Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.56 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….. 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………. 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 2
1.4.1. Phương pháp lí luận………………………………………………………. 2
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn……………………………………… 2
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm……………………………………………………… 2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm……………………………. 2
2. NỘI DUNG……………………………………………………………… 2
2.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………… 2
2.1.1. Khái niệm bản đồ…………………………………………………………
3
2.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của biểu đồ………………………………
3
2.2. Thực trạng……………………………………………………………… 4
2.3. Các giải pháp thực hiện………………………………………………... 5
2.3.1. Dựa vào hệ thống các biểu đồ Địa lí……………………………………. 5
2.3.2. Dựa vào tài liệu…………………………………………………………… 7
2.3.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện………………………………………… 7
2.4. Kết quả nghiên cứu…………………………………………………… 17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………………………………. 17
3.1. Kết luận………………………………………………………………… 17
3.2. Kiến nghị………………………………………………………………. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
PHỤ LỤC

1



NHỮNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT THƯỜNG DÙNG TRONG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. THPT
2. TN THPT
3.GD&ĐT
4. VD
5. TB
6. SL

:
:
:
:
:
:

trung học phổ thông
tốt nghiệp trung học phổ thông
Giáo dục và đào tạo
ví dụ
trung bình
số lượng

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Cùng với các loại bản đồ, biểu đồ đã trở thành một kênh hình không thể
thiếu trong môn Địa Lý. Có thể nói biểu đồ là một trong những "ngôn ngữ đặc

thù" của khoa học địa lý. Chính vì vậy, kỹ năng thể hiện biểu đồ là một yêu cầu
cần thiết đối với học sinh trong việc học tập môn Địa lý.
Thực tế qua mấy năm giảng dạy, tôi nhận thấy kỹ năng biểu hiện biểu đồ
Địa lý của học sinh chưa đạt hiệu quả cao, chưa đảm bảo được 3 yêu cầu: khoa
học, trực quan, thẩm mỹ. Vì thế, qua các kỳ kiểm tra, thi tốt nghiệp THPT, các
kỳ thi học sinh giỏi cấp THPT cũng như kỳ thi tuyển vào các trường Cao đẳngĐại học, điểm làm bài thực hành của học sinh thường thấp do kỹ năng thực hành
của các em còn yếu.
Mặt khác, hiện nay trong các nhà trường THPT nói chung nhà trường
THPT Triệu sơn I nói riêng chưa có tài liệu quy định tính thống nhất về tiêu
chuẩn, quy tắc thể hiện biểu đồ; trong khi đó một số sách Địa lý chưa thể hiện
nhất quán trong việc lựa chọn và vẽ các loại biểu đồ, điều đó làm cho việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh có phần lúng túng.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu lần này, tôi đi sâu vào nghiên cứu kỹ
năng lựa chọn biểu đồ, nhằm giúp học sinh dễ dàng xác định được loại biểu đồ
thích hợp nhanh nhất. Khi nghiên cứu đề tài này tôi chủ yếu dựa vào sách tham
khảo địa lý, học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, kinh nghiệm của bản
thân trong quá trình dạy học và chấm thi... Đề tài này chắc chắn khó tránh khỏi
những thiếu sót rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các em học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, mong muốn của cá nhân muốn học sinh khi
làm bài tập thực hành kĩ năng biểu đồ, các em sẽ tránh được những lỗi sơ đẳng
nhất về kiến thức biểu đồ. Từ đó giúp các em nâng cao hơn kĩ năng nhận biết
các dạng biểu đồ cơ bản thường gặp và giúp các em đam mê môn địa lí hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

3


Các dạng bài tập thực hành biểu đồ để phục vụ cho học sinh ôn thi tốt
nghiệp THPT quốc gia, bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THPT.

