đó em rút ra bài học gì cho bản thân?

[1] Câu 3 ( 3.5 điểm)

11


Timiriadép, nhà tự nhiên học vĩ đại người Nga rất coi trọng công tác thực
nghiệm. Các công trình nghiên cứu của ông đều dựa trên cơ sở các kết quả khảo
sát lâu dài và tỉ mỉ về đời sống cây trồng. Lần ấy một sinh viên được giao nhiệm
vụ nghiên cứu một giống mới. Anh ta lúng túng không biết nghiên cứu như thế
nào, bàn hỏi Timiriadép về tính năng của giống cây đó. Nhà bác học mỉm cười,
vẻ giễu cợt: “Anh bạn thân mến! Lẽ ra anh không nên hỏi ý kiến tôi, mà phải hỏi
ý kiến cái cây ấy chứ!”
Hỏi: a. Mẩu chuyện trên cho ta thấy vai trò gì của thực tiễn đối với nhận thức?
b. Em hãy trình bày khái niệm nhận thức, thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức? [2]
* Hướng dẫn chấm và thang điểm
Câu Ý
Nội dung
Điểm
a - Không đồng tình
0.5
Câu 1
Vì: đấy là quan điểm duy tâm, không dựa trên cơ sở
0.5
khoa học
(3.0
1
điểm) b Khuyên bạn:
+ Muốn có kết quả cao là do chính bản thân mình
quyết định chứ không phải do thần linh, hay lực lượng

siêu nhiên
+ Muốn có kết quả cao thì bản thân cố gắng tập trung
1
học để nâng cao kiến thức
a

- Cả hai quan điểm đó đều sai
Vì: Không phải sự biến đổi về lượng nào cũng dẫn đến
sự biến đổi về chất, sự tích lũy về lượng phải đạt tới
“điểm nút” mới có sự biến đổi về chất

b

* Bài học bản thân
+ Về nhận thức:
- Muốn có sự biến đổi về chất thì phải có sự tích lũy về
0.5
lượng đến điểm nút
- Trong học tập và rèn luyện phải kiên trì, chăm chỉ,
1
không coi thường việc nhỏ. Tránh nóng vội, đốt cháy
giai đoạn, hoạt động nửa vời mới đem lại kết quả cao.
+ Về hành động: Những việc bản thân đã vận dụng theo 0.5
mối quan hệ lượng đổi dẫn đến chất đổi

a

- Mẩu chuyện trên minh chứng cho vai trò thực tiễn là
cơ sở cho nghiên cứu khoa học


b

- Nhận thức là quá trình phản ánh svht của thế giới khách 0.5
quan vào bộ óc của con người để tạo nên những hiểu biết
về chúng.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục
0.5

Câu 2
(3.5
điểm)

Câu 3
(3.5

0,5
1

0.5

12


điểm)

đích, mang tính lịch sử - xã hội của con ngời nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Mọi nhận thức của
con người dù gián tiếp hay trực tiếp đều bắt nguồn từ

thực tiễn. Quá trình hoạt động thực tiễn cũng đồng thời
là quá trình phát triển ….
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn luôn
vận động, luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ và tạo ra những
tiền đề vật chất cho nhận thức phát triển.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Các tri thức
khoa học chỉ có giá trị khi nó được vận dụng vào thực
tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Chỉ có đem
những tri thức thu được kiểm nghiệm qua thực tiễn mới
thấy được tính đúng đắn hay sai lầm của chúng

2.3. Đềà̀ kiểm tra 1 tiết lớp 12
* Ma trận đềà̀ kiểm tra
Chủ đề
Nhân biêt
Thông hiểu

Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao

Pháp luật Nhớ và trình
Từ một

đời bày lại được trường hợp cụ
sống.
khái niệm
thể phân biệt
pháp luật
pháp luật và

đạo đức.
Sô câu
1
1
Sô điêm
3.0
4
Ti lê
30%
40%
Công
Biết thực hiện
dân bình
và nhận xét
đẳng
việc thực hiện
trước
quyền bình
pháp luật
đẳng của công
dân trước PL
Sô câu
1
Sô điêm
3.0
Ti lê
30%
Sô câu
1
1

