Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN dạy học THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực vào LỊCH sử 11 bài 22 xã hội VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC lần THỨ NHẤT của TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VÀO LỊCH SỬ 11 BÀI 22: XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC
KHAI THÁC LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

Trần Thị Hợp
Giáo viên
Trường THPT Yên Định

I
SKKN thuộc môn:

Lịch sử


THANH HÓA, NĂM 2019

MỤC LỤC

Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.


1.2 Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Về nghiên cứu lí luận
1.4.2. Về nghiên cứu thực tiễn
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở li luận và thực trạng của vấn đề.
2.1.1. Cơ sở lí luận.
2.1.2. Thực trạng của vấn đề.
2.2 Tổ chức dạy học theo định hướng năng lực cho học sinh.
2.2.1. Dạy học theo định hướng năng lực.
2.2.2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức trong bài 22: Xã hội Việt
Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
2.3. Một số giải pháp định hướng năng lực của học sinh thông qua
dạy học Lịch sử 11 bài 22 : Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác
lần thứ nhất của thực dân Pháp.
2.3.1. Đinh hướng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua
dạy học nêu vấn đề.
2.3.2. Định hướng năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử cho
học sinh.
2.3.3. Định hướng năng lực sử dụng đồ dùng trực quan cho học
sinh.
2.3.4. Định hướng năng lực tổ chức trao đổi, thảo luận nhóm cho
học sinh và năng lực lập bảng niên biểu.
2.3.5. Định hướng năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã
học vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
3.1. Kết luận
3.2. Đề xuất

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
2
2
3
3
3
3
3
5
5
5
5
6
6
6
7

7
8
9
11
12
13
15
15
15
16
1



DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC SỞ GD&ĐT 17 ĐÁNH
GIÁ
PHỤ LỤC

2


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đặc biệt cuộc cách
mạng 4.0, kiến thức không còn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể
tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong
phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp
bách là cần phải đổi mới cách dạy và học.
Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà nó
còn là công cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học, là phương tiện dạy học hiện đại,
hữu ích và hiệu quả. Công nghệ thông tin giúp cho người học mở rộng hiểu biết
với tầm nhìn xa, trông rộng qua hệ thống mạng kết nối trong nước và toàn thế
giới.
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh tự lực chiếm lĩnh
kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với ngành giáo
dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc

chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra
trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề,
coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá
trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục.
Trong xu hướng đó giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho
học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm
bảo cho việc tự học suốt đời.
Trước vấn đề đặt ra nêu trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Dạy học
theo định hướng năng lực vào Lịch sử 11 bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc
khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp ". Với đề tài này sẽ giúp các em phát
huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
tài liệu cũng như từ thực tế các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và
giá trị mới; hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích,
nguyện vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm qua đó sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả bài học.

3


1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua tiết học theo phương pháp định hướng năng lưc trong Lịch sử
11 bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất giúp học sinh chủ
động chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả hơn. Đồng thời qua đó giúp học
sinh hứng thú hơn với môn Lịch sử.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 11A3 và 11A10 trường THPT Yên Định 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương
pháp 1.4.1. Về nghiên cứu lí luận:
Làm việc trong phòng, tham khảo và đọc tài liệu có liên quan đến đề tài.
1.4.2. Về nghiên cứu thực tiễn:
Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp định hướng năng lực, tiến hành
thực nghiệm tại lớp 11A3 và 11A10

