Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN kinh nghiệm vận dụng dạy học tích hợp liên môn để nâng cao hiệu quả bài học biển và đại dương địa lý lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.37 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1

1. Mở đầu

1

2

1.1.Lí do chọn đề tài

1

3

1.2.Mục đích nghiên cứu

1

4

1.3.Đối tượng và thời gian nghiên cứu

2

5


1.4.Phương pháp nghiên cứu

2

6

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

7

2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề

2

8

2.2. Thực trạng của vấn đề

3

9

2.2.1 Thuận lợi

3

10


2.2.2. Khó Khăn

4

11

2.3. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề

5

12

5

13

2.3.1. Xác định và tìm hiểu kiến thức tích hợp, liên
môn có liên quan đến bài hoc.
3.2.2. Tài liệu, học liệu:

14

3.2.3. Thiết bị dạy học cần thiết cho bài học:

6

15

3.3.4. Tiến trình trải nghiệm thực tế đề tài:


7

16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

12

17

3. Kết luận, kiến nghị

14

18

3.1.Kết luận

14

19

3.2. Kiến nghị, đề xuất

15

6


1.Mở đầu

1.1.Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết giáo dục hiện nay đang đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh trên tinh thần nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh đòi
hỏi phải yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Khi giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn bao gồm cả t ự
nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên
quan đến nhiều môn học. Vì vậy dạy học cần phải tăng c ường theo h ướng
tích hợp và liên môn.
Dạy học tích hợp là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học các môn học như: Tích hợp giáo dục đạo đức, l ối s ống; giáo
dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn
giao thông…Còn dạy học liên môn là phải xác định các nội dung ki ến th ức
liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học.
Các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không ph ải h ọc l ại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, v ừa gây
quá tải, nhàm chán vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả
năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Hơn n ữa trong quá
trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên ph ải d ạy
những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì v ậy đã có s ự am
hiểu những kiến thức liên môn đó một cách cơ bản. Trong thực tế giảng
dạy bài: Biển và Đại Dương
( SGK Địa lí lớp 6 ) các năm học trước bản thân vẫn phải sử dụng kiến thức
các môn học liên quan để hướng dẫn học sinh tìm hi ểu bài. Tuy nhiên m ới
dừng lại ở mức độ đơn giản và chưa hiểu được bản chất c ủa vấn đ ề. Bên
cạnh đó chưa chỉ rõ đơn vị kiến thức đó thuộc lĩnh vực nào.Từ đó vi ệc v ận
dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế c ụ thể của h ọc sinh
còn gặp nhiều khó khăn. Qua việc áp dụng dạy học theo hướng tích hợp liên

môn cho thấy học sinh hiểu bài sâu hơn và áp dụng để gi ải quy ết các tình
huống trong thực tế tốt hơn. Vì vậy việc đổi mới dạy học theo h ướng tích
hợp liên môn là tất yếu.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình dạy học môn địa lí
nói chung và chương trình địa lí lớp 6 nói riêng. Tôi thấy r ất rõ tính ưu vi ệt
và hiệu quả của việc dạy học theo hướng tích hợp, liên môn. Tính ưu vi ệt
của phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận
của học sinh trong từng bài học. Tiếp nối những kết quả trước đó tôi mạnh
dạn thực nghiệm đề tài: “ Kinh nghiệm vận dụng dạy học tích hợp liên
môn để nâng cao hiệu quả bài học: Biển và Đại Dương - SGK Địa lí lớp
6”
1.2.Mục đích nghiên cứu:


1


Giáo dục hiện nay đang đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học trên
tinh thần nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải yêu cầu
học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi
giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi học sinh phải v ận d ụng
kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Từ đó việc n ắm ki ến
thức sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.Trên cơ sở đó tôi mạnh dạn nghiên
cứu và thực nghiệm đề tài nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và h ọc
môn địa lí, giúp học sinh có những giờ học hứng thú và bổ ích.
1.3. Đối tượng và thời gian nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiện cứu:
Kiến thức liên môn trong bài học: Biển và Đại Dương môn Địa lí lớp

6 1.3.2. Thời gian nghiên cứu đề tài:
Học sinh khối 6 trường THCS Cẩm Vân năm học 2015 –
2016 1.4.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lí luận: Nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với đồng nghiệp, thăm dò ý ki ến học
sinh.
- Phương pháp thực tế: Trải nghiệm thực tế, thống kê.
- Phương pháp điều tra: nhằm đánh giá thực trạng học sinh được trải
nghiệm và không được trải nghiệm đề tài.
-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết qu ả các
bài kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả vận dụng tích hợp liên
môn trong dạy học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.

