Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số giải pháp để dạy hiệu quả bài vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở duyên hải nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 14 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2
2. NỘI DUNG SKKN....................................................................................................................... 2
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN......................................................................................... 2
2.2. Thực trạng của vấn đề................................................................................................ 4
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề..................................................................... 5
2.4. Hiệu quả của SKKN.................................................................................................. 10
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 10
3.1. Kết luận........................................................................................................................... 10
3.2. Kiến nghị........................................................................................................................ 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 12
DANH MỤC CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ..................................................... 13


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới về chương
trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Tuy nhiên việc đổi mới phương
pháp dạy và học ở nhiều trường THPT chưa thực sự được quan tâm, chưa có
nhiều đổi mới. Do đó việc dạy học chủ yếu là truyền thụ một chiều, thông báo
kiến thức mang tính đồng loạt, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói
quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề cho người học.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập


trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực là một trong những
nhiệm vụ để đổi mới giáo dục và đào tạo [5]. Như vậy để đáp ứng những yêu
cầu của đổi mới giáo dục và đào tạo, quá trình dạy học đặc biệt chú ý đến vai trò
của người học: Người học tăng cường tính độc lập, tự lực trong học tập. Từ đó
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề,
năng lực tự học tập, nghiên cứu…... để phù hợp với sự phát triển tư duy của học
sinh trong xã hội mới và tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới.
Để người học tự giác, tích cực và chủ động trong học tập và chiếm lĩnh
kiến thức, vai trò của giáo viên cũng có sự thay đổi. Giáo viên giữ vai trò là
người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực
hiện các hoạt động học tập một cách hiệu quả. Giáo viên không chỉ là người
mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm
lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời, giáo viên là người tạo dựng
môi trường học tập thân thiện, phong phú, đa dạng, là người tư vấn, chỉ dẫn,
động viên, kèm cặp, đưa đến những thông tin phản hồi cần thiết, định hướng quá
trình lĩnh hội tri thức và cuối cùng là người thể chế hoá kiến thức [1].
Cùng với sự phát triển của xã hội và các yêu cầu đổi mới của giáo dục,
hiện nay có nhiều kĩ thuật, phương pháp dạy và học tích cực được sử dụng trong
môn Địa lí như: Kỹ thuật khăn phủ bàn, kỹ thuật đặt câu hỏi, sơ đồ tư duy, kĩ
thuật “KWL”, kĩ thuật đặt tiêu đề cho văn bản... phương pháp dạy học đặt vấn
đề và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, học theo dự án... [1]. Tuy nhiên đổi
mới phương pháp dạy và học không phải lúc nào giáo viên cũng sử dụng kỹ
thuật, phương pháp dạy và học tích cực, sử dụng cứng nhắc, ắp đặt....
Xuất phát từ thực tế dạy học, tôi thấy rằng, để sử dụng hiệu quả các kỹ
thuật, phương pháp dạy và học tích cực giáo viên cần xem xét từng nội dung bài
học, phương tiện và các thiết bị dạy học hiện có, đối tượng học sinh từng lớp để
lựa chọn kỹ thuật và phương pháp cho phù hợp, giáo viên phải có sự vận dụng
linh hoạt, có sự kết hợp giữa phương pháp mới tích cực với phương pháp truyền

thống để mang lại hiệu quả cao.