Đề tài này nghiên cứu về kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản,
giúp các em dễ dàng hơn trong việc nhận biết các dạng biểu đồ cơ bản. Từ đó sẽ
chọn đúng dạng biểu đồ đề bài yêu cầu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp lí luận.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình thi TN THPT quốc gia, thi
chọn học sinh giỏi cấp tỉnh do sở GD & ĐT tổ chức.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Tìm hiểu thực trạng của quá trình dạy các chuyên đề về các dạng biểu
đồ trong ôn thi TN THPT quốc gia và bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí trường
THPT Triệu Sơn 1, từ đó đề xuất vấn đề cần nghiên cứu.
+ Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về kĩ năng lựa chọn biểu đồ với các
đồng nghiệp trong tổ chuyên môn.
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm.
+ Mục đích: nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính
hiệu quả của các nội dung đề xuất.
+ Phương pháp xử lí thông tin: Dùng phương pháp thu thập thông tin;
phương pháp thống kê, xử lí số liệu; phương pháp điều tra thực tế…
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Đề tài nghiên cứu này dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân từ những
năm trước đó, kế thừa đề tài “Dấu hiệu nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản”
và phát triển thành đề tài “Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong
môn địa lí ở trường THPT”. Điểm mới trong đề tài này là đi sâu vào đối tượng
và phương pháp nghiên cứu. Đề tài lược bỏ bớt những dạng biểu đồ ít gặp trong
địa lí ở các trường THPT.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
4



2.1.1. Khái niệm biểu đồ.
Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
- Động thái phát triển của một hiện tượng địa lý như: “Biểu đồ về tình
hình phát triển dân số nước ta qua các năm …”
- Thể hiện tỷ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể
có cùng một đại lượng: “ Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp…”
- Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như: “Biểu đồ diện
tích giao trồng công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm ở nước ta…”
- So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng như: “Biểu đồ về mức
lương thực trên đầu người một năm của cả nước, đồng băng sông Hồng…”
- Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm:
Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 19862000…
2.1.2. Ý nghĩa và tâm quan trọng của biểu đồ.
Trong môn địa lý, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể thiếu
trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của
khoa học địa lý. Vì thế, kỹnăng lựa chọn và thể hiện biểu đồ đã trở thành một
yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lý.
Vì lý do trên nên kỹ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh
giá học sinh môn địa lý.
Những yêu cầu về kỹ năng biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kỹ năng
vẽ đúng, đẹp mà còn cả kiến thức để chọn nhận dạng đúng loại biểu đồ. Một học
sinh có kỹ năng thể hiện biểu đồ chính xác vì được rèn nhiều nhưng chưa hẳn đã
có kiến thức về lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp.
Để đáp ứng yêu cầu rèn luyện của học sinh trong việc học tập bộ môn địa
lý, đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi biểu đồ địa lý dùng trong nhà trường và
là những dạng biểu đồ cơ bản, sát với chương trình, phù hợp với trình độ của
học sinh THPT. Những dẫn chứng và bài tập nêu trong đề tài này đều nằm
trongchương trình địa lý kinh tế, xã hội Việt Nam (lớp 12), trong các đề thi tốt


5


nghiệp THPT,đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và đề thi tuyển sinh vào các
trường đại học, cao đẳng…
Còn nhiều biểu đồ khoa học của một số chuyên ngành khác mà tôi không
đề cập đến như: biểu đồ về khí tượng, thuỷ văn…hoặc kỹ thuật vẽ biểu đồ theo
không gian 3 chiều, “biểu đồ mỹ thuật” dùng trong lĩnh vực triển lãm, tuyên
truyền…
2.2. Thực trạng.
- Thực tế trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lý, trong những giờ thực
hành trên lớp chúng tôi chú trọng hướng dẫn rèn luyện kỹ năng thực hành nhiều
cho học sinh, đặc biệt kỹ năng nhận biết, lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất.
Trong các bài kiểm tra chúng tôi thường cho câu hỏi thực hành chiếm 1/3 số
điểm bài. Nhưng kết quả cho thấy kỹ năng thể hiện biểu đồ của học sinh còn
yếu. Đặc biệt có số học sinh còn lựa chọn sai dạng biểu đồ hoặc lựa chọn dạng
biểu đồ chưa hợp lý nên chưa đảm bảo được 3 yêu cầu, tính khoa học, trực quan,
thẩm mỹ.
- Việc thể hiện được kỹ năng biểu đồ của học sinh phần lớn do học sinh
theo khối C rèn luyện nhiều, gặp nhiều dạng câu hỏi thực hành đó nên làm được.
Thực tế, các em học sinh chưa có kiến thức hiểu biết nhiều về việc dựa vào câu
hỏi thực hành rồi có thể xác định, lựa chọn được ngay dạng biểu đồ thích hợp.
Như vậy, nếu là học sinh không theo chuyên ban C thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc chọn đúng dạng biểu đồ.
-

