Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ đọc HIỂU văn bản CHỮ NGƯỜI tử tù của NGUYỄN TUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.81 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN "CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ" CỦA
NGUYỄN TUÂN THEO ĐẶC TRƯNG THI PHÁP

Người thực hiện: Trần Thị Thủy
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

THANH HÓA, NĂM 2019

0


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

MỞ ĐẦU

1



1.1.

Lí do chọn đề tài

1

1.2.

Mục đích nghiên cứu

1

1.3.

Đối tượng nghiên cứu

1

1.4.

Phương pháp nghiên cứu

1

1.5

Những điểm mới của SKKN

1


2

NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1

2.1.

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

1

2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Các giải pháp để giải quyết vấn đề

2

2.3.1.

Lựa chọn các lớp đối chứng và thực nghiệm

2

2.3.2.

Giảng dạy thực nghiệm


3

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

13

2.3.

2.4.
3

2

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1.

Kết luận.

13

3.2.

Kiến nghị.

14

1



1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, ở cấp THPT có 2 bộ sách giáo khoa Ngữ văn dành cho
chương trình chuẩn và chương trình nâng cao. Ngoài việc biên soạn các phần
văn học, tiếng Việt và làm văn theo hướng tích hợp, về cơ bản, các văn bản
đọc hiểu được sắp xếp theo chủ đề. Để đáp ứng mục tiêu giúp học sinh hoạt
động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ
chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên : “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt
động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học”. Trong đó, việc hướng dẫn
xây dựng bài học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn
đề rất quan trọng.Trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng
nghiệp, chúng tôi thấy mặc dù trong hướng đổi mới phương pháp dạy học,
biên soạn bài học theo chuyên đề ( chủ đề) việc dạy – học tác phẩm truyện
ngắn lãng mạn trong chương trình Ngữ Văn 11- “Chữ người tử tù” ( Nguyễn
Tuân) tại đơn vị chưa thật bám sát đặc trưng thi pháp của truyện. Điều đó
khiến học sinh thiếu đi kĩ năng: tìm hiểu tác phẩm theo đặc trưng thi pháp,vận
dụng kiến thức đọc hiểu văn bản truyện lãng mạn nói chung để tìm hiểu nhóm
văn bản hay một văn bản cụ thể.Chính vì vậy, chưa thấy hết được giá trị của
truyện lãng mạn cũng như những ý đồ mà nhà văn muốn gửi gắm.
Trước thực tế đó tôi xin đưa ra sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN "CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ"
CỦA NGUYỄN TUÂN THEO ĐẶC TRƯNG THI PHÁP.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh nắm vững đặc trưng thi pháp truyện ngắn lãng mạn. Hiểu
hết giá trị tác phẩm và những ý đồ mà nhà văn kí thác . Đồng thời giúp học
sinh dễ dàng hơn khi vận dụng những đặc trưng thi pháp để tìm hiểu truyện
ngắn lãng mạn trong chương trình Ngữ văn 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp dạy học môn ngữ văn: phần đặc
trưng thi pháp truyện và tác phẩm “Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân)

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu
- Thực nghiệm sư phạm .
- Thống kê,xử lí số liệu.
1.5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp dạy học phần đặc trưng thi pháp truyện của tác phẩm “Chữ
người tử tù” ( Nguyễn Tuân).
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Sở dĩ, tôi đưa ra sáng kiến này là thực hiện theo nội dung của đợt tập
huấn: “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn
học sinh tự học” do Bộ Giáo dục tổ chức vào tháng 7/2017 tại Hà Nội và các
giáo viên đã được các báo cáo viên phổ biến vào tháng 9/ 2017. Trong đó,
nhấn mạnh vào việc biên soạn bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh
và lựa chọn dạy học theo đặc trưng thi pháp là một giải pháp được ưu tiên.
2


– “Từ điển tiếng Việt” có giải thích: “Thi pháp: Phương pháp, quy tắc
làm thơ.”(Hoàng Phê; Từ điển tiếng Việt, Nxb, Đà Nẵng. 1998).
– Trong cuốn “150 thuật ngữ văn học”, tác giả Lại Nguyên Ân có viết:
“Thi học, thi pháp là ngành học thuật nghiên cứu hệ thống các phương
thức, phương tiện biểu hiện trong các tác phẩm văn học; một trong những bộ
môn lâu đời nhất của nghiên cứu văn học...”.(Lại Nguyên Ân; 150 thuật ngữ
văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.307-308).
Như vậy chúng ta có thể hiểu thi pháp là: hệ thống các yếu tố hình thức
tạo nên tác phẩm, cách thức hoặc quy tắc sáng tác một tác phẩm văn học theo
một loại thể nhất định.
Thi pháp truyện lãng mạn là tập hợp những yếu tố, những quy tắc sáng
tác truyện lãng mạn. Trong phạm vi của sáng kiến, chúng tôi chủ yếu bàn đến