1. Cơ sở lí luận của vấn đề:

Theo từ điển Tiếng Việt: “ Tích hợp là sự kết hợp những ho ạt đ ộng,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.
Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hoà hợp, sự kết hợp”[9].
Theo từ điển giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực ho ặc vài lĩnh
vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.[10]
Trong dạy học các môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các
nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “ môn h ọc”
mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nôi dung vốn có c ủa
môn học. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã tr ở thành xu
thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và
trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan
điểm

2


tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình
học tập và quá trình dạy học. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình
dạy học là cần thiết.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo d ục,
đây là những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân
thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học đó là:
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc dạy tích hợp trong môn
địa

đều đảm bảo các nguyên tắc trên, đặc biệt là nguyên tắc đảm bảo tính t ự
lực và phát triển tư duy cho học sinh.
Trong thực tế giảng dạy, giáo viên chỉ chú trọng cung cấp những kiến
thức mới, những phần trọng tâm của bài học chứ chưa chú trọng lồng ghép
những kiến thức cần thiết phải tích hợp. Bởi vì những kiến thức cần tích
hợp chỉ là một đơn vị kiến thức nhỏ trong một bài học hay một chủ đề. Giáo
viên thường quan niệm một đơn vị kiến thức cần phải giảng dạy tích hợp là
nằm trong các bộ môn khác sẽ giảng dạy.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
2.2.1 Thuận lợi:
- Đối với giáo viên:
+ Trong quá trình dạy học môn học Địa lí, tôi vẫn thường xuyên dạy
những kiến thức có liên quan đến các môn học khác nh ư: L ịch s ử, Giáo d ục
công dân, Vật lí, sinh học.... Vì vậy bản thân cũng đã có sự am hi ểu v ề nh ững

kiến thức liên môn đó. Có thể nói lâu nay bản thân cũng đã dạy học tích h ợp
liên môn, nhưng chưa đi sâu và chưa có sự kết hợp một cách bài bản.
+ Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được giáo viên đã và
đang đẩy mạnh rộng rãi.Vai trò của giáo viên không còn là ng ười truyền th ụ
kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của
học sinh cả ở trong và ngoài lớp học, Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan
có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong d ạy h ọc.
+ Trong những năm qua bản thân cũng đã được trang b ị thêm nhi ều
kiến thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: nh ư ph ương
pháp bàn tay nặn bột, kĩ thuật khăn trải bàn, bản đồ tư duy, d ạy h ọc theo
dự án …Đó là tiền đề tốt để vận dụng dạy học theo hướng tích hợp liên
môn.


3


+ Hiện nay không gian “ Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo
viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, đổi mới trong dạy tích hợp, liên môn.
+ Trường trung học cơ sở Cẩm Vân là trường chuẩn quốc gia nên cơ
sở vật chất cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu dạy học. Bên cạnh đó đã đ ầu t ư
nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
- Đối với học sinh:
Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn nhất là các bộ
môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo
hướng “ mở ” vì vậy cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận
lợi cho học sinh phát huy tư duy sáng tạo.
2.2.2. Khó Khăn:
- Đối với giáo viên:

+ Với nhiều giáo viên, dạy học tích hợp liên môn là khái ni ệm mới và
thật sự gặp nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh kĩnh hội kiến
thức. Dạy học theo chủ đề liên môn giáo viên phải tìm hiểu sâu h ơn những
kiến thức thuộc các môn học khác.
+ Bên cạnh đó vấn đề tâm lý của giáo viên chủ yếu vẫn quen dạy theo
chủ đề đơn môn nên khi dạy theo chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ
vất vả hơn, phải xem xét, rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện
hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, c ập nh ật
những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của phương pháp dạy tích hợp, liên
môn cũng yêu cầu giáo viên cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong
chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên
không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi.
+ Mặt khác, việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường,
giáo viên cũng chưa thực sự tích cực tham gia xây dựng các chủ đề dạy h ọc,
xác định những năng lực có thể phát triển cho học sinh trong mỗi ch ủ đ ề,
biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng lực c ủa h ọc sinh trong d ạy
học. Thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học của học sinh, t ổ
chức dạy học để dự giờ phân tích, rút kinh nghiệm.
+ Trong quá trình giảng dạy thực tế, bản thân nhận thấy rằng khi
dạy tích hợp, liên môn, không nằm nhiều ở vấn đề nội dung mà n ằm nhi ều
ở phương pháp dạy học. Dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn đòi hỏi giáo
viên phải có năng lực trong tổ chức hoạt động dạy học tích c ực, t ự l ực và
sáng tạo cho học sinh. Mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp,
ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng.Đặc biệt cần
quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào gi ải quy ết
những vấn đề thực tiễn.Vì vậy trong dạy học tích hợp liên môn giáo viên
cần sử dụng và phát huy tốt các phương pháp và kĩ thuật dạy h ọc tích c ực
để tổ chức hoạt động học của học sinh.Bên cạnh đó giáo viên cần phải
trang bị thêm về mặt
4