Trong năm học 2016 – 2017 tôi trực tiếp giảng dạy các lớp 10B1, 10B2,

10B8. Trong quá trình giảng dạy tôi đã tiến hành kiểm tra kỹ năng thể hiện biểu
đồ, trong đó tôi chú trọng vào việc hướng dẫn “Kĩ năng nhận biết một số dạng

biểu đồ cơ bản trong môn địa lí ở trường THPT” lựa chọn dạng biểu đồ thích
hợp của học sinh khi gặp câu hỏi thực hành, kết quả như sau:

6


Năm học 2016 - 2017.
Điểm
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10B1/44
0
0
18
40.9
18 40.9
8

18.2
0
0
10B2/40
0
0
14
35.0
16 40.0
10 25.0
0
0
10B8/42
0
0
16
39,0
21 50,0
5
11,0
0
0
Trong tỷ lệ chung của kỹ thuật thể hiện biểu đồ địa còn thấp, thì tỷ lệ học
Lớp

sinh lựa chọn sai dạng biểu đồ còn chiếm tỉ lệ tương đối cao.
Lớp

Đúng


SL
10B1/44
22
10B2/40
16
10B8/42
15
Xuất phát từ thực

Sai
%
SL
%
50.0
10
22.7
40.0
12
30.0
35,7
15
35,7
trạng trên tôi nhận thấy việc

Chưa thích hợp
SL
%
12
27.3
12

30.0
12
28.6
chú trọng nâng cao kỹ

năng thể hiện biểu đồ đó là rất cần thiết. Bởi vì để học sinh đạt kết quả cao trong
kì thi thì điểm bài thực hành chiếm khoảng 1/3 tổng số điểm. Chọn đúng dạng
biểu đồ quyết định rất lớn đến kết quả thi của mỗi học sinh. Vì vậy để công việc
giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh được tốt hơn tôi mạnh dạn đưa
ra đề tài nghiên cứu nhỏ “kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ bản trong
môn địa lí ở trường THPT” .
2.3.Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Dựa vào hệ thống các biểu đồ địa lý.
Hiện nay có nhiều dạng biểu đồ, chúng ta có thể thấy sự đa dạng đó trên
nhiều sách báo. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu dạy học của các giáo viên phổ
thông và yêu cầu rèn luyện kỹ năng thể hiện biểu đồ của học sinh. Tôi xin đưa ra
hệ thống của biểu đồ với 6 loại gồm 18 dạng khi học sinh nắm vững được các
dạng biểu đồ cơ bản này với đặc điểm biểu hiện của chúng, các em sẽ dễ dàng
biết và lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất cho từng câu hỏi thực hành.
- Hệ thống các biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát triển.
Yêu cầu thể hiện
Loại biểu đồ
Dạng biểu đồ chủ yếu
I- Thể hiện tiến trình Biểu đồ đường 1- Biểu đồ một đường biểu diễn
động thái phát triển của biểu
diễn (đồ 2- Biểu đồ nhiều đường biểu
các hiện tượng theo

thị)


diễn (có cùng một đại lượng).
7


chuỗi thời gian

3- Biểu đồ nhiều đường biểu
diễn
(có 2 đại lượng khác nhau).
4- Biểu đồ đường chỉ số phát
triển.

II- Thể hiện quy mô,
khối lượng của một đại

Biểu đồ hình cột

1- Biểu đồ một dãy cột đơn
2- Biểu đồ 2,3... cột gộp nhóm

lượng. So sánh tương

(cùng một đại lượng).

quan về độ lớn giữa một

3- Biểu đồ 2,3... cột gộp nhóm

số đại lượng


(có 2 đại lượng).
4- Biểu đồ nhiều đối tượng trong
một thời điểm.
5- Biểu đồ thanh ngang.

III- Thể hiện động thái
Biểu đồ kết hợp
phát triển và tương quan

1- Biểu đồ cột và đường (có 2
đại lượng khác nhau).

độ lớn giữa các đại
lượng
IV- Thể hiện cơ cấu
thành phần trong một

Biểu đồ hình
tròn

1- Một biểu đồ hình tròn
2- 2 đến 3 biểu đồ hình tròn

tổng thể và quy mô của

(kích thước bằng nhau)

đối tượng cần trình bày.

3- 2 đến 3 biểu đồ hình tròn

(kích thước khác nhau).