4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề:
2.1.1. Cơ sở lí luận:
Đặc trưng của môn lịch sử là học sinh không trực tiếp quan sát các sự
kiện. Sự kiện đã diễn ra trong quá khứ không lặp lại ở hiện tại và tương lai. Vì
vậy học sinh khó hiểu, học sinh chỉ có thể nhận thức được sự kiện qua những
kiến thức thầy cô cung cấp. Quá trình nhận thức của học sinh được bắt đầu bằng
quan sát (tri giác) tài liệu, từ đó nhớ, hình dung lại để hình thành những biểu
tượng. Để tạo được biểu tượng học sinh phải tìm ra bản chất của chúng, tức là
hình thành khái niệm lịch sử. Muốn làm được việc này phải thông qua các thao
tác tư duy như: đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp...vạch ra dấu hiệu bản
chất. Quá trình này không tự diễn ra mà đòi hỏi phải có sự kích thích nhất định
cho tư duy. Chính các câu hỏi “như thế nào?”, “tại sao?”... sẽ kích thích óc tìm
tòi, sự phân tích, so sánh và khái quát hoá của học sinh.
Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong hoạt động học tập. Trong Luật giáo dục đã nêu rõ : “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[1]. Như vậy, chúng ta có
thể thấy định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định, không
còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
phổ thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động.
Dạy theo định hướng năng lực cho phép cá nhân hóa việc học: Trên cơ sở
mô hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực
hiện nhiệm vụ cụ thể của mình.
Dạy theo định hướng năng lực chú trọng vào kết quả đầu ra.
Hơn nữa, dạy theo định hướng năng lực còn có khả năng cho việc xác
định một cách rõ ràng những gì cần đạt và những tiêu chuẩn cho việc đo lường
kết quả.
Sau khi hoàn thành chuyên đề này học sinh có thể tự học, tự rèn luyện và
chủ động hơn trong việc nắm kiến thức và vận dụng vào thực tế .

[ 1] : Điều 24.2 Luật giáo dục

5


Rõ ràng, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh co
ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.
2.1.2. Thực trạng của vấn đề:
Môn Lịch sử trong trường phổ thông không chỉ trang bị cho các em học
sinh vốn kiến thức lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà còn góp
phần to lớn trong xây dựng niềm tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống,
chủ nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam.
Tuy nhiên, những năm gần đây, việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông
đã có nhiều tiến bộ về nhận thức. Nhưng nhìn chung, bộ môn lịch sử vẫn chưa

đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng nước ta hiện nay. Chất lượng bộ môn
khá thấp, tập trung ở những lí do sau:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng buồn trong việc dạy và học môn
lịch sử đã được "điểm mặt, chỉ tên", trong đó có lỗi từ nội dung chương trình,
sách giáo khoa nặng nề, hàn lâm và thiếu tính thực tiễn. Việc kiểm tra, đánh giá
HS ở môn lịch sử cũng bộc lộ nhiều hạn chế khi chủ yếu yêu cầu học thuộc lòng,
ít tạo cho học sinh thói quen độc lập suy nghĩ và hình thành kỹ năng.
Bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng, học môn Lịch sử khó và không hấp
dẫn. Ðã là lịch sử, nhất thiết phải gắn với sự kiện, nhân vật và hiểu lịch sử nhất
định phải nắm vững những sự kiện, nhân vật cơ bản, quan trọng trong suốt quá
trình hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Nội dung
trong sách giáo khoa như một "đĩa nén", đầy ắp thông tin mà học sinh không thể
nhớ hết được, dẫn đến tình trạng "học trước quên sau".
Xã hội ta hiện nay chưa coi trọng môn Lịch sử và ngành lịch sử. Môn Lịch
sử thường được xếp vào môn học phụ trong nhà trường. do đó, hầu hết các em
hiểu sai lệch về môn lịch sử - một số em cho rằng môn Lịch sử chỉ là môn phụ,
không có hứng thú để học. Bên cạnh đó học sinh có xu hướng học lệch, phụ
huynh muốn học sinh học thêm vì mục tiêu trước mắt chạy theo các môn khoa
học tự nhiên, coi nhẹ các môn khoa học xã hội, không hiểu vị trí, đặc trưng của
môn lịch sử.
Về phía giáo viên, do là một môn phụ, cho nên giáo viên dạy môn Lịch sử
chưa tập trung cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy. Tình trạng "dạy chay",
đọc – chép, bắt học thuộc lòng một cách máy móc vẫn là tình trạng phổ biến.
Điều đó ảnh hưởng tới việc giảng dạy của giáo viên, việc học của học sinh.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận thấy trong
xu hướng hiện nay học sinh không chú trọng nhiều đến môn Lịch sử , một phần
nhỏ các em học để thi khối, một phần học để thi môn tự chọn tốt nghiệp. Vì vậy