kiến thức về những chủ đề tích hợp, liên môn, nhất là tìm hi ểu v ề nh ững
ứng dụng của kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực ti ễn.
- Đối với học sinh
+ Dạy học tích hợp, liên môn là khái niệm mới mẻ đối với học sinh,
lâu nay học sinh vẫn quen học tập kiến thức theo lối đơn môn. Vì v ậy, khi
giáo viên tổ chức dạy học theo hướng tích hợp liên môn cũng khi ến nhi ều
học sinh bỡ ngỡ, lúng túng trong quá trình lĩnh hội kiến thức đặc biệt là
những học sinh tiếp thu chậm.
Việc học tập theo hướng tích hợp liên môn yêu cầu học sinh phải nắm
vững kiến thức tổng hợp của nhiều môn học có liên quan, cũng có nh ững
đơn vị kiến thức học sinh nắm chưa vững nên khó khăn trong việc gi ải
quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
Học tập theo hướng tích hợp liên môn yêu cầu học sinh phải học tập
một cách chủ động theo sự hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên vẫn còn m ột
số học sinh chưa thật sự tích cực và tự giác trong học tập nên cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình giảng dạy của giáo viên.
2.3. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề:
2.3.1. Xác định và tìm hiểu kiến thức tích hợp,liên môn có liên quan
đến bài học.
Trong bài học: “ Biển và Đại Dương” giáo viên và học sinh c ần s ử
dụng các kiến thức tích hợp, liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
bài học cụ thể như sau:
* Kiến thức vật lí: Nguyên nhân sinh ra thủy triều.
Địa chỉ tích hợp: Mục 2. Sự vân động của nước Biển và Đại dương
Giáo viên nắm vững hiên tượng thủy triều là do sức hút c ủa M ặt
Trăng và một phần từ Mặt Trời lên Trái Đất trong khi Trái Đất quay đã tạo
nên hiện tượng nước lên( triều lên), nước rút( triều xuống)vào những
khoảng thời gian nhất định trong một ngày. Lực đó gọi là lực hấp dẫn. Trái

đất vừa quay, vừa lắc. Thủy triều đạt cực đại khi mà c ả Mặt trăng và M ặt
trời cùng nằm về một phía so với Trái đất, và mức triều phía đối di ện lúc đó
sẽ xuống điểm cực tiểu. Thủy triều có nhiều loại, phổ biến nhất là bán nhật
triều. Bán nhật triều là hiện tượng trong một ngày trăng (24 giờ 50 phút)
có 2 lần nước lớn và 2 lần nước ròng. Biên độ của 2 lần nước lớn và 2 l ần
nước ròng gần như nhau. Khoảng thời gian giữa 2 lần nước lớn liên tiếp và
nước ròng liên tiếp là bằng nhau Hàng ngày, có 2 lần thủy triều lên và 2 lần
thủy triều xuống. Mỗi ngày thủy triều lại xuất hiện muộn hơn khoảng 1 giờ
so với ngày hôm trước. Bởi mỗi ngày, Mặt trăng phải thực hi ện một ph ần
vòng quay luân chuyển xung quanh Trái đất nên Mặt trăng b ị chênh 1 giờ
mới trở lại đúng cùng một điểm cũ. Biên độ của thủy triều (độ chênh l ệch
mực nước biển khi thủy triều lên và xuống) rất khác nhau. Ở các đại dương,
biên độ này là 1m, ở
5


các biển kín và nhỏ thì ít hơn: khoảng 30cm, nhưng có các c ửa sông và eo
biển có thể lên tới 17m.
Như vậy, thủy triều không phải là một hiện tượng siêu nhiên mà nó có
cơ sở khoa học về quy trình mực nước giao động lúc lên lúc xuống theo chu
kỳ của tự nhiên. Điều này đã giải thích cho học sinh thấy được nguyên nhân
sâu xa của hiện tượng thủy triều lên xuống là gì.