1
Sô điêm
3.0
40
3.0
Ti lê
30%
40%
30%
* Đềà̀ kiểm tra
Câu 1: (3.0 điểm)

0.5

0.5
0.5
0.5

Cộng

2
7.0
70%

1
3.0
30%
3
10
100%


13


Có ý kiến cho rằng: “ Pháp luật là phương tiện hữu hiệu nhất để nhà nước
quản lí xã hội mà không một phương tiện nào có thể thay thế được” [4]
Câu hỏi: a. Em có đồng ý với ý kiến trên không?
b. Em hãy cho biết pháp luật là gì? Nêu các đặc trưng của pháp luật
Câu 2: (4.0 điểm)
Thu hỏi Xuân: Theo cậu, đạo đức và pháp luật khác nhau như thế nào?
Xuân: Điều khác nhau căn bản là pháp luật được biểu hiện thành văn bản,
còn đạo đức thì lại không được quy định trong văn bản.
Thu: Có nghĩa là pháp luật do nhà nước ban hành, còn đạo đức thì không
do nhà nước ban hành?
Xuân: Đúng vây! Chỉ có thế thôi, không còn gì khác nữa.
Câu hỏi: a. Ý kiến của Thu và Xuân như vậy đã đúng chưa?
b. Cho biết ý kiến của em về sự khác nhau giữa đạo đức và pháp luật?
[3]
Câu 4 ( 3.0 điểm)
Tốt nghiệp THPT, bạn bè trong lớp mỗi người một ngả, Có bạn được vào
ĐH, tiếp tục thực hiện ước mơ học đường. Còn những người khác thì người vào
TCCN, người theo học nghề, người vào làm việc trong nhà máy, người làm kinh
doanh…Từ đó, nhiều bạn suy nghĩ: Bạn bè ta nay đâu còn được bình đẳng như
nhau nữa! Người được vào ĐH sao có thể nói là bình đẳng với người vào trung
cấp, người phải lao động chân tay đâu có thể bình đẳng với người ngồi ở học
đường? Mong sao chúng ta trở lại tuổi học trò để cùng được như nhau như
những tháng năm qua.
a. Em có nhận xét gì qua tâm sự trên của các bạn sau khi tốt nghiệp THPT?
b. Em hiểu thế nào là bình đẳng giữa những HS tốt nghiệp THPT trong việc
vào các trường ĐH, TCCN hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất?[4]

* Hướng dẫn chấm vàà̀ thang điểm
Câu
Ý
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3.0

a
b

Đồng ý
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà
nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền
lực nhà nước.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Pháp luật có tính quyền lực, bắt buộc chung
Pháp luật có tính chặt chẽ về mặt hình thức

0.5
1

a

Ý kiến của hai bạn chưa đúng

0,5

b


Đạo đức
Pháp luật
- Các quy tắc, chuẩn mực
- Các quy tắc xử sự trong
đạo đức được hình thành từ đời sống xã hội, được nhà
đời sống xã hôi
nước ghi nhận thành các

điểm)

Câu 2
(4.0

0.5
0.5
0.5

0.5

14


điểm)

quy phạm pháp luật
- Các quy tắc xử sự (việc
được làm, việc phải làm,
việc không được làm)

- Các quan niệm, chuẩn

mực thuộc đời sống tinh
thần, tình cảm của con
người
- Thể hiện trong nhận thức, - Thể hiện bằng văn bản
tình cảm của con người
- Tự giác điều chỉnh bởi
lương tâm và dư luận xã
hội

Câu 3
(3.0
điểm)

1
1

quy phạm pháp luật
- Giáo dục,cưỡng chế bằng
quyền lực của nhà nước

a - Tâm sự của các bạn là sai
Bất kì công dân nào khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật đều được hưởng các quyền công dân
Trong thực tế, cùng một điều kiện như nhau…, nhưng
mức độ sử dụng các quyền và nghĩa vụ đó đến đâu lại
phụ thuộc vào khả năng….của mỗi người.