V- Thể hiện quy mô và
cơ cấu thành phần trong

Biểu đồ cột
chồng

một hay nhiều tổng thể.
VI- Thể hiện đồng thời
cả 2 mặt: cơ cấu và

1- Biểu đồ một cột chồng
2- Biểu đồ 2-3... cột chồng (cùng
một đại lượng).

Biểu đồ miền

1- Biểu đồ "chồng nối tiếp"
(cùng một đại lượng).

động thái phát triển của

2- Biểu đồ "chồng từ gốc toạ độ"

đối tượng qua nhiều thời

(cùng một đại lượng).

điểm.

2.3.2. Dựa vào tài liệu.
+ Các tài liệu sách tham khảo
8


+ Sách giáo viên, sách giáo khoa
+ Các tập bản đồ At lát
2.3.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
* Yêu cầu chung về kỹ năng thể hiện biểu đồ, các kỹ năng thể hiện biểu
đồ gồm có:
- Kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp.
- Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu.
+ Tính tỷ lệ giá trị cơ cấu (%).
+ Tính tỷ lệ về chỉ số phát triển
+ Quy đổi % ra độ góc hình quạt đường tròn
+ Tính bán kính các vòng có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.
- Kỹ năng vẽ biểu đồ
- Kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ
- Kỹ năng sử dụng, dụng cụ về kỹ thuật (sử dụng máy tính cá nhân, các
loại bút, thước...).
Để có những kỹ năng trên, chúng ta không chỉ cần hiểu về lý thuyết mà
phải thực hành nhiều.
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ nghiên cứu sâu về kỹ năng lựa chọn loại
biểu đồ thích hợp.
* Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp.
- Khi đọc bài thực hành câu hỏi về vẽ biểu đồ thường có 3 thành phần đó
là: + Lời dẫn: (đặt vấn đề)
+ Bảng số liệu thống kê (bằng tỷ lệ % hay số tuyệt đối) và danh số như:
triệu ha, triệu tấn, tỷ đồng...năm...).
+ Lời kết, nêu yêu cầu cụ thể cần làm.

Để chọn biểu đồ, ta tiến hành khai thác từng phần trên
a- Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ.
Trong các câu hỏi thực hành về biểu đồ thường có các lời dẫn theo 3
dạng sau:
a1- Lời dẫn chỉ định - xác định ngay loại biểu đồ phải vẽ.
9


VD: " Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện cơ cấu vận tải hàng hoá và hành khách
năm 1997...".

100
80
60
40
20
0
1

2

3

4

Với lời dẫn đã chỉ định loại biểu đồ (hình vuông, hình cột...) ta tiến hành
vẽ theo chỉ định đó.
a2- Lời dẫn " kín " - không đưa ra một gợi ý nào.
VD: " Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét".
VD: " Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện rõ nhất tỉ suất sinh, tỉ suất tử...".

Với lời dẫn "kín" ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi.

a3- Lời dẫn "mở" - có gợi ý ngầm về 1 loại biểu nhất định.
VD: " Vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp của nước ta phân theo các vùng
kinh tế năm 2001".
VD: " Vẽ biểu đồ so sánh diện tích và giá trị sản lượng cây công nghiệp
lâu năm và hàng năm...".
Với lời dẫn "mở" - ta chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề.
* Nếu lời dẫn có các từ gợi mở như: "tăng trưởng, " biến động" , "phát triển",
"tăng", "qua các năm từ... đến..."... thì thường là loại biểu đồ đường biểu diễn.

- Nếu yêu cầu của bài thực hành chỉ thể hiện động thái phát triển của hiện
tượng, ta chọn dạng biểu đồ có đường biểu diễn
VD: " Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng dân số nước ta...

10


90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

sè d©n


Năm
1921

1936

1954

1961

1970

1980

1989

1999

- Nếu yêu cầu của bài thực hành thể hiện động thái phát triển của hai đối
tượng khác nhau nhưng có cùng một đại lượng và cùng phát triển cùng một
chuỗi thời gian. Ta chọn dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn có cùng một đại
lượng.
VD: Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự phát triển diện tích trồng Cà phê và
Cao su ở Việt Nam….

500
400
300

Cµ phª


200

Cao su

100
Năm

0
1990 1992 1994 1996 1998 1999

- Nếu yêu cầu của bài thể hiện động thái phát triển của 2 đối tượng, khác
nhau về đại lượng nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau... Ví dụ: Diện tích và
sản lượng, dân số và sản lượng lương thực quy thóc... ta chọn dạng biểu đồ 2
đường biểu diễn không cùng đại lượng.
VD: Trên cùng một biểu đồ hãy vẽ biểu đồ đường biểu diễn diện tích và
sản lượng lúa ở nước ta từ năm 1982 – 1999.