6



đổi mới phương pháp dạy học để gây hứng thú cho học sinh cũng là một vấn đề
cần quan tâm.
Tuy nhiên cũng có một số lượng không nhỏ học sinh rất yêu thích môn
Lịch sử, thích tìm hiểu, thích khám phá.
Vì vậy dạy học theo định hướng năng lực sẽ góp phần giúp học sinh chủ
động trong việc nắm kiến thức và hứng thú nhiều hơn đối với môn học.
Xuất phát từ thực trạng trên để việc dạy học lịch sử có hiệu quả tôi mạnh
dạn viết sáng kiến: Dạy học theo định hướng năng lực vào Lịch sử 11 bài 22:
Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp.
2.2 Tổ chức dạy học theo định hướng năng lực cho học sinh.
2.2.1. Dạy học theo định hướng năng lực.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng
kết quả đầu ra là xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay. Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể có
nghĩa là:
Về phương pháp: Giáo viên chủ yếu là người tổ chức hỗ trợ học sinh tự lực
và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng khả năng giải quyết vấn đề, khả năng
giao tiếp. Chú trọng sử dụng các quan điểm phương pháp dạy học tích cực, các
phương pháp dạy học thực nghiệm thực hành…
Hình thức dạy học: Tổ chức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Kết quả HS với vai trò chủ thể đạt được là các chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình đã được Bộ giáo dục quy định, trong đó chú trọng đến khả năng
vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn và kết quả này có tính
đến sự tiến bộ, thái độ trong quá trình học tập. Nói một cách khác kết quả học
tập của học sinh đạt được là “bốn H”: Học để biết- Học để làm- Học để cùng
chung sống và học để tự khẳng định.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý về hoạt động

trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn và
nâng cao hứng thú cho người học.
2.2.2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức trong bài 22 : Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất
của thực dân Pháp.

Chủ đề,
Nội
Nhận biết
dung
Xã hội - Trình bày
Việt
được hoàn

Thông hiểu
Nắm được sự
chuyển biến

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Thấy được các - Nắm được trong
mâu thuẫn trong các mâu thuẫn đó
7


Nam
cảnh lịch sử, về kinh tế và
xã hội Việt

mâu thuẫn cơ bản
trong
nội dung của xã hội nước ta Nam lúc bấy
là mâu thuẫn giữa
cuộc
cuộc khai
dưới tác động giờ bao gồm
nhân dân Việt Nam
khai
thác lần thứ
của cuộc khai mâu thuẫn giữa với thực dân Pháp.
thác lần nhất của thực thác lần thứ
nhân dân Việt
- Để giải quyết mâu
thứ
dân Pháp
nhất của thực Nam với thực
thuẫn đó phong
nhất
dân Pháp
dân Pháp và
trào đấu tranh bùng
của
mâu thuẫn giữa nổ mạnh mẽ và
thực
nông dân với
theo hai khuynh
dân
địa chủ.
hướng khác nhau

Pháp
Những năng lực có thể hướng tới:
1.Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo, năng lực
giao tiếp, năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ...
2. Năng lực chuyên biệt: Sử dụng đồ dùng trực quan; làm việc nhóm, …….
2.3. Một số giải pháp định hướng năng lực của học sinh thông qua dạy học
lịch sử 11 bài 22 : Xã hội Việt Nam trongcuộc khai thác lần thứ nhất của
thực dân Pháp.
2.3.1.Đinh hướng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học nêu
vấn đề.
Dạy học nêu vấn đề tức là đưa ra những tình huống mà ở đó gợi cho
người học những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải
vượt qua và có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức thời mà phải có
quá trình tư duy tích cực, vận dụng liên hệ những kiến thức có liên quan
Ở bài 22 : Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực
dân Pháp khi giáo viên dạy phần khởi động sẽ chiếu slide 1 đưa ra 4 bức ảnh
như hình

