Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường PTDTBT THCS xuân chinh huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.33 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


2

2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường PTDTBT THCS Xuân
Chinh huyện Thường Xuân

3

2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường
PTDTBT THCS Xuân Chinh huyện Thường Xuân

10

2.3.1. Tăng cường giáo dục tư tưởng cho cán bộ quản lý và giáo viên
trong Nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng đội ngũ trong giai đoạn hiện nay
2.3.2. Nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm cho giáo viên
2.3.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo
hướng dẫn đổi mới ở trường trung học cơ sở
2.3.4. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học theo hướng
đổi mới
2.3.5. Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ đãi ngộ, cải thiện điều
kiện sinh hoạt và làm việc nhằm bảo đảm quyền lợi và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho giáo viên
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

10

3. Kết luận, kiến nghị


18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

19

11
12
14
16
17


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu điều kiện phát triển sự nghiệp giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu đặt ra nhằm giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định đi theo con đường mà Đảng và
Bác Hồ đã lựa chọn. Ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX đã
ban hành chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng

và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”
[1].
Mặt khác, “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các khái niệm cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[9]. Để đạt được mục tiêu đó, giáo dục phổ thông
phải có giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó có đội ngũ
giáo viên THCS đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Bên cạnh đó, thực tiễn đã
khẳng định: Một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục là chất
lượng và động lực dạy học của giáo viên vì giáo viên là lực lượng trực tiếp thực
hiện chất lượng giáo dục. Muốn có chất lượng giáo dục tốt trước hết phải xây
dựng phát triển và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vừa đáp ứng về mặt số lượng
vừa phải có chất lượng cao, phải tạo ra được nguồn nhân lực đáp ứng những yêu
cầu của đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh là một trường đóng trên địa bàn
vùng cao của huyện, mặc dù có tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao
nhưng chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về trình độ học vấn, kiến thức chuyên
môn, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiệp do được đào tạo từ nhiều nguồn
khác nhau, qua các thời kỳ và có hoàn cảnh khác nhau. Hiện tại thiếu giáo viên
có tay nghề vững vàng, một bộ phận kỹ năng sư phạm yếu, còn nhiều giáo viên
chậm thích ứng với phương pháp dạy học mới, ngại sử dụng phương tiện dạy
học hiện đại để hỗ trợ cho bài giảng. Mặt khác, còn một bộ phận giáo viên chưa
thật sự có tâm huyết với nghề, thiếu có ý thức trong việc trao đổi chuyên môn
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm chưa cao, ít quan tâm đến cảm nhận của học
sinh.
1



Để góp phần giải quyết từng bước những bất cập trên, đồng thời để nâng
cao hơn nữa chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo, việc đưa ra các giải pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh
là hết sức cần thiết.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường PTDTBT THCS Xuân
Chinh huyện Thường Xuân” làm đề tài nghiên cứu của bản thân.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh
huyện Thường Xuân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường PTDTBT
THCS Xuân Chinh huyện Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản Nhà nước, Nghị quyết của Đảng và các
công trình khoa học của các nhà nghiên cứu giáo dục về quản lý và quản lý giáo
dục, quản lý đội ngũ giáo viên ở trường phổ thông, đặc biệt chú ý đến bậc
THCS.
- Phương pháp điều tra.
+ Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ quản lý của
nhà trường, của tổ chuyên môn.
+ Quan sát quá trình dạy - học của giáo viên và học sinh.
+ Điều tra - lập biểu.
+ Khảo sát thực tế, tiến hành đàm thoại, phỏng vấn ý kiến của cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Thông qua các báo cáo tổng kết, các kết luận kiểm tra chuyên môn, hành
chính của phòng GD&ĐT và của nhà trường.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Đội ngũ giáo viên là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy.
Đội ngũ giáo viên trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá
trình giáo dục trong nhà trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất
nhiều vào đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp,
có đủ phẩm chất và năng lực thì đây chính là lực lượng quan trọng đóng góp tích
cực vào thành tích chung của trường. Vì vậy người quản lý nhà trường hơn ai
hết phải thấy rõ vai trò của đội ngũ giáo viên để củng cố và xây dựng lực lượng
đó ngày càng vững mạnh.
Quản lý đội ngũ giáo viên là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho trình độ đội ngũ nhà giáo
2