11


100
80
60

Sè d©n

40

S.lîng lóa


20
0

Năm

198219841986198819901992199419961999

- Nếu trong trường hợp bài cần thể hiện sự phát triển của 3 đối tượng trở
lên với các đại lượng khác nhau. Ta chọn dạng biểu đồ 3 đường chỉ số phát triển.
Khi đó ta phải chuyển số liệu giá trị tuyệt đối thành chỉ số phát triển theo tỷ lệ
(%).
VD: Vẽ trên cùng 1 hệ trục toạ độ 3 đường biểu diễn sự gia tăng của diện
tích, sản lượng, năng suất lúa cả năm trong thời gian 1975-2000.

400
300
200
100
0

2000
1975

1980
DiÖn tÝch

1985

1990


S¶n lîng

Năm

1997
N¨ng suÊt

12


* Nếu lời dẫn có các từ gợi mở như: "Khối lượng", "sản lượng", "diện
tích", "trong năm.... và năm...", "qua các thời kỳ..." thì thường là loại biểu đồ
hình cột.
- Nếu yêu cầu của bài thể hiện quy mô khối lượng của 1 đối tượng, trong
một số thời điểm nhất định. Ta chọn dạng biểu đồ cột đơn 1 đối tượng.
VD: " Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng lúa của nước ta trong các năm 19761996...".

30
25
20
15

S¶n lîng lóa

10
5
0
1976


1980

1985

1990

1995 1996

Năm

- Nếu yêu cầu của bài thể hiện sự diễn biến về quy mô khối lượng của
một số đối tượng có cùng một đại lượng và có một mối quan hệ đối chứng nhau.
Ta chọn dạng biểu đồ cột đơn gộp nhóm của các đối tượng cùng đại lượng.
VD: Vẽ biểu đồ thích hợp về tình hình diện tích trồng cây lâu năm và
hàng năm từ 1975-1999:

13


1500

1000

C©y CN hµng n¨m
C©y CN l©u n¨m

500

0


1975 1980 1985 1990 1995 1999

Năm

- Nếu yêu cầu của bài thể hiện quy mô khối lượng của một số đối tượng
mang 2 đại lượng khác nhau. Ta chọn dạng biểu đồ cột đơn gộp nhóm theo các
đại lượng khác nhau. Dạng biểu đồ này có 2 trục đứng Y và Y', mỗi trục biểu thị
một đại lượng khác nhau.
VD: " Vẽ biểu đồ so sánh diện tích và sản lượng cây cao su của nước
ta..."
500
400
300

DiÖn tÝch

200

S¶n lîng

100
0

Năm

1985

1990

1999


- Nếu yêu cầu của bài so sánh tương quan về quy mô khối lượng của
nhiều đối tượng trong một thời điểm ta chọn dạng biểu đồ cột đơn gộp nhiều đối
tượng trong 1 thời điểm.
VD: " Hãy vẽ trên cùng một biểu đồ sự phân hoá về thu nhập bình quân
đầu người của cả nước, đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ theo số liệu..."
14


800
Trung b×nh

600
400

GiÇu

200

NghÌo

0
C¶ níc

§B s«ng Hång §«ng Nam Bé

* Nếu lời dẫn có các từ gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như: "cơ cấu".
" phân theo", "trong đó", " bao gồm" , " chia ra" , " chia theo" thì thường là loại
biểu đồ cơ cấu.
-Nếu yêu cầu của bài thể hiện giá trị cơ cấu các thành phần của một tổng

thể trong 1 thời điểm. Ta chọn biểu đồ hình tròn.
VD: Vẽ biểu đồ cơ cấu các loại đất ở nước ta năm 2000
§Êt n«ng nghiÖp
§Êt l©m nghiÖp
§Êt chuyªn dïng vµ
thæ c
§Êt cha sö dông

-Nếu yêu cầu của bài thể hiện giá trị tương đối của từng thành phần trong
1 tổng thể diễn biến qua 2 thời điểm. Ta chọn dạng 2 biểu đồ hình tròn bằng
nhau.
VD: " Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sử dụng đất của nước ta
năm 1985-2000.