8


Nông dân Việt Nam thời thuộc Pháp

Công nhân khai mo

Cầu Long Biên

Sau khi giới thiệu về nội dung 4 bức ảnh và cho học sinh quan sát giáo
viên sẽ đưa ra tình huống có vấn đề : Những bức ảnh đó nói lên điều gì?
Để trả lời được câu hỏi này học sinh buộc phải tư duy nhớ lại kiến thức

cũ cùng với việc sâu chuỗi các sự kiện để trả lời câu hỏi. Sau khi học sinh trả lời
giáo viên sẽ chốt ý và dẫn dắt vào bài mới.
Từ quá trình đó, định hướng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh sẽ
được hình thành.
2.3.2. Định hướng năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử cho học sinh.
Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của học sinh được
thể hiện dưới hình thức ngôn ngữ nói và viết. Để hình thành năng lực này cho
học sinh giáo viên cần hướng dẫn học sinh phải nắm vững các sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử ; ngôn ngữ trình bày chính xác, rõ ràng ; có thể kết
hợp với sử dụng đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo.
Ở bài này khi tìm hiểu mục 1 : Những chuyển biến về kinh tế giáo viên
đưa ra câu hỏi : Trình bày nội dung cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp?
Để hình thành năng lực tái hiện lịch sử cho học sinh giáo viên có thể
chiếu lược đồ về các nguồn lợi của Pháp ở Việt Nam, kết hợp với kiến thức
trong sách giáo khoa trang để tìm hiểu về nội dung cuộc khai thác.

9


Thiếc,

Một số nguồn lợi của
Pháp ở Việt Nam

Rượu,

chì,kẽm giấy,

diêm

Đồn
điền

Than
đá

café

Bông,

Sợi,

vải ,
sợi,
rựơu

ximăng,
sửa chữa
tàu

Gỗ,
diêm

Xuất
Đđiền

Đđiền

cảng


chè,
café

caosu

Đđiền
lúa

Rượu,

Xuất
cảng

bia, xay
xát, sửa
chữa tàu

Để giúp học sinh trả lời giáo viên có thể nêu câu hỏi gợi mở cho học sinh:
Kể tên một số nguồn lợi của Pháp ở Việt Nam? Các nguồn lợi đó nói lên
điều gì?
Học sinh sau khi suy nghĩ giáo viên có thể gọi học sinh lên bảng yêu cầu
chỉ vào lược đồ và trình bày .
Sau khi học sinh lên trình bày giáo viên chốt ý: Ở Việt Nam có nhiều
nguồn lợi khoáng sản như thiếc, chì, kẽm, than đá…; bên cạnh đó còn nhiều có
nguồn lợi về nông nghiệp như đồn điền cao su, đồn điền lúa, chè, cà phê. Mục
đích của Pháp trong cuộc khai thác này là vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột
sức lao động của nhân dân. Để thực hiện được mục đích đó Pháp tập trung cuộc
khai thác vào lĩnh vực nông nghiệp “ép trều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền
“khai khẩn đất hoang” cho chúng” [2] và công nghiệp trong đó chú trọng nhất
vào khai khoáng và mỏ.

2.3.3. Định hướng năng lực sử dụng đồ dùng trực quan cho học sinh.
Đồ dùng trực quan quy ước đơn giản gồm: các loại bản đồ lịch sử, đồ thị,
sơ đồ, niên biểu
Để việc khai thác tranh ảnh có hiệu quả, phát huy được tính tích cực của
tư duy học sinh, giáo viên cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách khái quát
nội dung tranh ảnh cần khai thác.
Bước 2: Giáo viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề, tổ chức hướng dẫn HS tìm
hiệu nội dung tranh ảnh.