0.5
0.5


b - Trên thực tế tất cả các bạn học sinh đều có quyền
ngang nhau trong việc thi vào các trường Đại học
- Bình đẳng giữa những học sinh tốt nghiệp THPT
trong việc vào các trường ĐH…. phụ thuộc vào khả
năng của mỗi học sinh…

0.5

2.4. Đềà̀ kiểm tra họọ̣c kì I lớp 12
* Ma trận đề kiểm tra
Cấp độ
Nhận biết
Thông hiểu
Tên
chủ đềà̀
1. Thực hiện
pháp luật

Số câu:
Số điểm:

1

Nhớ và trình bày
lại được khái
niệm và các hình
thức thực hiện
pháp luật.

1

2

Từ một trường
hợp cụ thể:
- Giải thích được
thế nào là vi phạm
pháp luật và trách
nhiệm pháp lý,
- Xác định được
các loại vi phạm
pháp luật và trách
nhiệm pháp lí
1
5

Vận dụng

0.5

1

Cộng

2
7

15


Tỉ lệ:

20%
50%
70%
2. Quyền
Có cách ứng
bình đẳng của
xử thực hiện
công dân
quyền bình
trong một số
đẳng của công
lĩnh vực của
dân trong gia
đời sống xã
đình
hội
Số câu:
1
1
Số điểm:
3
3
Tỉ lệ:
30%
30%
Tổng số câu
1
1
1
3

Tổng số
2
5
3
10
điểm
20%
50%
30%
100
Tỉ lệ %
%
* Đềà̀ kiểm tra
Câu 1 ( 2.0 điểm)
Học sinh lớp 12A3 luôn thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
giao thông đường bộ: không đi xe đạp ngược đường một chiều, không vượt đèn
đỏ...
Hỏi: a. Theo em, học sinh lớp 12A3 đã thực hiện hình thức nào trong các hình
thức thực hiện pháp luật?
b. Em hãy trình bày khái niệm thực hiện pháp luật và hình thức thực hiện
pháp luật đó.[3]
Câu 2 (3.0 điểm)
Oanh và Tùng là chị em song sinh cùng thi đỗ đại học. Bố Oanh quyết
định cho Tùng đi học còn Oanh ở nhà đi làm kiếm tiền phụ giúp gia đình. Bố
Oanh cho rằng, con trai mới cần học nhiều để làm vẻ vang gia đình, dòng họ.
Con gái là con người ta, học hành nhiều làm gì.
Hỏi: a. Em có đồng tình với quyết định của bố bạn Oanh không? Vì sao?
b. Nếu là Oanh, em sẽ có cách giải quyết như thế nào? [3]
Câu 3 (5.0 điểm)
Nguyễn Văn Minh là học sinh lớp 12 (17 tuổi) tham gia một cướp giật và

chém trọng thương một người ( tỉ lệ thương tật 60%)
Hỏi: a. Trong trường hợp này, Minh có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
b. Hành vi của Minh thuộc loại vi phạm pháp luật nào? Minh phải chịu
trách nhiệm pháp lý gì? Vì sao?[3]
* Hướng dẫn chấm và thang điểm
Câu Ý
Nội dung
Điểm
a Học sinh lớp 12A đã thực hiện hình thức tuân thủ pháp
0.5
Câu
luật
1

b

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục

1

16


(2.0
điểm)

Câu
2
(3.0
điểm)


Câu
3
(5.0
điểm)

đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức
Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân, tổ chức không làm
những điều pháp luật cấm.

0.5

a Em không đồng tình với quyết quyết định của bố bạn
Oanh

0,5

Vì theo quy đinh của pháp luật cha mẹ không được
phân biệt đối xử giữa các con

1

Con trai và con gái được chăm sóc, giáo dục như nhau
b Nếu là Oanh, em sẽ giải thích cho bố hiếu con trai hay
con gái đều có quyền được học tập như nhau
a - Minh có vi phạm pháp luật:
+ Hành vi của Minh là hành vi trái pháp luật thể hiện
bằng hành vi hành động, xâm phạm đến tài sản, tính

mạng, sức khỏe của người khác
+ Minh là người đã đủ năng lực trách nhiệm pháp lí:
Minh đã đủ tuổi theo quy định của pháp luật, có khả
năng nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình

0.5
1

+ Minh là người có lỗi: Minh biết hành vi của mình
là sai, trái pháp luật cố ý làm

1

0.5
1
1

b Hành vi của Minh thuộc loại vi phạm pháp luật hình sự

0.5

Minh phải chịu trách nhiệm hình sự
Hành vi của Minh là hành vi nguy hiểm cho xã hội bị
coi là tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự

0.25
0.5

Minh đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự


0.25

3. Kết quả nghiên cứu.
Thực tế, khi đổi mới mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực, kết quả cho thấy học sinh hiếu và nắm chắc kiến thức thông qua việc
giải quyết các tình huống thực tiễn mà giáo viên đặt ra. Thông qua việc kiểm tra
đánh giá như vậy giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực như năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo…góp phần tích cực trong việc đổi mới
phương pháp dạy học cho giáo viên.[7]
Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi chưa đổi mới kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh thì chỉ có 30% học sinh vận dụng được
kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn. Nhưng khi áp dụng việc đổi

17


mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực thì 100% học sinh
biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
Điều đó đã thể hiện qua kết quả học tập của học sinh:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
10
69,7%
30,3%
0
0
12

76,2%
23,8%
0
0
4. Rút ra bàà̀i họọ̣c kinh nghiệm
Như vậy, qua quá trình thực đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực tôi tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Để đạt được hiệu quả
thực sự trong trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực. Một mặt, giáo viên cần phải tinh tế, linh hoạt, đầu tư suy nghĩ và nỗ
lực không ngừng trong quá trình giảng dạy. Khi kiểm tra đánh giá giáo viên cần
phải lựa chọn những tình huống gần gũi với thực tiễn cuộc sống phù hợp với
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân học sinh.

18


KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận.
Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực không chỉ thúc đấy
giáo viên đổi mới phương pháp dạy học mà còn thúc đẩy học sinh đổi mới
phương pháp học tập nhằm nâng cao chất lượng thực hiện mục tiêu giáo dục .[7]
Thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá này, một mặt giúp học sinh nhận ra
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để từ đó học sinh có hướng phát huy điểm
mạnh và khắc phục điểm yếu. Mặt khác, giúp giáo viên phát hiện ra những mặt
tốt , mặt chưa tốt cũng như những khó khăn vướng mắc của học sinh, nhận biết
những nhu cầu cần hỗ trợ của từng học sinh để từ đó có thể thay đổi phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp hơn với học sinh để nâng cao
chất lượng dạy và học.
Qua thực tế giảng dạy, khi đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực, học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của mình trong học tập, học sinh đã biết vận dụng những kiến thức đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sông đang diễn ra xung quanh các em.
Qua đó, học sinh hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất cần thiết,
học sinh trở thành những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng
với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng. Điều quan trọng là các
em đã thay đổi nhận thức về môn học Giáo dục công dân.
2. Kiến nghị.
Thông qua thực nghiệm, tôi có một số đề xuất sau:
- Tổ chức nhiều chuyên đề để giáo viên học hỏi thêm về môn học, đặc
biệt là những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Việc kiểm tra đánh giá này cần được tổ chuyên môn kiểm tra đánh giá,
trong đề kiểm tra đánh giá nếu giáo viên không thực hiện đổi mới thì coi như
kiểm tra đánh giá đó chưa đạt yêu cầu.
Cuối cùng, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp sâu sắc của các đồng nghiệp, của tổ chuyên
môn để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày……tháng…….năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
không sao chép của người khác
Người viết

Nguyễn Thị Lan

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa GDCD 10 – NXB Giáo dục
[2]. Sách giáo viên GDCD 10 – NXB Giáo dục
[3]. Sách giáo khoa GDCD 12 – NXB Giáo dục
[4]. Sách giáo viên GDCD 12 – NXB Giáo dục
[5].Tham khảo một số tài liệu trên mạng Internet
- Nguồn :
- Nguồn :
[6]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT: Kỹ năng xây dựng ma trận, biên soạn
câu hỏi, bài tập đề kiểm tra, đề thi THPT quốc gia - Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hóa.
[7]. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh - 2014
[8]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên GD CD trường THPT. - 2009.

20



×