truyện ngắn lãng mạn là: “Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân).
-“Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Nội dung của thể loại truyện
ngắn bao trùm hầu hết các phương diện của đời sống: đời tư, thế sự hay sử thi
nhưng cái độc đáo của nó là ngắn, truyện ngắn được viết ra để tiếp thu liền
mạch, …. Truyện ngắn hướng tới khắc họa một hiện tượng, phát hiện một nét
bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn, cốt truyện ngắn
thường diễn ra trong một không gian, thời gian hạn chế”. ( Theo “Từ điển
thuật ngữ văn học” – Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi.) Truyện
ngắn lãng mạn Ngữ văn 11 bao gồm những truyện viết theo xu hướng văn học
lãng mạn thời kì 1930 – 1945 với những đặc trưng thi pháp riêng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Hiện nay, đã có các tài liệu hướng người dạy theo cách hướng dẫn học
sinh tiếp cận tác phẩm theo đặc trưng thi pháp như: “Những vấn đề thi pháp
của truyện” ( Nguyễn Thái Hòa) – Nhà xuất bản GD, “Thi pháp hiện đại” ( Đỗ
Đức Hiểu), “ Thi pháp học” (Phạm Ngọc Hiền). Tuy nhiên những công trình
này chủ yếu hướng người đọc đến nhiều thuật ngữ chuyên sâu của thi pháp,
mang tính chất khái quát. Còn những công trình cụ thể thì chưa nhiều. Nhất là
cách xây dựng bài học bằng cách vận dụng đặc trưng thi pháp thì chưa có
công trình nghiên cứu cụ thể. Do vậy, giáo viên và học sinh còn nhiều lúng
túng trong việc tiếp nhận tác phẩm và dẫn đến thực trạng: không hứng thú với
việc tìm hiểu văn bản truyện lãng mạn cho dù đó là tác phẩm có giá trị.
Bởi vậy việc đưa ra sáng kiến: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả đọc hiểu văn bản" Chữ người tử tù"của Nguyễn Tuân theo đặc trưng thi
pháp là cần thiết và góp phần đổi mới phương pháp dạy học cũng như chất
lượng dạy và học môn Ngữ văn.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Lựa chọn các lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
-Trong năm học 2018 -2019 tôi được phân công giảng dạy khối 11,
trong đó có lớp 11B3 và 11B5 là hai lớp học ban cơ bản và có lực học tương
đương nhau.Do đó tôi chọn lớp 11B5 là lớp thực nghiệm và lớp 11B3 là lớp

đối chứng.
3


- Trước khi nghiên cứu và đưa vào giảng dạy phần sáng kiến kinh nghiệm
của mình tôi tiến hành cho 2 lớp cùng làm bài kiểm tra 15 phút ở tiết liền kề
trước đóvới cùng câu hỏi.
Kết quả kiểm tra như sau:
Lớp đối chứng 11B3: sĩ số 38 học sinh
Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
7,8
2
5,2
17
45

14
36,8
2
5,2
Lớp thực nghiệm 11B5: sĩ số 36 học sinh
Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
8,3
3
8,3
14
38,8
14
38,8
2
5,6

2.3.2.Giảng dạy thực nghiệm:
Để giải quyết thực trạng trên tôi đã đưa ra giải pháp sau: các đặc trưng
thi pháp của truyện ngắn lãng mạn được lồng ghép vào bài học "Chữ người tử
tù" để dạy ở lớp 11B5. Còn lớp 11B3 không đưa vào giảng dạy.
Sau đây là các nội dung cụ thể :
a.Đọc hiểu không gian, thời gian nghệ thuật trong tác phẩm
Không gian trong văn học lãng mạn thường là không gian nơi xa, viễn
xứ là không gian khát vọng. Cũng có thể là không gian tù túng, chật hẹp để
thấy sự bế tắc của cả một trào lưu.
Thời gian trong văn học hiện đại thường gắn với việc thể hiện cá nhân, cá
thể là thời gian rất cụ thể.
Từ đặc điểm thi pháp này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu
các tác phẩm truyện lãng mạn theo hướng không gian và thời gian nghệ thuật
nói trên.
Truyện Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân, thời gian và không gian nghệ
thuật trong tác phẩm này như được “cô đặc” như được “nén” lại. Huấn Cao
đầu tiên xuất hiện qua lời đồn (rộng), sau đó trực tiếp xuất hiện trong đề lao
(nhỏ) và cuối cùng, chỉ còn ngày mai là Huấn Cao ra pháp trường, ông Huấn
trong một buồng gian chật hẹp, tăm tối, khi đêm khuya cho chữ viên quản
ngục (hẹp lại) . Việc xây dựng không gian càng ngày càng thu nhỏ lại rõ ràng
Nguyễn Tuân muốn gửi gắm ý đồ của mình: Những con người tài cao, chí lớn,
tấm lòng rộng mở như Huấn Cao không thể sống được trong một không gian
như vậy, ông có khao khát vẫy vùng thế nhưng xã hội đương thời lại không có
một không gian rộng mở cho ông.
Về thời gian nghệ thuật, Nguyễn Tuân cũng chọn khoảng thời gian có thể
gọi là quý giá nhất của cuộc đời con người – thời gian mà người ta biết trước
điểm đến cuối cùng của cuộc đời. Huấn Cao xuất hiện trực tiếp là khi ông đã
biết mình mang án tử. Vậy con người sẽ ứng xử như thế nào trước khoảng
thời gian đó? Sợ hãi ? Phó mặc ? Hiên ngang ? … Huấn Cao chọn cách bình
thản, ung dung vẫn là mình trước kia, vẫn nhận rượu thịt như trong hứng sinh

bình, vẫn dám quát mắng viên quản ngục khi cảm thấy bị làm phiền. Và nhất
là: Khi biết ngày mai thôi sẽ ra pháp trường nhưng đêm khuya hôm đó trong
trại giam của tỉnh Sơn vẫn có một người tù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng
4