1


Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp để dạy hiệu quả bài:
Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ ” (Địa lí 12) để
viết.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp giáo viên có các cách thiết kế bài giảng
phù hợp hơn với từng nội dung kiến thức của bài học và phù hợp với phương
tiện dạy học, trình độ học sinh, sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật và phương
pháp dạy và học tích cực. Giúp học sinh sáng tạo, chủ động trong việc học tập
để tìm ra kiến thức, học sinh sẽ khắc sâu được kiến thức hơn, đồng thời học sinh
cũng có các kỹ năng nhất định để vận dụng vào học ở các phần kiến thức khác
trong chương trình học. Qua đó học sinh có hứng thú học tập hơn, tiết học sẽ đạt
hiệu quả cao hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này tập trung vào việc hướng dẫn sử dụng một số kỹ thuật, phương
pháp dạy học tích cực để dạy học một bài cụ thể trong chương trình Địa lý lớp
12. Giáo viên dạy phải linh hoạt trong việc sử dụng các kỹ thuật dạy học, chú
trọng việc sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học mới phù hợp với từng nội
dung của bài học, phương tiện dạy học và đối tượng học sinh để hướng dẫn học
sinh biết khai thác, tìm kiếm kiến thức của bài học trong sách giáo khoa. Từ đó
học sinh tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức của bài học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Trong thiết kế bài giảng và thực hiện các bước, các hoạt động trên lớp của
giáo viên trong một tiết dạy, việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học
mới phù hợp với tùng nội dung bài học, phương tiện dạy học và trình độ năng

lực học sinh là rất quan trọng trong để tổ chức cho học sinh học tập tích cực, chủ
động và sáng tạo, giúp học sinh khai thác tốt được các kiến thức trong bài học
đạt được mục tiêu của bài học. Như vậy tiết học sẽ đảm bảo đạt hiệu quả cao
nhất.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
Sử dụng phương pháp thống kê trong việc xử lí kiểm tra đánh giá kết quả
đạt được qua tìm hiểu thực tế, qua thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế:
+ Tiến hành áp dụng ở một vài lớp việc thiết kế bài giảng và dạy học có
sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học khác nhau, bao gồm sử dụng các
phương pháp, kỹ thuật truyền thống và có sự kết hợp và chú trọng các các
phương pháp, kỹ thuật mới theo hướng tích cực.
+ Sử dụng các phiếu kiểm tra kết quả học tập của học sinh để đánh giá
những kết quả thu được và tính khả thi của đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp với nội dung bài học
và đối tượng học sinh trong một tiết học là yếu tố hết sức quan trọng để phát huy
được tính tự giác, tích cực, chủ động trong học tập địa lí của học sinh, để giờ
học có hiệu quả cao hơn. Nếu giáo viên sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy
2


học không phù hợp với nội dung bài học, không phù hợp với đối tượng học sinh
thì bài học trở nên nhàm chán, học sinh khó khăn trong việc tìm ra kiến thức,
lĩnh hội kiến thức, do đó học sinh không muốn học, không tích cực trong học
tập. Như vậy kết quả giờ học là không cao, không đạt được các mục tiêu đề ra.
Để sử dụng hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học đặc biệt là các phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong một bài học đòi hỏi người giáo viên phải
linh hoạt, có sự kết hợp và sử dụng phù hợp với từng nội dung của bài học, phù

hợp với những thiết bị dạy học của phần đó và đặc biệt là phù hợp với đối tượng
học sinh của từng lớp học.
Như chúng ta đã biết trong qua trình dạy học, trước những yêu cầu đổi
mới của ngành và đáp ứng yêu cầu của xã hội đã có nhiều phương pháp và kĩ
thuật dạy học mới ra đời đòi hỏi người dạy phải luôn cập nhật và ứng dụng có
hiệu quả vào các bài giảng cụ thể, đó là:
- Dạy học hợp tác: Dạy học hợp tác là phương pháp giáo viên tổ chức cho
học sinh hoạt động trong những nhóm nhỏ để học sinh cùng thực hiện một
nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, đưới sự chỉ đạo
của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp,
chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao [1].
- Học theo dự án: Học theo dự án là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội
cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách
sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Dự án là một bài tập tình huống mà người học
phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung bài học. Học theo dự án đặt
người học vào tình huống có vấn đề nhưng việc giải quyết vấn đề đòi hỏi sự tự
lực cao của người học [1].
- Kỹ thuật đặt câu hỏi: Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có
vai trò quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định chất lượng lĩnh hội
kiến thức của học sinh. Kỹ thuật này thường được sử dụng trong đặt câu hỏi
đàm thoại với học sinh, thay cho việc thuyết trình, dọc, chép, giáo viên chuẩn bị
hệ thống các câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện hiến thức, phát triển nội
dung bài học, đồng thời khuyến khích động não tham gia thảo luận xoay quanh
những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự lôgic [1].
- Kỹ thuật khăn phủ bàn: là kỹ thuậ tổ chức hoạt động học tập mang tính
hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Trong kỹ thuật này đòi hỏi tất
cả các thành viên phải làm việc cá nhân, suy nghĩ, viết ra ý kiến của mình trước
khi thảo luận nhóm. Như vậy có sự kết hợ giữa hoạt động cá nhân và hoạt động
nhóm [1].
- Sơ đồ tư duy: Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy, là con đường dễ nhất