đảm bảo trình độ về chính trị, trình độ về chuyên môn, trình độ về quản lý giáo
dục theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam mà hạt nhân cơ bản là quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo thành một tập thể sư phạm vững mạnh, đó là: Đội
ngũ nhà giáo mạnh phải là đội ngũ nhà giáo nắm vững và thực hiện tốt đường
lối quan điểm giáo dục của Đảng, hết lòng vì học sinh thân yêu. Luôn
trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức rõ
mục tiêu giáo dục của Đảng.
Đội ngũ nhà giáo mạnh phải là tất cả được đào tạo đúng chuẩn; không
ngừng học tập để trau dồi năng lực, phẩm chất, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất và năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn luôn trau dồi
năng lực sư phạm để thực sự là một tập thể giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các quy
chế chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Biết coi trọng kỷ luật, thấy

kỷ luật là sức mạnh của tập thể.
Đội ngũ nhà giáo mạnh là luôn luôn có ý thức tiến thủ, ý thức xây dựng
tập thể, phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Mỗi thành viên phải là một tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Trong đó người hiệu trưởng thực sự là con chim đầu
đàn của tập thể sư phạm, là linh hồn của nhà trường.
Đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa
học của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học. Chất lượng
đội ngũ giáo viên được thể hiện ở 3 lĩnh vực đó là trình độ tư tưởng, lí luận, bản
lĩnh chính trị; trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm và trình độ kỹ năng
nghề nghiệp.
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng đội ngũ giáo viên.
Như vậy, theo tác giả: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh huyện Thường Xuân là những cách thức
tác động nhằm tạo ra những biến đổi tích cực về phẩm chất đạo đức, tư tưởng
chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm”.
Từ những cơ sở lý luận trên đòi hỏi phải tìm ra các giải pháp phù hợp hơn
nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THCS nói chung và
ở Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở Trường PTDTBT THCS Xuân
Chinh huyện Thường Xuân
2.2.1. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
Năm học 2016-2017 số lượng giáo viên của nhà trường là 14 giáo viên
với số lớp là 05 lớp, tỷ lệ đạt 2,8 giáo viên/lớp. Tỷ lệ này cho thấy số lượng giáo
viên thừa so với quy định theo Quyết định 3185/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 của
3


Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2,0 giáo viên/lớp) tức là số giáo viên

thừa 04 người.
Tỷ lệ giáo viên/lớp được tổng hợp qua bảng sau:
Tiêu chí
Số giáo viên
Số lớp
Tỷ lệ

2014-2015
18
05
3,6

2015-2016
15
05
3,0

2016-2017
14
05
2,8

(Nguồn từ Báo cáo tổng kết các năm học của nhà trường))
2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
2.2.2.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Hiện tại Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh có 18 cán bộ, giáo viên,
nhân viên. Trong đó giáo viên trực tiếp đứng lớp là 14 người. Trình đại học: 14
người (đạt 100%). Độ tuổi của giáo viên không đồng đều, số lượng giáo viên trẻ
chiếm đa số, vì vậy có sự chênh lệch lớn trong chuyên môn, nghiệp vụ giữa 2
nguồn nhân lực này.

Qua thực tế số lượng giáo viên có giảm nhưng số giáo viên theo quy định
lại thừa, có môn thiếu, có môn lại thừa. Bên cạnh đó, tỷ lệ giáo viên phải dạy hai
môn như Toán-Lý, Toán-Tin, Sinh-GDCD, Sinh-Kỹ thuật, Toán-CN, Toán-Nghề
PT, Toán-GDCD… nên mất nhiều thời gian để chuẩn bị bài và soạn giáo án. Do
vậy, không có thời gian cho việc tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, cho việc dự giờ, thăm lớp và tham gia các hoạt động khác.
Ngoài ra, do việc thừa giáo viên ở các bộ môn như Toán, Sinh nên giáo
viên dạy không đủ số tiết theo quy định, có những giáo viên dạy 4 tiết, 6 tiết/
tuần và ở nhiều môn chỉ có 01 giáo viên do đó việc rèn luyện kinh nghiệm, trao
đổi chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ rất ít. Bên cạnh đó
do dạy ít tiết nên số giáo viên này dành nhiều thời gian cho công việc khác để
kiếm thêm thu nhập cho nên chất lượng giờ dạy không được đảm bảo hay nói
cách khác giáo viên chỉ dạy cho hết nghĩa vụ của tiết dạy mà không quan tâm
đến việc học sinh có học được hay không.
Hầu hết các trường đều có ít giáo viên dạy giỏi, giáo viên cốt cán, giáo
viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao, do giáo viên từ nơi khác
đến công tác chỉ dạy trong khoảng từ 2 đến 5 năm lại xin chuyển về địa phương
hoặc những nơi có điều kiện thuận lợi hơn. Số lượng giáo viên đạt chuẩn nhiều
nhưng đa số là giáo viên trẻ nên thiếu kinh nghiệm đứng lớp, ít chịu khó, chưa
thích ứng với điều kiện sinh hoạt khó khăn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm còn hạn chế.