đang dậm tô từng nét chữ trên vuông lụa trắng” phong cách tài hoa nghệ sĩ
cho dù thời gian, hay không gian nào vẫn không thay đổi. Qua đó, vừa thể
hiện, khẳng định phẩm giá Huấn Cao vừa thể hiện phong cách nghệ thuật
Nguyễn Tuân qua việc xây dựng không gian, thời gian nghệ thuật biệt lệ, độc
đáo.
b. Đọc hiểu tình huống truyện
Có thể hiểu: Tình huống truyện là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi
một sự kiện đặc biệt trong truyện khiến tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc
nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất.
Hoặc:Tình huống truyện là cái tình thế xảy ra truyện, là khoảnh khắc
được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến cho tại đó, cuộc sống hiện lên
đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất.
Khi đọc hiểu truyện hiện đại không thể bỏ qua tình huống truyện
Đối với tác phẩm: “Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân) tình huống rất bất
ngờ, kịch tính, đúng phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân luôn nhìn cuộc
sống, con người thật độc và lạ. Đó là tình huống gặp gỡ. Huấn Cao - một nghệ
sĩ tài hoa, khí phách nhưng giờ đây lại là một tử tù.Viên quản ngục – một
người luôn mến mộ tài năng Huấn Cao, chỉ nghe danh đã tỏ lòng kính trọng
giờ là một viên quan coi ngục. Hai con người đó lại gặp gỡ nhau tại nhà tù.
Vậy họ gặp gỡ nhau sẽ như thế nào ? Viên quản ngục, Huấn Cao họ sẽ đối xử
với nhau ra sao ?
Tình huống rất éo le ấy lại góp phần bộc lộ phẩm chất cũng như khẳng
định phẩm giá của nhân vật !
c.Tìm hiểu điểm nhìn trần thuật.

Điểm nhìn trần thuật có vai trò dẫn dắt người đọc quan sát các chi tiết
và diễn biết có ý nghĩa đặc biệt của truyện. Điểm nhìn trần thuật hay chọn
cách trần thuật (ngôi kể) như thế nào cũng là một dụng ý nghệ thuật của nhà
văn, điều đó đòi hỏi chúng ta phải giúp học sinh nhận diện điểm nhìn trần
thuật của từng tác phẩm và tác dụng của nó.
Trong truyện lãng mạn của Ngữ Văn 11, điểm nhìn không quá đặc biệt,
tác giả đều chọn ngôi kể là ngôi thứ 3, gọi là người kể giấu mặt. Điều này giúp
các nhân vật hiện lên thật rõ, thật đầy đủ. Người đọc có thể nhìn thấu cả
những đấu tranh tâm lí phức tạp của Huấn Cao, Viên quản ngục .
d. Đọc hiểu nhân vật theo diễn biết cốt truyện, tức là theo các tình
tiết, sự kiện, biến cố đang diễn ra.
Đọc hiểu hành động, nội tâm, ngôn ngữ nhân vật.
Ở tác phẩm “Chữ người tử tù” ( Nguyễn Tuân), hành động, nội tâm,
ngôn ngữ nhân vật được thể hiện rất rõ. Để thấy được vẻ đẹp tài hoa, khí
phách, thiên lương của Huấn Cao giáo viên cần định hướng học sinh tìm hiểu
tất cả các khía cạnh này.
Chẳng hạn: Khi xuất hiện ở đề lao qua hành động: “lạnh lùng chúc mũi
gông đánh thuỳnh một cái” trước sự đe dọa của bọn lính, qua hành động này
học sinh sẽ phát hiện ra ngay Huấn Cao không hề sợ cường quyền, rất có khí
5


phách. Hay qua cách đối đáp của Huấn Cao với quản ngục với giọng đầy
khinh bạc.
Thế nhưng, khi biết sở nguyện cao quý của quản ngục thì Huấn Cao lại
suy nghĩ, lại trầm ngâm đầy ân hận: “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất tấm lòng
trong thiên hạ”. Thì ra, điều làm Huấn Cao sợ không phải là uy quyền, không
phải là vàng bạc mà chỉ sợ sống sao không xứng đáng với những tấm lòng !
Đặc biệt, trong cảnh cho chữ ngôn ngữ, tư thế Huấn Cao được thể hiện
đầy đủ nhất: Huấn Cao một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang

dậm tô từng nét chữ trên vuông lụa trắng…. Qua đó thấy được vẻ đẹp tài hoa
nghệ sĩ của ông Huấn và những lời dặn dò chân tình: Ta khuyên thầy quản nên
thay chỗ ở đi… về quê mà sống rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ, ở đây khó
giữ thiên lương cho lành vững, rồi cũng nhem nhuốc mất cả đời lương thiện
đi.
e. Đọc hiểu quan niệm nghệ thuật về con người
Trong văn học lãng mạn nói chung và truyện ngắn lãng mạn nói riêng,
con người cá nhân thường là những con người đau khổ, bất hạnh, bế tắc. Từ
đó họ có khao khát được giải phóng, muốn vượt thoát ra khỏi cái bế tắc, quanh
quẩn của đời người.
Không nằm ngoài quan niệm chung đó, Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân),
Huấn Cao tiêu biểu cho quan niệm nghệ thuật về con người của truyện lãng
mạn. Huấn Cao – nhân vật đẹp nhất trong đời văn của Nguyễn Tuân, một con
người tập trung mọi vẻ đẹp: tài hoa, khí phách, thiên lương. Thế nhưng con
người này lại không thể chấp nhận tình cảnh nhố nhăng, Tây Tàu lẫn lộn trong
buổi giao thời nên với khao khát: “chọc trời, khuấy nước” đã đứng lên chống
lại triều đình. Nhưng chí lớn không thành, cuối cùng, Huấn Cao cũng phải
chịu án tử cùng những người cùng chí hướng.
Như vậy, con người trong truyện lãng mạn thường là các nhân vật có kết
thúc bi kịch, khao khát thay đổi nhưng xã hội đương thời lại đẩy họ xuống sát
đất.
f. Thiết kế bài học minh họa: Văn bản "CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ"Nguyễn Tuân.
Bước 1. (xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học):
Kĩ năng đọc hiểu truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam
Bước 2. (xây dựng nội dung bài học):
– Gồm văn bản truyện: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
– Tích hợp bài LLVH: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
– Huy động kiến thức của các bài:
+ Văn học sử: Khái quát VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945

+ Tiếng Việt: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
+ Làm văn: Thao tác lập luận phân tích, kĩ năng viết đoạn văn
Bước 3. (xác định mục tiêu bài học):
* Kiến thức:
– Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm .
6


– Đặc điểm thi pháp tiêu biểu của truyện lãng mạn trong văn học hiện
đạiViệt Nam.
* Kĩ năng:
– Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
– Rèn kĩ năng sử dụng thao tác lập luận phân tích.
– Vận dụng những kiến thức và kĩ năng để đọc những truyện ngắn hiện
đại theo khuynh hướng lãng mạn khác của văn học Việt Nam (không có trong
SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ
thuật của các tác phẩm được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn
nghị luận về những tác phẩm đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lý
tưởng sống, cách sống từ những tác phẩm đã đọc và liên hệ, vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống của bản thân.
* Thái độ:
– Yêu quý, trân trọng, tự hào, có ý thức trách nhiệm giữ gìn truyền thống
văn hóa dân tộc.
– Trân trọng cái tài, cái đẹp.
* Định hướng góp phần hình thành năng
lực: - Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học, sáng tạo
Bước 4. (xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài

tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học
sinh trong dạy học):
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng và
vận dụng cao
– Nêu những nét chính – Chỉ ra những biểu hiện – Tác phẩm giúp cho em
về tác giả.
về con người tác giả
hiểu thêm gì về tác giả?
được thể hiện trong tác
phẩm.
– Nêu hoàn cảnh sáng
– Tác động của hoàn
– Nếu ở cùng hoàn cảnh
tác của tác phẩm.
cảnh ra đời đến việc thể tương tự của tác giả, em
– Nêu xuất xứ của tác
hiện nội dung tư tưởng
sẽ làm gì?
phẩm.
của tác phẩm?
– Nhan đề của tác
– Giải thích ý nghĩa của – Tại sao tác giả không
phẩm
nhan đề.
lấy tên nhân vật chính
để đặt cho tác phẩm?
– Tác phẩm được viết
– Chỉ ra những đặc điểm – Em thấy việc sử dụng

theo thể loại nào?
về kết cấu, bố cục, cốt
thể loại truyện ngắn có
truyện,…và cắt nghĩa
hợp lý không? Vì sao?
những sự việc, chi tiết,
…trong các tác phẩm.
-Xác định tình huống
-Tình huống truyện diễn -Ý nghĩa của tình huống
truyện ?
biến như thế nào ?
truyện ?
7


-Nhân vật xuất hiện
trong khoảng không
gian, thời gian nào ?
– Nhân vật trong tác
phẩm là ai? Kể tên các
nhân vật đó?
– Chỉ ra các dẫn chứng
thể hiện tâm trạng,
ngôn ngữ, cử chỉ và
hành động của nhân
vật?

-Không gian, thời gian
đó có đặc điểm gì ?


– Tác phẩm xây dựng
hình tượng nghệ thuật
nào?

– Phân tích những đặc
điểm của hình tượng
nghệ thuật đó.
– Hình tượng nghệ thuật
giúp nhà văn thể hiện cái
nhìn về cuộc sống và
con người như thế nào?
– Lí giải quan niệm đó
của nhà văn trong các
câu văn/ đoạn văn đó.

– Mối quan hệ giữa các
nhân vật như thế nào?
– Khái quát về phẩm
cách và số phận của các
nhân vật.

-Ý nghĩa của việc chọn
không gian, thời gian
đó.
– Em có nhận xét gì về
mối quan hệ giữa các
nhân vật?
– Nhận xét về phẩm
cách, số phận của các
nhân vật.


– Theo em, sức hấp dẫn
của hình tượng nghệ
thuật đó là gì?

– Quan niệm của nhà
– Em có nhận xét gì về
văn về con người trong
quan niệm của tác giả
tác phẩm được thể hiện
về con người được thể
rõ nhất trong những
hiện trong tác phẩm?
câu văn/ đoạn văn
nào?
Bước 5.(biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu
cầu đã mô tả):
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng thấp
và vận dụng cao
– Nêu những nét chính – Chỉ ra những biểu
– Tác phẩm giúp cho
về tác giả Nguyễn Tuân. hiện về con người, đặc
em hiểu thêm gì về tác
điểm sáng tác và quan
giả?
điểm nghệ thuật của
Nguyễn Tuân được thể
hiện trong tác phẩm.