để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não, nó là một
phương tiện ghi chép sáng tạo và rất hiệu quả. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
và học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy lôgic, khả năng phân tích tổng
hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ thuộc lòng [1].
- Kĩ thuật "KWL": Là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài
học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học. Tác dụng
của kỹ thuật này là học sinh xác định được nhiệm vụ học tập, mong muốn được
trang bị thêm hiểu biết, kiến thức, kỹ năng qua bài học. Qua việc nhìn lại những
3


gì đã học được sau bài học, học sinh phân tích, đánh giá những thông tin mới
được hình thành và nhận thức được sự tiến bộ của học sinh sau bài học [1].
- Kĩ thuật đặt tiêu đề cho một đoạn văn: Một đoạn văn có nội dung thông
tin nhất định, thông qua việc đọc kĩ một đoạn văn người đọc có thể tìm ra nội
dung cốt lõi nhất và đặt tên tiêu đề cho đoạn văn đó. Tìm được tiêu đề đặt tên
cho đoạn văn tức là người đọc đó hiểu được đoạn văn. Kĩ thuật này thường dùng
trong các bài, các mục có nội dung dài viết dưới dạng văn bản, thay bằng giáo
viên giảng giải hoặc phát vấn dùng kĩ thuật này để phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh trong giảng dạy [1].
Trong dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực,
phương pháp học của học sinh là mối quan tâm hàng đầu. Việc giáo viên sử
dụng các phương pháp hay kĩ thuật dạy học nào thì cũng phải đảm bảo tính hiệu
quả. Để thiết kế và tổ chức dạy học có hiệu quả giáo viên cần phải biết mối quan
tâm hàng đầu của người học là gì, học sinh học như thế nào thì hiệu quả, điều gì
là động cơ thúc đẩy học sinh học tích cực.... từ đó giáo viên sẽ lựa chọn và sử
dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp để dạy một tiết học, bài học
mang lại hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Thực tế cho thấy khi dạy bài: "Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên

hải Nam Trung Bộ" (Địa lý 12)
- Trên cơ sở nội dung của sách giáo khoa và sách hướng dẫn giáo viên
thực tế giảng dạy bài này của giáo viên thường là xây dựng hệ thống câu hỏi và
dẫn dắt học sinh lần lượt tìm hiểu từng nội dung trong bài, sau đó chủ yếu sử
dụng phương pháp thuyết trình để giảng giải, giải thích làm rõ các nội dung đã
hỏi học sinh. Việc tổ chức các hoạt động cho học sinh cũng không rõ ràng, chủ
yếu là hoạt động chung chung, cả lớp. Cách làm này nhìn chung cũng có ưu
điểm là giáo viên làm chủ kiến thức, làm chủ tiết dạy, mặt khác cũng đã có
những đổi mới phương pháp dạy và học đó là sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi,
phương pháp đàm thoại. Tuy nhiên chỉ sử dụng phương pháp này lặp đi lặp lại
xuyên suốt cả bài dạy thì lại trở nên nhàm chán, giáo viên chưa tổ chức, hướng
dẫn đề học sinh làm việc, nên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh, học sinh lĩnh hội kiến thức còn thụ động, do đó giờ dạy
đạt hiệu quả chưa cao và thời gian giành cho một nội dung của bài học cũng cần
nhiều hơn, nên thường giáo viên sẽ không dạy hết bài ….Cụ thể:
+ Trong mục 1: Khái quát chung.
Giáo viên thường đặt câu hỏi đàm thoại và dẫn dắt học sinh trả lời các câu
hỏi: Hãy cho biết các tỉnh, thành của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?; Hãy xác
định trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ?.
+ Trong mục 2: Phát triển tổng hợp kinh tế biển, giáo viên thường nêu câu
hỏi rồi chỉ định học sinh trả lời. Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên thuyết
trình, giải thích nội dung liên quan đến câu hỏi:
Đối với mục a (nghề cá): Hãy cho biết thuận lợi và tình hình phát triển
nghề cá của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?.
4