* Kiến thức lịch sử:
Địa chỉ tích hợp: Mục 2. Sự vân động của nước Biển và Đại dương,
phần thủy triều
Giáo viên cho HS tìm hiểu nhân dân ta đã vận dụng nh ững hi ểu bi ết
về quy luật lên xuống của thủy triều để đánh bại quân xâm lược bảo vệ tổ
quốc. Đó là các trận thủy chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 c ủa Ngô
Quyền đánh đuổi quân Nam Hán; Kháng chiến chống Tống c ủa Lê Hoàn

năm 981; Kháng chiến chống quân Nguyên Mông năm 1288 của Tr ần Qu ốc
Tuấn.
* Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
Địa chỉ tích hợp: Mục 2. Sự vân động của nước Biển và Đại dương
- Biết vai trò của biển và đại dương đối với đời sống, sản xu ất c ủa
con người trên Trái Đất và vì sao phải bảo vệ nước biển và đại dương khỏi
bị ô nhiễm.
- Biết nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển và đại dương và hậu quả
- Có ý thức bảo vệ, không làm ô nhiễm nước biển và đại dương; phản
đối hành vi làm ô nhiễm nước biển và đại dương.
* Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Địa chỉ tích hợp: Mục 2. Sự vân động của nước Biển và Đại dương
Giáo dục cho học sinh biết có thể khai thác các vận động của nước
biển như sóng và thủy triều để tạo ra năng lượng sạch thay thế năng lượng
truyền thống.Từ đó giúp chúng ta sử dụng nguồn năng lượng m ột cách hi ệu
quả giúp giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Học sinh có kĩ năng nhận biết những dấu hiệu khi sắp xảy ra sóng
thần để có biện pháp phòng tránh hiệu quả.
3.2.2. Tài liệu, học liệu:
- Sách giáo khoa Vật lí lớp 6,7,8 NXB Giáo dục.
- Sách giáo khoa Lịch sử lớp 6,7 NXB Giáo dục.
6


THCS
THCS

- Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Địa lí
- Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Vật lí

3.2.3. Thiết bị dạy học cần thiết cho bài học:
- Bản đồ tự nhiên thế giới
- Bản đồ các dòng biển trong Đại Dương thế giới
- Tranh, ảnh về thủy triều, sóng biển....

3.3.4. Tiến trình trải nghiệm thực tế đề
tài:
Tuần : 30- Tiết : 30

Ngày soạn: 2/04/2016
Ngày dạy:
04/04/2016

BÀI 24. BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: HS nắm được
- Độ muối của nước biển và đại dương ; nguyên nhân làm cho độ
muối của các biển và đại dương không giống nhau.
- Biết được 3 hình thức vận động của nước biển và đại dương là:
sóng, thủy triều, dòng biển và nguyên nhân sinh ra chúng.
- Biết vai trò của biển và đại dương đối với sự sống, sản xuất của con
người trên Trái Đất và vì sao phải bảo vệ nước biển và đại dương khỏi bị ô
nhiễm.
- Giáo dục môi trường: Biết nguyên nhân làm ô nhiễm nước biển, đại
dương và các hậu quả.
- Giáo dục tiết kiệm năng lượng và biến đổi khí h ậu:
Biết giá trị của năng lượng sóng, thuỷ triều thay thế năng lượng
truyền thống.
2. Kĩ năng: Nhận biêt hiện tượng ô nhiễm nước biển và đại dương qua
tranh ảnh và thực tế.

3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ, không làm ô nhiễm nước biển và đại
dương; phản đối các hoạt động làm ô nhiễm nước biển và đại
dương.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đ ề, t ự
học...