– Tác phẩm “Chữ người – Tác động của hoàn
– Nếu ở cùng hoàn cảnh
tử tù” được viết trong
cảnh ra đời đến việc thể tương tự của tác giả, em
hoàn cảnh nào?
hiện nội dung tư tưởng
sẽ làm gì?
– Xuất xứ của tác
của tác phẩm?
phẩm?
– Nhan đề của tác phẩm – Tại sao nhà văn lại đặt – Tại sao tác giả không
là gì?
tên cho tác phẩm là lấy tên nhân vật chính
“Chữ người tử tù”?
để đặt cho tác phẩm?
– Tác phẩm được viết
– Chỉ ra những đặc điểm – Em thấy việc sử dụng
theo thể loại nào?
về kết cấu, bố cục, cốt
thể loại truyện ngắn có
8


truyện...và lí giải.
hợp lý không? Vì sao?
– Tóm tắt ngắn gọn tình – Tại sao cho rằng đây
– Theo em, sức hấp dẫn
huống truyện ?
là một cuộc gặp gỡ đầy của tình huống truyện
-Qua tình huống Huấn

bất ngờ, một cuộc gặp
đối với các tác phẩm
Cao bộc lộ phẩm chất
gỡ“kì ngộ”?
truyện ngắn là gì?
như thế nào ?
– Động cơ nào dẫn đến – Cảnh cho chữ là một
– Thông qua cảnh cho
quyết định cho chữ của cảnh tượng “xưa nay
chữ, Nguyễn Tuân thể
Huấn Cao?
chưa từng có”, vì sao?
hiện quan niệm gì?
– Địa điểm cho chữ ở
(không gian, thời gian,
đâu, có gì khác với cảnh chi tiết miêu tả).
cho chữ thường thấy?
– Vị thế xã hội của
– Người cho chữ là ai? người cho chữ và người
Đang ở trong hoàn cảnh xin chữ có gì đặc biệt?
như thế nào?
– Tác dụng của nghệ
thuật đối lập trong cảnh
cho chữ?
-Nhà văn thể hiện quan – Lí giải quan niệm đó
– Em có nhận xét gì về
niệm nghệ thuật về con của nhà văn trong các
quan niệm của tác giả
người rõ nhất trong câu văn/ đoạn văn đó.
được thể hiện trong tác

những câu văn/ đoạn
phẩm?
văn nào?
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học:
HĐ của GV và HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Hoạt động 1–Khởi động: A.KHỞI ĐỘNG
Trò chơi:
* Nội dung: Hãy ghép tên tác giả và tên tác
* Thể lệ: Trong vòng 30
phẩm tương ứng thuộc khuynh hướng văn học
giây, đội nào ghép đúng và lãng mạn 1930 – 1945:
nhanh nhất sẽ nhận được
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
phần thưởng là 1 hộp bút.
1. Nguyễn Tuân
A. Hai đứa trẻ
ĐÁP ÁN:
2. Nam Cao
B.Hạnh phúc của một
1–C
tang gia
3–A
3. Thạch Lam
C. Chữ người tử tù
GV nhận xét và trao
4. Vũ Trọng Phụng D. Chí Phèo
thưởng.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

II. Hoạt động 2 – Hình
I.Tìm hiểu chung
thành kiến thức:
1. Tác giả: (sgk)
Hướng dẫn học sinh tìm
a. Cuộc đời:
hiểu chung về tác giả,tác
b. Sự nghiệp
phẩm.
2. Tập truyện Vang bóng một thời:
GV: Trình bày cho HS biết – Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết
về tập truyện: “Vang bóng
về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”.
một thời”.
3. Văn bản
? Nêu xuất xứ truyện ngắn a. Xuất xứ: (sgk)
Chữ người tử tù.
9


HS tóm tắt tp.
? Nhan đề “Chữ người tử
tù” gợi cho người đọc
những suy nghĩ gì.
GV: trình bày thêm về nghệ
thuật thư pháp và cho HS
xem hình thư pháp.
* Hướng dẫn học sinh
phân tích văn bản.
+ GV: Cho HS đóng kịch

một số trích đoạn đã chuẩn
bị trước trong 10 phút.
+ HS: Diễn kịch
+ GV:Tổ chức cho HS thảo
luận làm rõ tình huống
truyện, nhân vật, cảnh cho
chữ (trọng tâm là tình
huống truyện và chi tiết:
cảnh cho chữ)
+ HS:Thảo luận, trình bày
theo những gợi dẫn của GV.
? Nhân vật HC được xây
dựng nên từ nguyên mẫu
nào.
HS trả lời, GV trình bày
thêm về nhân vật CBQ.
? HC được giới thiệu gián
tiếp như thế nào.