Đối với mục b (du lịch biển): Hãy nêu những thuận lợi để phát triển du
lịch biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và các trung tâm du lịch biển của

vùng?.
Đối với mục c (dịch vụ hàng hải): Hãy nêu những thuận lợi để phát triển
dịch vụ hàng hải vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và tình hình phát triển dịch vụ
hàng hải của vùng?.
Đối với mục d (khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối):
Hãy cho biết tình hình khai thác khoáng sản và sản xuất muối của vùng?.
+ Trong mục 3: Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
Về vấn đề phát triển công nghiệp, giáo viên thường nêu câu hỏi đàm thoại
như sau: Hãy nêu tình hình phát triển công nghiệp của vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ?. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên cung cấp bảng số liệu thống kê,
bản đồ để minh họa cho tình hình phát triển công nghiệp của vùng.
Về vấn đề phát triển giao thông vận tải, giáo viên nêu câu hỏi: Trình bày
tình hình phát triển các hệ thống giao thông vận tải của vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ?. Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên sử dụng bàn đồ xác định
một số tuyến đường quan trọng.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Qua quá trình thực tế giảng dạy, tôi đã sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực để dạy bài "Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên hải Nam
Trung Bộ" Như sau:
Với nội dung kiến thức như trên tôi sử dụng một số kĩ thuật, phương pháp
dạy học khác nhau cho từng nội dung của bài học:
- Trong mục 1. Khái quát chung: Sử dụng kĩ thuật “điền khuyết”, kỹ thuật
đặt câu hỏi dùng cho phương pháp đàm thoại, kết hợp với việc trình chiếu hình
ảnh, bản đồ hành chính Việt Nam, lược đồ vùng, học sinh làm việc cá nhân.
- Trong mục 2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển: Sử dụng phương pháp
“thuyết trình” giúp học sinh hiểu “phát triển tổng hợp kinh tế biển” là gì?; Sử
dụng kĩ thuật khăn phủ bàn kết hợp với lập bảng, phương pháp dạy học hợp tác học sinh làm việc cá nhân/nhóm, kết hợp với việc sử dụng phương pháp đàm
thoại, trình chiếu một số hình ảnh, bản đồ, lược đồ để hướng dẫn học sinh khai
thác kiến thức.
- Trong mục 3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng: Sử dụng phương

pháp đàm thoại, kĩ thuật “đặt tiêu đề cho văn bản”, học sinh làm việc cá
nhân/cặp, kết hợp với trình chiếu một số hình ảnh, bản đồ, lược đồ, bảng số liệu
thống kê để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức. Cụ thể:
* Mục 1. Khái quát chung: Tôi làm như sau:
- Sử dụng máy chiếu để trình chiếu lược đồ khu vực Duyên hải Nam
Trung Bộ, hoặc sử dụng bản đồ treo tường, giáo viên giới thiệu nhanh về khu
vực Duyên hải Nam Trung Bộ, sau đó yêu cầu học sinh làm việc cá nhân quan
sát lược đồ, đọc sách giáo khoa điền nhanh những nội dung còn thiếu vào chỗ
trống (…)