7


- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử
dụng bản đồ, năng lực sử dụng hình ảnh...
II. PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT:
- Giáo viên: Bản đồ tự nhiên thế giới, tranh ảnh về thủy triều, sóng
biển…
- Học sinh:Tìm hiểu bài ở nhà, sưu tầm các tranh ảnh về vận động c ủa
nước biển và đại dương.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức ( 1’ )
2. Kiểm tra bài cũ .( 4’ )
? Sông và Hồ khác nhau như thế nào?
? Thế nào là Hệ thống Sông, lưu vực
Sông? 3. Nội dung bài mới
a. Đặt vấn đề:( 1’)
Trên bề mặt Trái Đất, biển và đại dương chiếm phần quan trọng nhất
(71% diện tích bề mặt Trái Đất ). Trong thủy quyển chủ yếu là n ước mặn
(97% toàn bộ khối nước ). Các biển và nhất là các đại dương lưu thông với
nhau, nhưng vẫn mang những đặc tính khác nhau. Vậy bi ển và đ ại d ương
có những đặc điểm gì và có các hình thức vận động nào ? Đó là n ội dung bài

học hôm nay.
b. Triển khai bài dạy.
Nội dung tích
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức
hợp liên môn
cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu độ
1. Độ muối
muối
của biển
củ
nước
(10’)
a
GV: Treo Bản đồ tự nhiên thế giới.
biển và Đại
GV: Các Biển và Đại dương có thông
dương.
với nhau không?
HS: Lên bảng chứng minh trên bản đồ - Các Biển và
4 đại dương thông với nhau.
Đại dương đều
GV Tại sao nước Biển lại mặn, Độ
thông
với
muối
do đâu mà có?
nhau.
GV: Giải thích: Độ muối 35‰ có nghĩa - Độ muối TB

là cứ 1000g nước biển có chứa 35g
của nước Biển
muối.
là 35‰
GV Tại sao Biển và Đại dương đều
thông với nhau nhưng độ muối lại
- Độ muối là do
khác nhau
nước sông hòa
HS: ( Mật độ các sông đổ ra biển nhiều tan cá loại
c


hay ít, độ bốc hơi lớn hay nhỏ)

muối từ đất đá
8


GV: Tại sao nước Biển ở các vùng Chí
tuyến như biển Hồng Hải lại mặn
hơn các vùng khác?
HS: ( Đây là vùng khí áp cao nên khi
bốc hơi lên bị gió mang đi )
GV: Độ mặn trung bình của biển nước
ta là bao nhiêu? Vì sao biển nước ta
có độ mặn thấp?
GV: Em hãy tìm trên bản đồ thế giới
các biển: Ban Tích, Hồng Hải.
HS: Chỉ trên bản đồ

Hoạt động 2:Tìm hiểu các vận
động của nước biển và đại
dương ( 24’)
*Phương pháp/ kĩ thuật: Đàm
thoại, phát vấn, trực quan/ đặt
câu hỏi
* HĐ cặp/cả lớp
HS Quan sát H.61 SGK trang 73.
GV: Sóng là gì?
GV: Nguyên nhân tạo ra sóng? Yêu
cầu nghiên cứu thông tin SGK.
GV: Em hãy cho biết nguyên nhân sinh
ra sóng thần?
GV: Sức phá hoại của sóng thần như
thế nào?

* Tích hợp giáo
dục ứng phó với
biến đổi khí
hậu.
- Học sinh có kĩ
năng nhận biết
những dấu hiệu
khi sắp xảy ra
sóng
thần để có biện GV: Là quốc gia ven biển, sóng thần có
pháp phòng tránh thể xảy ra ở vùng ven biển nước ta
hiệu quả.
không?
- HS biết chia sẻ

HS trả lời, GV cung cấp: Khả năng
sóng
thần ở nước ta là không lớn nhưng
những khó khăn thực sự tiềm ẩn khả năng này. Vì vậy
và thiệt hại do chúng ta cần làm tốt công tác dự báo
sóng thần gây ra và có kĩ năng phòng tránh hiệu quả.

trong lục địa
đưa ra.
Độ muối của
các biển và
đại
dương
không giống
nhau tùy
thuộc
vào
nguồn nước
sông đổ vào
nhiều hay ít và
độ bốc hơi lớn
hay nhỏ.
2. Sự vân
động
của
nước Biển và
Đại dương.

a. Sóng:
+ Là

hình
thức dao động
tại chỗ của
nước biển và
đại dương
+
Nguyên
nhân sinh ra
sóng biển chủ
yếu là gió.
Động
đất
ngầm
dưới
đáy biển sinh
ra sóng thần.