? Cách giới thiệu gián tiếp
đấy có tác dụng gì và tài
năng của HC như thế nào.
?Nhận xét về không gian
xuất hiện của HC.

b. Tóm tắt : (HS tóm tắt).
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ý nghĩa nhan đề
- Hướng tới nghệ thuật thư pháp
- Chữ trong tác phẩm là yếu tố quan trọng xây

dựng tính cách nhân vật, tình huống truyện.
- Thể hiện đề tài ưa thích của Nguyễn Tuân:
tìm nét đẹp văn hóa Việt trong những cốt cách
tài tử lỡ vận.
2. Tình huống truyện:
– Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản
ngục trong tình thế đối nghịch, éo le:
+ Xét trên bình diện xã hội: Quản ngục là
người đại diện cho trật tự xã hội.Huấn Cao là
người nổi loạn, đang chờ chịu tội.
+ Xét trên bình diện nghệ thuật:
- Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ.
- Huấn Cao là người tài hoa: coi thường,
khinh bỉ những kẻ ở chốn nhơ nhuốc.
- Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ cái
đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp.
-Kịch tính lên đến đỉnh điểm khi viên quản
ngục
nhận lệnh chuyển các tử tù ra pháp trường.
3. Hình tượng Huấn Cao
( Lấy nguyên mẫu từ Cao Bá Quát)
3.1 Không gian Huấn Cao xuất hiện:Giới
thiệu gián tiếp qua tiếng đồn, suy nghĩ, lời
nói của viên quản ngục, thầy thơ lại.
- Huấn Cao: người Huấn Đạo họ Cao (chức
quan coi việc học một huyện).
- HC có tài viết chữ nhanh và đẹp: “HC ? Hay
là người … đó không”.
-Tài bẻ khóa vượt ngục -> Khao khát tự do,
vùng vẫy.

→ Tạo sự khách quan, nổi tiếng của nhân vật.
HC là người không tầm thường, tài hoa trong
nghệ thuật thư pháp.
*NHẬN XÉT VỀ KHÔNG GIAN HUẤN
CAO XUẤT HIỆN: Không gian rộng lớn,
khắp vùng tỉnh Sơn, rất phù hợp với sự nổi
tiếng cũng như khao khát vẫy vùng của
Huấn Cao.
b. Không gian,thời gian Huấn Cao xuất hiện
trực tiếp: Trong đề lao và những ngày sống
10


? Vẻ đẹp khí phách phi
thường của HC được thể
hiện qua những hành động,
lời nói nào và thể hiện khí
phách gì của HC.

ở đề lao.
‫ ٭‬Vẻ đẹp khí phách phi thường.
- Hành động: dỗ gông ....
- Lời nói: khinh bạc“Ngươi hỏi ta muốn
gì ?...đây nữa”.
- Biết tin ra pháp trường: ung dung, bình thản
→ Đầy dũng liệt, bất khuất, khí phách phi
? Vẻ đẹp thiên lương của thường.
HC thể hiện như thế nào.
‫ ٭‬Vẻ đẹp thiên lương:
- Được viên quản ngục biệt đãi: HC cân nhắc

suy nghĩ.
- Biết sở nguyện của VQN, HC áy náy:
“Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng
trong thiên hạ”
? Tại sao Huấn Cao lại → HC dễ mềm lòng trước người say mê cái nhận lời
cho chữ quản đẹp.
ngục? Điều đó nói lên vẻ Sống là phải xứng đáng với những tấm lòng. đẹp
nào trong con người -HC nhận lời cho chữ VQN: vì quản ngục là
ông?
người say mê cái đẹp: “Chữ thì quý thực.Ta
nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế
mà ép mình viết câu đối bao giờ”.
→ HC coi khinh quyền thế và đồng tiền phi
? Nhận xét về không gian, nghĩa.
thời gian xuất hiện của
*NHẬN XÉT VỀ KHÔNG GIAN, THỜI
Huấn Cao.
GIAN HUẤN CAO XUẤT HIỆN :
-Đó là không gian nhà tù tối tăm, những con
người tài cao, chí lớn, tấm lòng rộng mở như
Huấn Cao không thể sống được trong một
không gian như vậy. ông có
-Về thời gian nghệ thuật, Nguyễn Tuân cũng
GV gợi ? cho HS trả lời.
chọn khoảng thời gian có thể gọi là quý giá
nhất của cuộc đời con người – thời gian mà
người ta biết trước điểm đến cuối cùng của
cuộc đời.
->Huấn Cao xuất hiện trực tiếp là khi ông đã
biếtmình mang án tử thế nhưng Huấn Cao vẫn

sống hiên ngang, bất khuất và giữ được thiên
lương.
c. Tình huống: Huấn Cao trong cảnh cho
? Tại sao nói cảnh cho chữ làchữcảnh
tượng xưa nay chưa từng
-Thời gian:Huấn Cao trước đêm ra pháp
có và trong cảnh tượng này trường.
tài hoa, thiên lương khí
- Không gian: tăm tối, chật hẹp của buồng
phách được bộc lộ rõ như giam:
thế nào .
- Tư thế: +HC- Đường hoàng, đĩnh đạc.
11


+ Thầy thơ lại gầy gò, run run bưng
+ GV: Cho HS đọc lại
cảnh cho chữ để tạo không
khí. Sau đó cho 1 HS đóng
vai giáo viên điều khiển
tìm hiểu kiến thức theo hệ
thống câu hỏi gợi ý: Tại
sao chính tác giả viết đây
là “một cảnh tượng xưa
nay chưa từng có”? ý
nghĩa tư tưởng nghệ thuật
của cảnh cho chữ?
– Tác dụng của nghệ thuật
đối lập (cảnh vật, âm
thanh, ánh sáng, không

gian, con người,…) trong
việc thể hiện nội dung?