10


Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh sau khi đã
quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung trong bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung học sinh trả lời, hoàn thiện nội dung
khai thác tranh ảnh cung cấp cho học sinh.
Ở bài 22 khi giáo viên dạy mục 1 : Những chuyển biến về kinh tế giáo
viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu về hoàn cảnh, mục đích, nội dung của
cuộc khai thác sau đó giáo viên sẽ chiếu slide về Biểu đồ Thực dân Pháp chiếm
đoạt ruộng đất của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và biểu đồ
tổng lượng khai thác than.
Sau khi hướng dẫn học sinh quan sát hai biểu đồ giáo viên đưa ra câu
hỏi : Qua hai biểu đồ em có nhận xét gì về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất ?

[2] : Sách giáo khoa Lịch sử 11 trang 137

Biểu đồTDw Pháp chiếm đoạt ruộng đất của
nhân dân Việt Nam cuối TK XIX-đầu TK XX

1600000
1400000
1200000
1000000
800000
600000
400000
200000
0

1890

1900
Cả nước

1910

1912

Bắc Kì
Cả nước
Nam Kì
(10.900 ha) (301.000 ha) (1.528.000 ha) ( 470.000 ha)

11


Tổng sản lượng khai thác than
Tấn


500000
450000
400000
350000
300000
250000
200000
150000
100000
50000
0

1903
285.915 tấn

1912
415.000 tấn

1913

Năm

500.000 tấn

Để trả lời được câu hỏi này học sinh sẽ phải suy nghĩ cùng với việc huy
động các kiến thức thầy cô cung cấp và từ đó học sinh sẽ rút ra được trong cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất Pháp tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công
nghiệp và nông nghiệp trong đó lĩnh vực được chú trọng nhất là khai thác mỏ và
khoáng sản. Qua việc trả lời câu hỏi này định hướng năng lực tư duy của học
sinh hình thành và học sinh sẽ tích cực chủ động học tập.

Khi giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về chuyển biến của kinh tế
Việt Nam dưới tác động cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất giáo viên có thể
đưa ra sơ đồ :

12


SỰ CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM

Cuối thềkìXIX

Trong cuộc khai thác lần thừ}

}~

nhất

Nông

Thủ

Thương

Nông

Công

Thương

Giao


Thủ

nghiệp

công
nghiệp

nghiệp

nghiệp

nghiệp

nghiệp

thông
vận tải

CN

Sau đó giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi: Dưới tác động của cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam có những
chuyển biến như thế nào?[3]
Học sinh quan sát sơ đồ kết hợp với kiến thức trong sách giáo khoa cùng
với sự hướng dẫn của giáo viên sẽ đưa ra câu trả lời đó là: dưới tác động cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự thay đổi, xuất
hiện nhiều ngành mới như công nghiệp, giao thông vận tải; phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào nước ta; tuy nhiên Pháp vẫn
duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống

xã hội.
Qua câu trả lời định hướng năng lực sử dụng đồ dùng trực quan của học
sinh được hình thành và phát triển sẽ kích thích sự tích cực học tập của học sinh.
2.3.4. Định hướng năng lực tổ chức trao đổi, thảo luận nhóm cho học sinh và
năng lực lập bảng niên biểu.
Trong giờ học lịch sử, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhận
thức để tiến hành phát vấn học sinh, trao đổi đàm thoại dưới các hình thức làm
việc như: cá nhân kết hợp với cả lớp, thảo luận nhóm (nhóm đôi, nhóm nhiều
học sinh)... Ở đây, tôi đề cập đến một hình thức học tập rất có ưu thế để định
[3]: Sách giáo khoa Lịch sử 11 trang 138

hướng năng lực học sinh đó là thảo luận nhóm.
Để tiến trình thảo luận nhóm đạt kết quả tốt, trước hết giáo viên phải tiến
hành chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Có thể là làm việc theo từng
cặp hoặc thảo luận với nhóm nhiều học sinh (từ 4-6 học sinh), nhiều quá học
sinh ít có cơ hội trao đổi. Tiếp đến, tổ chức cho học sinh làm việc nhóm, phân
công một học sinh phụ trách nhóm (nhóm trưởng) để điều khiển nhóm hoạt
13