9


đối với nhâ dân GV: Các em có biết dấu hiệu khi xắp có
n
thường xả
ra sóng thần là gì không?
y
thảm họa sóng GV cung cấp thêm: Dấu hiệu nhận
biết
sóng thần là cảm thấy đất rung nhẹ ở
thần.

dưới chân khi đứng trên bờ. Sau đó
nước biển sủi bọt, một thời gian sau
nước biển đột ngột rút raxa bờ. Cuối
cùng một bức tường nước khổng lồ
sẽ
đột ngột tến nhanh vào bờ, tàn phá
tất cả những gì chúng đi qua.
HS: Quan sát H62 và H63 SGK trang
74
GV: Nhận xét sự thay đổi của ngấn
nước Biển ven bờ?

* Tích hợp kiến
thức vật lí:
Học sinh vận dụng
kiến thức liên môn
vật lí để giải thích
hiên tượng thủy
triều là do sức hút
của Mặt Trăng và
một phần t Mặt

Trời lên Trái Đất
trong khi Trái Đất
quay đã tạo nên
hiện tượng nước
lên( triều lên),
nướ rút ( triều
c
xuống) vào những

khoảng thời gian

GV: Hiện tượng nước biển lúc dâng
cao, lúc lùi xa hạ thấp gọi là gì?
HS: Gọi là hiện tượng thủy triều.
GV: Vậy thủy triều là gì:
GV: Thủy triều có mấy loại?
HS (- Bán Nhật triều: Mỗi ngày thủy
triều lên xuống 2 lần.
- Nhật triều: mỗi ngày thủy triều lên
xuống đều đặn một lần.
- Thủy triều không đều: Có ngày một
lần, có ngày 2 lần )

nhất địn
trong G
h
một ngày. Lực đó H
gọi là lực hấp dẫn. T


b. Thủy triều.

- Là
tượng
Biển
xuống
chu kì.

hiện

nước
lên
theo
10


Thủ
triều
y
có nhiều loại, phổ
biến nhất l bán
à
nhật triều. Bán
nhật triều là hiện
tượng trong một
ngày trăng (24 giờ
50 phút) có 2 lần
nước lớn và 2 lần
nước ròng.
* Kiến thức lịch
sử:
Giáo viên cho HS
tìm hiểu nhân dân
ta đã vận dụng
những hiểu biết
về
quy luật lên xuống
của thủy triều để
đánh


bại

quân

GV. Mặt Trăng tuy nhỏ hơn Mặt Trời
rất nhiều nhưng do ở gần Trái đất
hơn nên sức hút mạnh hơn.Lực đó
gọi
là lực hấp dẫn
GV: Bằng kiến thức lịch sử em hãy
cho
biết nhân dân ta đã nắm được quy
luật lên xuống của thủy triều để
chiến
thắng giặc ngoại xâm như thế nào?
HS:Chiến thắng Bạch Đằng năm 938
của Ngô Quyền đánh đuổi quân Nam
Hán; Kháng chiến chống Tống của

Hoàn năm 981; Kháng chiến chống
quân Nguyên Mông năm 1288 của
Trần Quốc Tuấn.
GV: Bổ xung: Việc nghiên cứu và nắm
quy luật lên xuống cuả Thủy triều
còn
phục vụ cho các ngành hàng hải,
đánh
cá, sản xuất muối...

xâm lược bảo vệ

tổ
quốc Đó l các
.
à
trận chiế thắng
n
Bạch Đằng năm
938 của
Ngô
Quyền đánh đuổi
quân Nam Hán;
Kháng chiến
chống
Tống của Lê Hoàn
năm 981; Kháng GV: Ngày nay chúng ta còn khai thác
chiến chống quân vận động của sóng biển và thủy
triều
Nguyên Mông năm để tạo ra nguồn năng lượng thân
1228 của Trần thiện với môi trường ( than xanh ),
Quốc
giúp giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Tuấn.

*
T
í
c
h
h


p
g
i
á
o
d

c
s

d

n
g
n
ă
n
g
l
ư

n
g
t
i
ế
t
k
i




m và hiệu quả,
ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Giáo dục cho học
sinh biết có thể

- Nguyên nhân
là do sức hút
của
Mặt
Trăng và 1
phần Mặt Trời
làm cho nước
biển vận
động lên
xuống.
11


khai thác các vận HS: Quan sát H.64 trang 75
độn
củ
nước
g
a
biển như sóng và
thủy triều để tạo
ra năng lượng

sạch thay thế năng
lượng
truyền
thống. Từ đó giúp
chúng ta sử dụng
nguồn năng lượng
một cách hiệu quả
giúp giảm thiểu GV giải thích: Mũi tên màu đỏ: Dòng biến
đổi khí hậu. Biển nóng
Mũi tên màu xanh: Dòng Biển lạnh
GV: Vậy dòng biển là gì?