? Qua nhân vật Huấn Cao,
Nguyễn Tuân bộc lộ quan
niệm nghệ thuật về con
người và cái tài,cái đẹp
như thế nào.
? Viên quản ngục có những
phẩm chất gì. Tìm và phân
tích.
*Tích hợp giáo dục môi
trường sống

chậu mực.
+ Ngục quan: khúm núm.
* Theo NT cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa
nay chưa từng có, xây dựng cảnh đối lập:
+Đối lập giữa ánh sáng của bó đuốc tẩm dầu
với buồng giam chật hẹp tăm tối.
+ Mùi thơm chậu mực và tấm lụa trắng tinh
đối lập với mùi hôi của không khí ẩm ướt,
tường mạng nhện, trên đất bừa bãi phân chuột,
phân gián.
+Con người: Sự ung dung bình tĩnh của HC
đối lập với sự khúm núm của viên quản ngục
và thơ lại tay run run bưng chậu mực.
→ Cái đẹp xuất hiện giữa chốn tối tăm, cái đẹp
được sáng tạo, được tôn vinh.
-> Cái đẹp có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, bất

cứ nơi nào trong cuộc đời. Thiên lương chiến
thắng tội ác.
->HC uy nghi đĩnh đạc khi cho chữ, thấy được
phong cách tài hoa,nghệ sĩ của HC.
- Trật tự kỉ cương trong nhà lao bị đảo lộn.
→ Kẻ tử tù trở thành người răn dạy đạo lí,cách
sống.
=>Ở con người HC từ cử chỉ đến hành động,
ngôn ngữ vừa toát lên vẻ đẹp phi thường, vừa
bình dị, anh hùng, nghệ sĩ .Dù có sa cơ lỡ vận
hình ảnh HC vẫn thể hiện quan niệm nghê
thuật của NT về cái đẹp của cái tài, tâm, thiện
không thể tách rời.
*NHẬN XÉT QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT
VỀ CON NGƯỜI CỦA NGUYỄN TUÂN.
Con người lí tưởng là con người phải hội tụ
các vẻ đẹp: tài hoa, khí phách,thiên lương.
Cái tài cái đẹp phải là cái biệt lệ, độc đáo. Có
khả năng thay đổi,cải tạo hoàn cảnh
4. Nhân vật quản ngục
a. Quản ngục là người khao khát hưởng thụ
cái đẹp, ngưỡng mộ người tài.
- Chưa gặp HC nhưng ông đã tỏ ý kính trọng.
- Khi nhận tù, trái hẳn với ngày thường, y nhìn
tù với con mắt hiền lành, lòng kiêng nể, biệt
nhỡn HC khiến bọn lính thấy lạ
- Bị HC mắng vẫn lặng lặng lẽ rút lui.
- Lo lắng vì không xin được chữ HC.
12



b.Quản ngục là người có nhân cách cao đẹp
- Là người có phẩm chất nghệ sĩ: biết yêu cái
tài cái đẹp, có sở thích cao quý là chơi chữ .....
? Mối quan hệ giữa viên - Quản ngục là: “cái thuần khiết giữa một đống
quản ngục và HC.cặn bã”; “một thanh âm…xô bồ”.
=>HC là người sáng tạo cái đẹp thì QN là
người tiếp nhận, thưởng thức cái đẹp
III. Tổng kết
Tổng kết bài học
1. Nghệ thuật
? Thành công nghệ thuật - Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, đặc sắc.
của Chữ người tử tù.- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương
phản.
- Xây dựng nhân vật HC – con người hội tụ
nhiều vẻ đẹp.
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính
tạo hình,vừa cổ kính , vừa hiện đại.
2. Chủ đề
? Nêu chủ đề văn bản.
Chữ người tử tù đã khắc họa thành công hình
tượng Huấn Cao – một con người tài hoa, có
cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất
khuất. Qua đó, nhà văn thể hiện quan niệm về
cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và
bộc lộ thầm kín lòng yêu nước.
C. THỰC HÀNH VÀ LUYỆN TẬP
Câu 1:tác phẩm đều có sự xen lẫn yếu tố lãng
III.Hoạt động 3 – Thực
mạn và hiện thực. Hãy chỉ ra các yếu tố trên?

hành và luyện tập:
Câu 2:Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ
GV cho HS thảo luận rút ra của em về quan niệm của Nguyễn Tuân về cái
kết luận.
đẹp.
GV gợi ý:
IV. Hoạt động 4 – Vận
D.Vận dụng :
dụng:
Qua việc tìm hiểu tác phẩm em nhận xét như
GV yêu cầu HS sưu tầm
thế nào về xã hội và con người Việt Nam trước
những bài viết, nhận định
CMT8
về: Nguyễn Tuân, thi pháp E.Tìm tòi, mở rộng:
vh lãng mạn.
Câu 1:Đọc thêm một số tác phẩm văn học lãng
V. Hoạt động 5 – Tìm tòi, mạn và hiện thực 1930 – 1945.
mở rộng:
Câu 2: Khái quát nét chính của xu hướng lãng
- GV yêu cầu HS về nhà tìm
mạn của tác phẩm truyện giai đoạn 1930 –
đọc tác phẩm giai đoạn này
1945?
- GV chỉ ra nguồn để HS tìm
đọc

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến: Được nghiên cứu thực hiện và áp dụng cho học sinh lớp
11B5 trường THPT Thạch Thành 2. Qua áp dụng, cho thấy