5


+ Diện tích, dân số của vùng:…………..........………………………
+ Các tỉnh, thành phố của vùng:……....................................……….
+ Các quần đảo xa bờ:……….........................………………………
+ Hình dạng lãnh thổ: .........................................................................
+ Vị trí tiếp giáp của vùng: …...........………………..........................
Sau khi hoàn thiện phần điền nội dung trên giáo viên nêu câu hỏi: Vị trí
địa lý đó ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển kinh tế xã hội của vùng?.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu nhanh phần giảm tải trong bài để
có những kiến thức nhất định giải thích cho các phần học sau.
* Mục 2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển: Tôi làm như sau:
- Giáo viên chiếu hình ảnh và thuyết trình khái niệm về hoạt động tổng
hợp kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
6


7



- Sau đó giáo viên sử dụng phương pháp dạy học hợp tác - học sinh làm
việc cá nhân/nhóm, sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn chia lớp thành các nhóm phát
cho mỗi nhóm một tờ giấy A0 và giao nhiệm vụ cho nhóm dựa vào nội dung
sách giáo khoa và các hình ảnh quan sát được để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Sau khi các nhóm hoàn thành nhiệm vụ và trình bày kết quả, các nhóm
khác góp ý kiến, giáo viên nhận xét, kết luận và hướng dẫn học sinh lập bảng:
Nội dung
Nghề cá

Thế mạnh

Tính hình phát triển

Du lịch biển
Dịch vụ hàng hải
Khai thác
khoáng sản ở
thềm lục địa và
sản xuất muối
[4]
Sau khi học sinh hoàn thiện bảng giáo viên nêu câu hỏi để học sinh suy
nghĩ và trả lời: Tại sao việc sản xuất muối ở đây rất thuận lợi?; Việc phát triển
tổng hợp kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với Bắc Trung Bộ thuận lợi
hơn như thế nào?. Giáo viên sử dụng lược đồ du lịch Việt Nam để học sinh xác
định một số trung tâm du lịch trong vùng, sử dụng lược đồ vùng để học sinh xác
định các cảng biển, một số vùng sản xuất muối. Tiếp theo giáo viên cung cấp
bảng số liệu về chỉ số sản xuất lương thực ở Duyên hải Nam Trung Bộ và nêu
câu hỏi để học sinh suy nghĩ trả lời: Nêu thực trạng vấn đề sản xuất lương thực,
thực phẩm ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Vấn đề này cần được giải quyết như thế

nào?
8


Một số chỉ số về sản xuất lương thực, thực phẩm bình quân đầu người ở
Duyên hải Nam Trung Bộ, năm 2005
Đàn lợn (Nghìn
Địa phương
Cả nước
Duyên
NTB