GV: Nguyên nhân sinh ra các Dòng
Biển?
GV: Quan sát H.64: Em hãy đọc tên các
dòng biển nóng, lạnh và cho nhận xét
về sự phân bố các dòng biển nói trên?
GV. Nhận xét, bổ sung, kết luận:
- Dòng Biển nóng chảy từ xích đạo
lên vùng vĩ độ cao.
- Dòng biển lạnh chảy từ vĩ độ cao về
vùng vĩ độ thấp
GV. Gợi ý HS trả lời vai trò của các
dòng Biển?
(Điều hòa khí hậu, giao thông, đánh
bắt hải sản )
GV: ? Chúng ta vừa nghiên cứu về đặc
điểm của biển và đại dương, thấy
được vai trò của chúng trong đời
sống , song hiện nay hiện tượng ô

nhiễm biển đang ở mức báo động
vậy theo em nguyên nhân hiện tượng
này là gì ?
HS: Chất thải từ các nhà máy đổ
ra.Hiện tượng đắm tàu và tràn dầu
của tàu chở dầu.Ý thức của người
dân chưa tốt trong bảo vệ môi
trường

3. Dòng biển.

- Là hiện
tượng chuyển
động của lớp
nước
biển
trên mặt, tạo
thành
các
dòng
chảy
trong biển và
đại dương.
- Nguyên nhân
sinh ra các
dòng biển chủ
yếu là các loại
gió
thổi
thường xuyên

trên Trái Đất
như
Tín
phong, gió Tây
ôn đới…
- Các Dòng
Biển có ảnh
hưởng rất
lớn tới khí
hậu
các
vùng ven
Biển

chúng chảy
qua.
12


* Tích hợp giáo
dục bảo vệ môi
trường:
- Biết vai trò của
biển và đại dương
đối với đời sống,
sản xuất của con
người trên Trái
Đất và vì sao phải
bảo vệ nước biển
và đại dương khỏi

bị ô nhiễm
- Biết
nguyên
nhân gây ô nhiễm
nước biển và đại
dương và hậu quả
- Có ý thức bảo vệ,
không
làm
ô
nhiễm nước biển
và đại dương;
phản đối hành vi
làm ô nhiễm nước
biển

đại
dương.

biển. Chất thải nông nghiệp…
GV: Muốn bảo vệ môi trường biển
chúng ta cần phải làm gì?
HS: Chúng ta cần có ý thức bảo vệ,
không làm ô nhiễm nước biển và đại
dương; phản đối hành vi làm ô
nhiễm nước biển và đại dương; bảo
vệ sự đa dạng sinh học của biển...

IV. TỔNG KẾT, HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết ( 4’)

GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức cơ bản của bài học thông qua b ản đ ồ
tư duy.

13


2. Hướng dẫn học tập ( 1’)
- Học bài và làm bài tập cuối bài SGK trang 76.
- Đọc bài đọc thêm.
- Chuẩn bị trước bài 25 " Thực hành ": Tìm hiểu về hướng chảy của
các dòng biển và ảnh hưởng của các dòng biển nơi nó chảy qua.
V. RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
..............................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Kết quả học tập môn Địa lý lớp 6 ở trường THCS Cẩm Vân, Cẩm Thủy
qua việc áp dụng đề tài“ Kinh nghiệm vận dụng dạy học tích hợp, liên
môn để nâng cao hiệu quả bài học: Biển và Đại Dương - Địa lí l ớp 6”,
tôi thấy đã thu được kết quả tốt, khả quan: Qua thực tế dạy học, tôi th ấy
rằng việc kết hợp kiến thức liên môn vào để giải quyết một vấn đề nào đó
trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết, hữu ích. Đi ều đó đòi h ỏi
người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn ph ải
không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn
các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
14