13


- Các em hứng thú hơn với tiết Ngữ văn.
- Tích cực hơn trong đọc hiểu văn bản.
- Có những nhận xét, đánh giá bất ngờ sáng tạo về chi tiết, về nhân vật.
Qua bài kiểm tra và đối chiếu so sánh với lớp 11B3 ( Lớp có học lực
tương đương và không áp dụng sáng kiến) cho thấy kết quả của lớp có áp
dụng sáng kiến trong khi đọc hiểu thu được kết quả khá bất ngờ, có sự phân
hóa rõ rệt.Với đề kiểm tra 15 phút: Tìm những đặc sắc trong cách xây dựng
không gian, thời gian cũng như tính cách của các nhân vật trong tác phẩm:
“Chữ người tử tù”(Nguyễn Tuân). Từ đó, nhận xét về tư tưởng của nhà văn
trong tác phẩm.
Kết quả kiểm tra như sau:
Lớp đối chứng 11B3: sĩ số 38 học sinh
Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

1
2,6
5
13,2 18
47,4 12
31,6 2
5,2
Lớp thực nghiệm 11B5: sĩ số 36 học sinh
Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
2
5,6 14
38,8 16
44,4 4
11,1

Việc áp dụng sáng kiến đã mang lại kết quả khả quan . Lớp 11B5 đã có
thay đổi rõ rệt về số lượng học sinh khá, giỏi và giảm số học sinh yếu ,trung
bình. Các em được đọc hiểu văn bản theo đúng đặc trưng thi pháp. Điều đó
giúp các em hiểu sâu hơn về tác phẩm đồng thời các em còn có công cụ ( các
đặc trưng thi pháp) để áp dụng cho các tác phẩm cùng thể loại.
Đây là cách giúp các em tự học, bởi giáo viên đã cùng các em trang bị
được vốn kiến thức nền khá tôt. Và dù cách học, kiểm tra đánh giá như thế
nào thì cũng phải gắn tác phẩm với thể loại ( nghĩa là các đặc trưng thi pháp
của thể loại đó).
Qua sáng kiến này, các em cũng sẽ bớt áp lực về môn Văn, các em nhận
thấy: Thì ra tìm hiểu tác phẩm văn chương cũng có “công thức” chứ không
phải toàn những lời dông dài hay không rõ đầu cuối.
3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1.Kết luận.
- Dạy học bằng cách vận dụng đặc trưng thi pháp là một cách làm hiệu
quả, vừa giúp học sinh hình thành được kiến thức một cách logic vừa tạo được
thói quen tìm hiểu những tác phẩm cùng chủ đề.
Giáo viên phải nắm vững các đặc trưng thi pháp của truyện nhưng lại
chỉ nên chọn những đặc trưng tiêu biểu để phân tích tránh làm “vụn” tác
phẩm, thiếu tính thống nhất và liên kết.
- Sáng kiến: Có thể áp dụng cho các trường THPT trong toàn tỉnh.
- Có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu của sáng kiến .
3.2. Kiến nghị.
- Kiến nghị:
Giáo viên cần có sự đầu tư trong việc biên soạn giáo án và áp dụng
nhiều phương pháp tích cực.
14


Nếu vận dụng triệt để các đặc trưng thi pháp trong dạy học theo chủ đề

nhất định sẽ thu được kết quả khả quan. Tuy nhiên để làm được điều này cần
có sự nỗlực của cả người dạy và người học.
- Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến.
- Với việc vận dụng yếu tố thi pháp trong dạy học truyện lãng mạn đã thu
được những kết quả khá tích cực. Điều này đã khơi nguồn ý tưởng cho tôi
trong việc vận dụng yếu tố thi pháp để dạy tác phẩm truyện sau năm 1975
trong chương trình Ngữ văn 12.
Tôi xin cam đoan đây là sáng
Xác nhận của Ban giám hiệu kiến tôi tự nghiên cứu và không
sao chép của người khác.
Thạch Tân, ngày 08 tháng 05 năm
2019
Giáo viên

Trần Thị Thủy

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1."Từ điển tiếng Việt”(Hoàng Phê, Nxb Đà Nẵng. 1998).
2.“150 thuật ngữ văn học”, (Lại Nguyên Ân, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội,
1999)
3. "Ngữ văn 11 tập 1"(Nxb Gd Việt Nam, 1915)
4.“Những vấn đề thi pháp của truyện” ( Nguyễn Thái Hòa) – Nhà xuất bản
GD,
5.“Thi pháp hiện đại” ( Đỗ Đức Hiểu)
6. “ Thi pháp học” (Phạm Ngọc Hiền).
7."Thiết kế bài học Ngữ văn 11 tập 1"( Phan Trọng luận- Nxb GD VN - 2008)


8. "Tiếp cận văn học"( Nguyễn Trọng Hoàn- Nxb khoa học xã hội -2002)

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn - Trường THPT Thạch
thành 2
Cấp đánh

TT
1.
2.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
giá xếp loại đánh giá Năm học đánh
(Phòng, Sở, xếp loại
giá xếp loại
(A,
B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD và
ĐT Thanh

C
2011-2012
Hóa
Sở GD và
ĐT Thanh
C
2017-2018
Hóa

Một số biện pháp nhằm giảm
thiểu số học sinh cá biệt ở
trường THPT Thạch Thành 2
Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đọc hiểu văn
bản" Hai đứa trẻ"của Thạch
Lam theo đặc trưng thi pháp
----------------------------------------------------

17


18



×