15


1985

2000
Đ ất trồng cây
hàng năm
Đ ất trồng cây lâu

năm
Đ ất trồng cỏ chăn

nuôi
DT đất mặt n ớ c


dù ng cho NN

Nu yờu cu ca bi th hin giỏ tr c cu ca tng thnh phn ca mt
tng th din bin qua 3 thi im. Ta chn biu 3 hỡnh trũn bỏn kớnh khỏc
nhau.
b- Nghiờn cu c im ca bng s liu chn loi biu .
Ngoi vic nghiờn cu li dn la chn loi biu ta cũn cn c vo
c im ca bng s liu thng kờ chn biu .
- Nu bi a ra dóy s liu (t l % hay s tuyt i) phỏt trin theo mt
chui thi gian. Ta chn v biu ng biu din.
- Nu khụng cú dóy s liu tuyt i v quy mụ, khi lng ca 1 hay
nhiu i tng bin ng theo mt s thi im hay theo cỏc thi k (giai
on). Ta s chn v biu hỡnh ct.
- Trng hp cú 2 i tng vi 2 i lng khỏc nhau nhng cú mi
quan h hu c vi nhau vớ d: Din tớch (ha) v sn lng (tn) lỳa ca mt
vựng lónh th biu din qua mt chui thi gian. Ta s chn v: biu kt hp
(ct v ng).
20
15

20
15

10

10

5

5


0

0
1

2

3

4

16


- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau
(như "tấn", "ha", "mét"...) diễn biến theo thời gian. Ta cần chọn vẽ biểu đồ chỉ
số.
400
300
200
100
0

1

2

3


4

- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng
thành phần cơ cấu như:
Năm

Tổng số

Chia ra (trong đó)
Nông lâm ngư nghiệp Công nghiệp xây dựng Dịch vụ
Với biểu đồ cơ cấu có một số loại chủ yếu, nên việc chọn loại biểu đồ nào
để vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê.
+ Vẽ biểu đồ hình tròn: Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối
của các thành phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỉ lệ cơ cấu
(

để vẽ biểu đồ hình tròn.
+ Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu 1 tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó

thể hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp). Trường hợp
này chuyển sang chọn biểu đồ cột chồng dễ thực hiện hơn.

17


100
80
60
40
20

0
1

2

3

4

+ Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3
thời điểm, ta không vẽ biểu đồ hình tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp
lý hơn.

100
80
60
40
20
0
1

2

3

4

c- Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
- Trong nhiều trường hợp nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ
một loại biểu đồ cụ thể nào đó.

VD: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp" Anh,
chị hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản
phẩm trong nước và nước ngoài...".
- Hệ thống biểu đồ có nhiều loại, mỗi loại có một số dạng riêng. Các dạng
biểu đồ cùng loại, trong một số trường hợp có thể thay thế nhau; vì vậy, muốn
lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế
cũng như khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ.
18


2.4. Kết quả nghiên cứu.
Năm học 2017-2018
Đúng

Lớp
10C2/40
10C8/44
11B8/42

SL
33
35
34

Điểm
Lớp
10C2/40
10C8/44
11B8/42


Sai
%
82,5
79,6
81,0

Giỏi
SL
10
7
10

%
25,0
15,9
23,8

SL
5
6
6
Khá

SL
27
33
28

%
67,5

75,0
66,7

Chưa thích hợp
SL
%
2
5,0
3
6,8
2
4,7

%
12,5
13,6
14,3
Điểm
TB
SL
3
4
4

Yếu
%
7,5
9,1
9,5


SL
0
0
0

%
0
0
0

Kém
SL
0
0
0

%
0
0
0

Sau 1 năm nghiên cứu qua thực tế giảng dạy tôi đã mạnh dạn đưa vào
thực nghiệm giảng dạy ở các lớp. Kết quả cho thấy học sinh tiếp thu về kỹ năng
thực hành vẽ đúng dạng biểu đồ đã tiến bộ rõ rệt. Các tiết học tiếp theo về vẽ
biểu đồ, học sinh không còn lúng túng khi đọc câu hỏi thực hành và lựa chọn
dạng biểu đồ thích hợp ở các lớp đã chứng minh cho nhận định trên. Tôi tin rằng
sau một thời gian nữa khi đề tài hoàn thiện hơn, được đông đảo đồng nghiệp
tham khảo và áp dụng vào thực tế nó sẽ mang lại kết quả cao hơn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.