động và một học sinh ghi chép tổng hợp kết quả thảo luận được nhóm thống
nhất thông qua, lập kế hoạch làm việc, tiến hành thảo luận, tranh luận, thống
nhất ý kiến và cử một đại diện nhóm trả lời. Bước thứ ba là trình bày và đánh
giá kết quả. Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp. Kết quả trình
bày của các nhóm được bổ sung, nhận xét, đánh giá và rút ra những kết luận cho
việc học tập tiếp theo.
Ví dụ trong dạy mục 2. Những chuyển biến về xã hội
GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ và đưa ra vấn đề thảo luận để hoàn thiện
bảng sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về giai cấp địa chủ

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về giai cấp nông dân
+Nhóm 3: Tìm hiểu về lực lượng công nhân
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về lực lượng tư sản + lực lượng tiểu tư sản
Giai cấp, tầng lớp
Đặc điểm về kinh tế và chính trị
Giai cấp cũ
Địa chủ
Nông dân
Lực lượng
Công nhân
xã hội mới
Tư sản
Tiểu tư sản
2.3.5. Định hướng năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học vào
việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
Để hình thành năng lực này cho học sinh, giáo viên cần định hướng cho
các em vấn đề cần liên hệ giữa kiến thức đã học với thực tiễn lịch sử là gì. Tùy
từng nội dung liên hệ mà giáo viên sẽ có những gợi ý cần thiết cho học sinh .
Học sinh thông qua gợi ý của giáo viên, trao đổi thảo luận với các bạn và bằng
tư duy tích cực của bản thân mình sẽ trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận
riêng của mình.
Ở bài này khi giáo viên dạy mục 2: Những chuyển biến về xã hội sau khi
tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm tìm hiểu và hoàn thiện bảng về chuyển
biến trong xã hội giáo viên sẽ đạt câu hỏi: Những mâu thuẫn cơ bản trong xã
hội Việt Nam là gì? Để giải quyết mâu thuẫn đó nhân dân ta cần phải làm gì?
Để trả lời được câu hỏi này học sinh sẽ tham khảo ý kiến của các bạn và
huy động tư duy của mình để trả lời: Trong xã hội Việt Nam lúc này tồn tại hai
mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữ dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu
thuẫn giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ nhưng mâu thuẫn cơ bản nhất
bao trùm lên xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với

thực dân Pháp. Để giải quyết mâu thuẫn đó phong trào đấu tranh chống Pháp
bùng nổ mạnh mẽ trong những năm thế kỷ XX. Từ đó học sinh rút ra quy luật
trong lịch sử: có áp bức, có đấu tranh.

14


Sau đó giáo viên sẽ chốt ý bằng việc chiếu slide về mâu thuẫn trong xã
hội Việt Nam để học sinh thấy được mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Pháp là mâu
thuẫn cơ bản nhất và để giải quyết mâu thuẫn này phong trào đấu tranh chống
Pháp đầu thế kỉ XX bùng nổ mạnh mẽ theo hai khuynh hướng: dân chủ tư sản và
vô sản.

Dân tộc Việt Nam><
Thực dân Pháp
Phong trào yêu

Mâu thuẫn
cơ bản của
xã hội Việt
Nam

nước,cách mạng
bùng nổ
Nông dân >< Địa
chủ

Với một số giải pháp trình bày trên sẽ góp phần định hướng năng lực cho
học sinh, giúp các em chủ động nắm kiến thức, tạo hứng thú học tập từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Để kiểm nghiệm hiệu quả của phương pháp, tôi đã tiến hành thực nghiệm
tại lớp 11A3 và 11A10 nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của
đề tài, khẳng định tính khả thi của việc dạy học theo định hướng năng lực bằng
cách soạn , giảng dạy giáo án điện tử và cho làm bài kiểm tra trắc nghiệm
nhanh.
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2018-2019 tại
trường THPT Yên Định 1, chọn lớp 11A3 thực nghiệm giảng dạy theo định
hướng năng lực, lớp đối chứng 11A10 giảng dạy bình thường theo phương pháp
truyền thống.
Sau khi thu bài và chấm tôi thu được kết quả như sau:
 Kết quả kiểm tra:

Lớp



Điểm

số

11A3

45

0

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

0

0

0

0

0

2

9


9

15

10

0
15


11A10

45 0

0

0

0

2

8

12

12

8


3

0

Bảng phân loại kết quả của học sinh: (đơn vị: %)

Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Yếu kém

Trung bình

Khá

Giỏi

(0-4 điểm)

(5,6 điểm)

(7,8 điểm)

(9,10 điểm)

TN

ĐC

TN


ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

0

4,3

24,4

43,5

53,3

45,6

22,3

6,6

Ta có biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra:
60
50
40

30

TN

20

ĐC

10
0 Yếu kém

Trung bình

Khá

Giỏi

Qua kết quả thực nghiệm tôi nhận thấy:
Việc áp dụng dạy học theo hướng phát triển năng lực giúp học sinh tích
cực tham gia vào tiến trình bài học một cách tự giác. Nâng cao tính chủ động
của học sinh trong quá trình học tập, góp phần tạo sự cộng tác chặt chẽ giữa giáo
viên và học sinh, giữa các học sinh với nhau trong giờ học. Tăng cường khả
năng chú ý của học sinh, tăng cường thời gian duy trì trạng thái tích cực hoạt
động của học sinh trong giờ học. Đề tài có tính khả thi, nên áp dụng vào dạy học
Lịch sử để nâng cao hiệu quả bài học.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc tiết thực nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng
lực, tôi nhận thấy:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, các em đã phát huy tốt khả

năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức.
16


Học sinh đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề mà các em đang thực hiện, các em
có thể hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và
giá trị mới.
Hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện
vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
Đối với giáo viên: Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cần
quan tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học sinh
bước vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho hành trình
kiếm tìm tri thức của bản thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là
một sự lựa chọn mà các giáo viên nên vận dụng.
3.2. Đề xuất
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng
thường xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào
thực tế dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều
kiện thực hiện các phương pháp dạy học mới.
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Trần Thị Hợp


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sách giáo khoa Lịch sử 11 (Chương trình
Chuẩn). NXB Giáo dục, Hà Nội, 2011.

17


2. Bộ giáo dục và đào tạo. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn
Lịch sử.
3. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) - Trịnh Đình Tùng - Nguyễn Thị Côi.
Phương pháp dạy học Lịch sử. Tập I và II, NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội, 2007.
4. Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nhà
xuất bản đại học sư phạm
5. Trịnh Đình Tùng (Cb) - Trần Viết Thụ - Đặng Văn Hồ - Trần Văn
Cường. Hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường Trung
học cơ sở. NXB Đại học Sư phạm, HN, 2006.
6. Nguyễn Thị Côi. Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học lịch sử ở trường phổ thông, NXB. ĐHSP, Hà Nội, 2008.

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC SỞ GD&ĐT ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI
1. Sử dụng tài liệu thành văn trong dạy học lịch sử bài 19: “Nhân dân Việt
Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược(từ 1858 đến trước năm 1873)”.
18


Xếp loại C năm 2009
2. Thiết kế và sử dụng bản đồ động trong dạy học Lịch sử bài 11: Tây Âu

thời hậu kì trung đại (tiết 1) (Sách giáo khoa Lịch sử 10 ban cơ bản).
Xếp loại C năm 2011
3. Phát triển tư duy học sinh trong dạy học Lịch sử bài: “Cách mạng tư
sản Pháp cuối thế kỉ XVIII”.
Xếp loại C năm 2015

19



×