Khi thực hiện tiết dạy tích hợp các kiến thức liên quan đến bài học

thì học sinh đã rất hào hứng, phấn khởi và tự các em đã có thêm những cảm
nhận, những hiểu biết mà bản thân tự khám phá về bài học.
Khi tích hợp với các kiến thức liên môn, học sinh cảm thấy bài học
thú vị hơn. Đồng thời tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục, tích hợp ki ến th ức liên
môn vào giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hi ểu
rộng hơn, sâu hơn về vấn đề đặt ra trong môn học đó. Từ đó giúp h ọc sinh
thêm yêu quý môn học địa lí, hăng hái học tập và cho kết qu ả cao h ơn.
Trong thực tế tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của
các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hi ểu rõ h ơn, sâu h ơn
những vấn đề đặt ra. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều
kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng ki ến th ức
vào thực tế tốt hơn.
Kết quả qua bài kiểm tra giáo viên tự tổ chức cho học sinh ở l ớp 6A
và 6B năm học2015 - 2016. Không thử nghiệm dạy và thử nghi ệm d ạy “
Kinh nghiệm vận dụng dạy học tích hợp, liên môn để nâng cao hiệu
quả bài học: Biển và Đại Dương - Địa lí lớp 6”.
Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả lớp 6B năm học: 2015 - 2016 không qua thử nghiệm.
Kết quả đạt
được
Tổng số
Giỏ
Khá
Trung bình
Yếu, kém
i
học
Số
%

Số
%
Số
%
Số
%
sinh
lượng
lượng
lượng
lượn
g
41

5

12.2

10

24.4

23

56.1

3

7.3


• Kết quả lớp 6A năm học: 2015 - 2016thử nghiệm dạy h ọc tích h ợp
liên môn.
Kết quả đạt
được
Tổng số
Giỏ
Khá
Trung bình
Yếu, kém
i
học
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
sinh
lượng
lượng
lượng
lượn
g
43

12

27.9


22

51.2

9

20.9

0

0


15


Từ kết quả trên cho thấy đề tài “ Kinh nghiệm vận dụng dạy học
tích hợp, liên môn để nâng cao hiệu quả bài học: Biển và Đ ại Dương Địa lí lớp 6”,đã giúp học sinh tích cực, chủ động trong học tập, tạo hứng
thú, tránh sự nhàm chán. Khả năng áp dụng kiến thức đã học của học sinh
vào thực tiễn cuộc sống tốt hơn.Từ đó chất lượng học tập của học sinh lớp
6A cao hơn hẳn so với học sinh lớp 6B năm học 2015– 2016.Đi ều này cho
thấy tính hiệu quả của đề tài là hoàn toàn có cơ sở thực tiễn.
3. Kết luận, kiến nghị:
3. 1.Kết luận

Việc áp dụng kiến thức liên môn trong dạy học là một xu h ướng t ất
yếu của giáo dục hiện nay, nó thể hiện rõ định hướng “ Đ ổi m ới căn b ản
toàn diện giáo dục” theo tinh thần nghị quyết 29-NQ/TƯ của Đảng. Tích
hợp trong giáo dục được thể hiện ở việc xây dựng chương trình dạy học và

được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong
một môn học hoặc gữa các môn học thành một nội dung th ống nh ất.Vi ệc
dạy học theo hướng tích hợp liên môn sẽ giúp giáo viên có tầm hiểu biết sâu
rộng về kiến thức cần truyền tải cho học sinh, giúp giáo viên đào tạo ra
những học sinh có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế một cách sinh
động.
- Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo
hứng thú cho các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hi ểu
thêm những kiến thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các
kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em phát
triển toàn diện hơn về mọi mặt. Phương pháp dạy học tích hợp, liên môn
không phải là mới, nhưng nếu biết vận dụng hợp lý, người giáo viên sẽ làm
cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh.
- Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy vận dụng nguyên
tắc liên môn trong dạy học địa lí theo phương pháp tích h ợp đã kích thích
hứng thú học tập trong học sinh, giúp các em lĩnh hội bài tốt nhằm nâng cao
hiệu quả của bài học. Việc vận dụng phương pháp trên kết hợp với các hình
thức dạy học tích cực khác sẽ làm học sinh thêm yêu thích môn Địa lí, truyền
cho các em lòng yêu nước, tự hào với truyền thống dân tộc, từ đó có ý th ức
hơn trong học tập và rèn luyện.
-Từ kết quả thực nghiệm đề tài“ Kinh nghiệm vận dụng dạy học
tích hợp, liên môn để nâng cao hiệu quả bài học: Biển và Đ ại Dương Địa lí lớp 6”, qua kiểm tra đánh giá thực tế kết quả học tập của học sinh
cho thấy tính hiệu quả của đề tài là hoàn toàn có cơ sở thực tiễn và có khả
năng áp dụng tốt trong quá trình giảng dạy môn Địa lí, trên c ơ sở đó có th ể
áp dụng tương tự cho nhiều bài học khác.
Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng ki ến kinh
nghiệm trên, bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm cụ th ể nh ư
sau :
16



×