4


2.2.2.2. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo
viên
Hằng năm trong Kế hoạch của Phòng GD&ĐT và theo Kế hoạch của Sở
GD&ĐT có nội dung, yêu cầu bắt buộc tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên của
ngành phải tập trung học tập chính trị theo tinh thần chỉ thị số 34/CT- TW ngày

30/5/1998 của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng về “Tăng cường công tác
chính trị, tư tưởng; củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát
triển Đảng viên trong trường học”. Đặc biệt công tác này được chú trọng nhiều
hơn nữa khi có cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”, cuộc vận động “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và cuộc vận động
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Nội dung triển khai trong các đợt học là sự cụ thể hoá các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước các cấp và của ngành mới được ban hành. Đặc biệt
là đánh giá thực tế về đạo đức nhà giáo.
Từ những nội dung triển khai đó, cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường
đã nhận thức đầy đủ hơn về vai trò trách nhiệm, từ đó thực hiện những yêu cầu
đặt ra cho bản thân và có định hướng tốt hơn trong công tác. Chấp hành tốt các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quy chế của ngành, quy định của
cơ quan, đơn vị. Luôn giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong
sáng, có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực được sự tín nhiệm cao
trong đồng nghiệp, trong học sinh và nhân dân.
Tuy nhiên thực tế vẫn còn một số giáo viên chưa có ý thức và nhận thức
đúng đắn trong việc trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, cũng như chưa
thực hiện tốt những chính sách của Đảng và Nhà nước.
Vẫn còn một số giáo viên không chú tâm vào công việc, thực hiện các
công việc được phân công một cách miễn cưỡng, tinh thần trách nhiệm chưa
cao. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận giáo viên còn vi phạm quy chế chuyên
môn như không soạn bài đầy đủ, bỏ tiết, đánh giá xếp loại học sinh chưa đúng
quy chế, vi phạm ngày công lao động, chưa chịu trách nhiệm về lớp được phân
công.
Có một bộ phận học sinh được hỏi không yêu thích, quý mến, tôn trọng
thầy cô của mình vì thầy cô hay trách mắng các em mà không cần hiểu rõ
nguyên nhân, không quan tâm đến những học sinh yếu kém, không bỏ thời gian
tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh, tiết dạy luôn có không khí nặng nề nhàm chán,

trong cuộc sống còn buông thả...
Trên thực tế vẫn còn giáo viên chưa thật sự tha thiết với nghề, chưa tận
tình trong giáo dục, cảm hoá học sinh cá biệt cũng như giúp đỡ học sinh yếu,
kém.

5


2.2.2.3. Thực trạng kiến thức
* Kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến môn mình phụ trách trong
chương trình THCS.
Giữa các môn học luôn có mối liên hệ bổ trợ cho nhau ví dụ nhóm các
môn tự nhiên (Toán, Lý, Hoá, Sinh) hoặc nhóm các môn xã hội (Văn học, Lịch
sử, Địa lý), để môn mình phụ trách có kết quả tốt đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu
những môn khoa học khác để có cơ sở lý luận vững vàng nhằm truyền tải kiến
thức ở một nội dung đầy đủ và trọn vẹn hơn. Bên cạnh đó, sự sắp xếp logic thứ
tự kiến thức các môn học trong chương trình cũng đòi hỏi giáo viên phải tìm
hiểu mạch kiến thức đó đã được dạy học ở các môn khác chưa. Theo kết quả
điều tra ở nội dung này rất ít giáo viên được đánh giá khá, tốt cụ thể có 57,1%,
còn lại trung bình đạt 42,9%.
* Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
Đa số giáo viên được đào tạo từ các trường sư phạm nên hầu hết giáo viên
nắm vững chuyên môn của mình phụ trách, cũng như nắm vững nghiệp vụ sư
phạm có liên quan, số giáo viên được đánh giá ở nội dung này chiếm tỷ lệ khá
tốt đạt 71,4%. Tuy nhiên còn một số giáo viên phải dạy chéo môn, giáo viên đào
tạo theo hình thức cử tuyển, giáo viên địa phương hoặc mới ra trường chưa dạy
đủ các khối lớp nên chuyên môn nghiệp vụ chưa vững vàng được đánh giá là
trung bình tỷ lệ này chiếm 28,6%.
* Kiến thức tâm lý học sư phạm, tâm lý học lứa tuổi THCS.
Kiến thức về tâm lý học sư phạm cũng như tâm lý học lứa tuổi THCS của