Quá trình thực hiện đề tài: “Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ
bản trong môn địa lí ở trường THPT”, tôi đã hoàn thành những nhiệm vụ của đề
tài đặt ra, cụ thể là:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài: Tầm quan trọng của đề
tài trong việc giúp học sinh ôn thi TN THPT quốc gia, bồi dưỡng học sinh giỏi
môn địa lí THPT.
- Xây dựng được một số dạng bài tập về biểu đồ dùng trong các kì thi cho
học sinh.
- Đã tiến hànhTNSP ở học sinh theo ban C, học sinh giỏi môn địa lí năm
học 2018- 2019 ở trường THPT Triệu Sơn 1. Kết quả TNSP đã khẳng định tính
19


hiệu quả của hệ thống các kĩ năng biểu đồ đã xây dựng, cũng có nghĩa khẳng
định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
3.2. Kiến nghị.
- Để giáo viên có điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy cũng như
nghiên cứu đề tài nhà trường Triệu sơn I nói riêng, các trường THPT nói chung
trong thư viện nên có nhiều hơn nữa tài liệu, sách tham thảo... đặc biệt đối với các
đề tài liên quan đến kỹ năng thực hành địa lý, cần có một số cuốn "tuyển chọn
những bài ôn luyện kỹ năng..." , " kỹ năng biểu hiện biểu đồ địa lý...".

- Trong các đợt thao giảng, Tổ Địa nên đăng ký nhiều số tiết thực hành
hơn nữa để đồng nghiệp dự giờ học hỏi kinh nghiệm.
- Trong khi nghiên cứu đề tài “Kĩ năng nhận biết một số dạng biểu đồ cơ
bản trong môn địa lí ở trường THPT” này, với kinh nghiệm còn hạn hẹp, chắc
chắn còn nhiều khiếm khuyết, vì thế tôi rất mong Hội đồng sáng kiến kinh
nghiệm nhà trường, các đồng nghiệp quan tâm góp ý để lần sau được hoàn thiện
hơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Cao Thị Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Xuân San, Rèn luyện kĩ năng địa lí, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
2. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Đức Vũ- Nguyễn Minh Tuệ, Bồi dưỡng học
sinh giỏi địa lí THPT- Nhà xuất bản Giáo dục, 2009.
20


3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí (Ban
hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDDT ngày 05 tháng 5 năm 2006 cảu
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
4. Lê Thông (chủ biên), Sách giáo khoa Địa lí 10, 11, 12 (Cơ bản và nâng cao, 6
quyển độc lập), Nhà xuất bản Giáo dục năm 2008.
5. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm Thu Phương,
Nguyễn Trọng Đức, Chương trình chuyên sâu Địa lí 12, tài liệu lưu hành nội bộ,
Bộ Giáo dục và đào tạo, 2009.
6. Nguyễn Đức Vũ, Phương tiện dạy học Địa lí ở trường phổ thông, Nhà xuất
bản Giáo dục, 2007.
7. Nguyễn Đức Vũ, Hướng dẫn tự học Địa lí,Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
8. Lê Thông (chủ biên), Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Hà Nội,
2004.
9. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Trọng Phúc, Đỗ Ngọc Tiến,

Hướng dẫn ôn tập và trả lời môn Địa lí, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội,
2001.
10. Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen, Nguyễn Đức Vũ, Những vấn đề chung về
đổi mới Giáo dục Trung học phổ thông, môn Địa lí, Nhà xuất bản Giáo dục,
2007.
11. Nguyễn Dược, Nguyễn Đức Vũ, Lí luận dạy học Địa lí, Nhà xuất bản Giáo
dục, 1998.
12. Niên giám thống kê năm 2010, Nhà xuất bản Thống kê, 2011.
13. Các trang website - 64 tỉnh,
thành phố. - Chính
phủ Việt Nam - Tổng
cục thống kê

DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GD & ĐT THANH HÓA XẾP TỪ LOẠI C TRỞ LÊN.
21


Họ và tên tác giả
: Cao Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- Trương THPT Triệu Sơn 1
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại

1.


Dấu hiệu nhận biết một
số dạng biểu đồ cơ bản

2.

Hướng dẫn học sinh
làm bài thi dạng câu
hỏi lí thuyết môn Địa lí

Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa
Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2013- 2014

C

2015- 2016


22



×