hải

con)
27435,0
2613,3

Sản lượng lương
thực bình quân
người (kg/người)
476,8
279,8

Sản lượng thủy
sản bình quân
người (kg/người)
41,7
47,3


[3]
* Mục 3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng: Tôi sử dụng kĩ thuật
“đặt tiêu đề cho văn bản”, kết hợp với phương pháp đàm thoại và cho học sinh
làm việc theo cá nhân/cặp như sau:
- Đối với phần vấn đề phát triển công nghiệp, để học sinh nhận biết được
các nguồn tài nguyên phát triển công nghiệp, tình hình phát triển công nghiệp,
hiểu được những khó khăn hạn chế về năng lượng và đưa ra các hướng giải
quyết vấn đề năng lượng, giáo viên sử dụng máy chiếu để trình chiếu các thông
tin (nội dung kiến thức) theo các đoạn văn hoặc phát phiếu học tập cho học sinh
và yêu cầu học sinh đọc kỹ nội dung từng đoạn văn, kết hợp với nội dung sách
giáo khoa suy nghĩ để đặt tiêu đề (đề mục) cho các đoạn văn sau:
"Khoáng sản của vùng không nhiều, chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng,
đặc biệt là các mỏ cát làm thuỷ tinh, ngoài ra vùng còn có vàng ở Bồng Miêu
(Quảng Nam), dầu khí ở thềm lục địa cực Nam Trung Bộ. Tuy nhiên vùng lại rất
giàu có nguồn tài nguyên hải sản...." [2].
"Duyên hải Nam Trung Bộ đã hình thành được một chuỗi các trung tâm
công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.
Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông - lâm - thuỷ sản và sản xuất hàng
tiêu dùng. Trong vùng đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung và khu
chế xuất" [2].
Về vấn đề năng lượng: "Vùng sử dụng lưới điện quốc gia qua đường dây
500KV, xây dựng một số nhà máy thuỷ điện quy mô trung bình, sử dụng nguồn
nước từ Tây Nguyên đưa xuống để phát triển thuỷ điện, trong tương lai, dự kiến
xây dựng nhà máy điện nguyên tử..." [2].
Sau khi hoàn thiện phần đặt tiêu đề nêu trên giáo viên sử dụng lược đồ
vùng hoặc bản đồ công nghiệp cả nước gọi học sinh lên xác định một số trung
tâm công nghiệp của vùng và các ngành công nghiệp ở trung tâm công nghiệp
đó; xác định vị trí một số nhà máy thuỷ điện trong vùng.
- Đối với phần phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cũng sử dụng kĩ
thuật “đặt tiêu đề cho văn bản”. Để học sinh hiểu được việc tăng cường kết cấu

hạ tầng giao thông vận tải và ý nghĩa của nó, giáo viên cung cấp các thông tin
(nội dung kiến thức) thành một đoạn văn và yêu cầu học sinh đọc và đặt tiêu đề
(đề mục) cho đoạn văn đó, cụ thể nội dung đoạn văn là:
Việc nâng cấp quốc lộ 1 và đường săt Bắc- Nam làm tăng vai trò trung
chuyển và đẩy mạnh giao lưu với các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam. Hệ
thông sân bay của vùng đã được khôi phục, hiện đại, gồm các sân bay quốc tế
9


Đà Nẵng và các sân bay nội đại như Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh, Tuy Hoà.
Các dự án phát triển các tuyến đường ngang như đường 19, 26 ...nối Tây
Nguyên với các cảng nước sâu giúp cho vùng mở cửa hơn nữa….[2].
Sau khi hoàn thiện phần đặt tiêu đề nêu trên, giáo viên yêu cầu học sinh
dựa vào nội dung bài học và suy luận để trả lời câu hỏi sau: Tại sao việc tăng
cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
hình thành cơ cấu kinh tế của vùng?. Giáo viên sử dụng lược đồ vùng để họ sinh
xác định một số tuyến đường quan trọng trong vùng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thực tế giảng dạy áp dụng vào một số lớp và có sự đánh giá, so sánh
về hiệu quả của tiết dạy tại nhà trường, tôi thấy việc sử dụng và hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức bài học bằng các kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực
như đã nêu trên, đặc biệt là ở bài: "Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên
hải Nam Trung Bộ ” (Địa lí 12) đã mang lại hiệu quả cao, đa số các em biết cách
khai thác kiến thức từ sách giáo khoa, làm việc với phần kênh chữ cũng như
kênh hình và bản đồ, lược đồ, số liệu thống kê là rất tốt. Điều này đã thu hút
được các em học sinh tích cực hơn, chủ động hơn trong quá trình chiếm lĩnh các
nguồn tri thức, phát huy được sự tìm tòi, óc sáng tạo và chủ động của học sinh,
chứ không còn thụ động như trước đây (Học sinh chiếm lĩnh tri thức theo một
hướng là thầy cung cấp kiến thức và học trò tiếp nhận kiến thức một cách thụ
động).

Với việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học khác nhau, các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong một bài dạy như vậy cũng làm cho
tiết học trở nên sinh động hơn, không còn nhàm chán và khô khan như trước
đây. Đặc biệt đối với những lớp có nhiều học sinh khá như các lớp 12B3, 12B4
thì phương pháp này thực sự mang lại hiệu quả cao, điều đó được thể hiện ngay
ở sự thành công của một tiết học, với việc tổ chức và hướng dẫn của giáo viên,
học sinh hứng thú học tập, tích cực làm việc, làm việc đúng hướng, hiệu quả,
không khí giờ học sôi nổi và thân thiện. Mặt khác với phương pháp này, qua
việc kiểm tra, đánh giá khảo sát cuối giờ học cũng cho thấy phần lớn học sinh
hiểu bài hơn.
Như vậy với việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như
trên để dạy bài: “Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ ”
(Địa lý 12) đã nâng cao được chất lượng giờ dạy của bản thân và chất lượng học
tập của học sinh trong giờ học, qua đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng
chung trong dạy và học bộ môn Địa lý.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra được trong quá trình
giảng dạy, đó là để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên nói
chung và của giáo viên địa lí nói riêng, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học vào
từng bài cụ thể là rất quan trọng. Để giờ học đạt hiệu quả và cũng theo tinh thần
đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người
hướng dẫn, giúp đỡ, còn học sinh là người chủ động để tìm ra kiến thức thì việc
sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học đặc biệt là các phương pháp, kỹ
10


thuật dạy học tích cực của người giáo viên trong một bài học là yếu tố rất quan
trọng, do đó đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, có sự kết hợp và sử dụng
phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp với từng nội dung của bài học, phù hợp

với những thiết bị dạy học của phần đó và đặc biệt là phù hợp với đối tượng học
sinh của từng lớp học.
Điều này đảm bảo giúp cho học sinh học tập tích cực, chủ động lĩnh hội
kiến thức một cách sâu sắc và có những nhận thức đúng đắn, khách quan về các
hiện tượng đồng thời giảm thiểu được sự nhàm chán trong học tập của học sinh.
Cụ thể việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau, trong đó chú
trọng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để dạy bài “Vấn đề
phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ ” (Địa lý 12) đã giúp học
sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi, huy động được sự tư duy sáng tạo và làm việc
hiệu quả, tạo thói quen tốt trong học tập của học sinh.
Như vậy có thể khẳng định rằng việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học khác nhau, đặc biệt là một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để
dạy bài “Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ ” (Địa lý
12) thì việc giảng dạy của giáo viên mang lại hiệu quả khá cao, bài giảng trở nên
sinh động hơn, cụ thể hơn, học sinh tích cực hơn trong quá trình học tập. Tuy
nhiên trong quá trình viết do thời gian còn hạn chế vì thế trong đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân
thành của các đồng nghiệp để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị.
Sở Giáo dục & Đào tạo cần tổ chức các hội thảo về SKKN, cho những đề
tài SKKN được đánh giá cao trình bày để các nhà trường học tập và áp dụng vào
thực tiễn ở các đơn vị.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Như Xuân, ngày 10 tháng 5 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Lê Văn Tỉnh


11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao
Thị Thặng - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010.
[2]. Sách giáo khoa Địa lý 12 cơ bản - Lê Thông (Tổng chủ biên) Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên) - Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
[3]. Sách giáo viên Địa lý 12 cơ bản - Lê Thông (Tổng chủ biên) Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên) - Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
[4]. Dạy và học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa lý lớp 12 - Lê
Thông (Chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010.
[5]. Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.

12


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C
TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Tỉnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng Trường THPT Như Xuân

TT
1.
2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Ngành GD cấp
tỉnh

Vấn đề sử dụng Atlat Địa lý
Việt Nam trong dạy – học
Địa lí lớp 12
Rèn luyện kĩ năng sử dụng
Ngành GD cấp
Sách Giáo khoa Địa lý trong tỉnh
dạy – học Địa lí ở trường
THPT

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

2010-2011

C

2015-2016

Năm học

đánh giá
xếp loại

13



×