giáo viên đã trang bị ngay từ giảng đường sư phạm và tiếp tục được bồi dưỡng
hàng năm trong quá trình công tác. Tuy nhiên, việc vận dụng những kiến thức
đó vào thực tế đạt hiệu quả chưa cao, còn cứng nhắc (cả giáo viên mới ra trường
cũng như giáo viên dạy lâu năm), trong khi đặc điểm tâm lý trẻ ở THCS lại thay
đổi liên tục trong thời gian ngắn. Sự hạn chế về kiến thức trong lĩnh vực này của
giáo viên cũng là một trong những nhân tố tác dẫn tới tỷ lệ học sinh bỏ học cao
trong những năm vừa qua.
Mặt khác, đa số giáo viên chưa chịu khó hoặc ít tìm hiểu những phương
pháp giáo dục phù hợp với tâm lý trẻ để hiệu quả giáo dục được nâng lên. Bên
cạnh đó còn một bộ phận không nhỏ giáo viên lớn tuổi gần như không nắm được
đặc điểm tâm lý của trẻ trong giai đoạn hiện nay, ngại học, ngại tìm hiểu để bổ
sung kiến thức giáo dục trẻ cho phù hợp. Vì vậy kết quả đánh giá giáo viên đối
với kiến thức tâm lý học sư phạm, tâm lý học lứa tuổi học sinh THCS không
cao. Khá, tốt chỉ đạt 71,4%, trung bình là 21,4%, có tới 7,1% được đánh giá ở
mức độ yếu.
* Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước
và của địa phương.
Mặc dù là vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nhưng hầu hết các
giáo viên có nhu cầu nắm bắt thông tin chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của
6


đất nước và của địa phương, chính vì vậy họ thường xuyên tìm cách để tiếp cận
những thông tin đó thông qua báo, đài, mạng Intetnet... Tuy nhiên nhìn nhận từ
góc độ vận dụng hiểu biết của mình trong các lĩnh vực trên vào bài giảng vẫn
còn nhiều hạn chế có đến 14,2% được đánh giá là trung bình và yếu trong lĩnh
vực kiến thức này.
* Kiến thức các môn học bổ trợ, ứng dụng CNTT vào dạy học.
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào giờ dạy còn nhiều hạn chế vì nhà
trường chưa trang bị đầy đủ máy vi tính, máy chiếu và đèn chiếu. Mặt khác, giáo

viên chưa được bồi dưỡng sử dụng máy chiếu và các thiết bị kèm theo. Bên cạnh
đó cơ sở vật chất chưa đáp ứng kịp thời việc ứng dụng thông tin vào dạy học, một
số giáo viên còn ngại dạy máy chiếu vì phải đầu tư nhiều vào thời gian soạn giáo
án, công tác chuẩn bị.... Vì vậy, đa số giáo viên hiện nay lên lớp vẫn dạy
với những thiết bị dạy học hiện đã cũ kỹ, lạc hậu hoặc dạy chay. Tỷ lệ thống kê
cho thấy rất nhiều giáo viên chưa thực hiện tốt công việc này thể hiện ở kết quả
trung bình và yếu chiếm tới 21,4%.
2.2.2.4. Thực trạng kỹ năng sư phạm
* Kỹ năng dạy học trên lớp.
Đa số giáo viên có kỹ năng dạy học trên lớp. Tuy nhiên vẫn tồn tại hai
vấn đề lớn đó là: Thứ nhất, một số giáo viên mới ra trường mặc dù đã được kiến
tập, thực tập trước khi ra trường nhưng đa số giáo viên chậm thích ứng với việc
dạy học trên lớp, rụt rè khi áp dụng kiến thức vừa được học ở trường sư phạm
vào trong hoạt động giảng dạy trên lớp; Thứ hai là đối với giáo viên đã dạy học
lâu năm không thường xuyên trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, thiếu ý thức trao đổi
học hỏi, cứ đến giờ thì lên lớp dạy.
Tóm lại, với những giáo viên được khảo sát cho thấy kỹ năng dạy học
trên lớp theo hướng đổi mới PPDH của đa số giáo viên chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tế. Kết quả được thể hiện cụ thể với chỉ đạt 57,1% khá, giỏi, còn lại là
trung bình và yếu.
* Kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh.
Để đánh giá kỹ năng này thông thường dựa vào khả năng của giáo viên
chủ nhiệm, tổng phụ trách đội và giáo viên bộ môn. Đa số giáo viên có thời gian
công tác lâu năm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có lòng yêu thương trẻ, hiểu
được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của trẻ thì có cách giáo dục hợp lý và
mang lại hiệu quả cao. Kỹ năng này còn thể hiện ở giáo viên chủ nhiệm người
thường xuyên tiếp xúc và gần gũi với học sinh, người quản lý các em về mọi
mặt trong nhà trường trong suốt cả năm học, do đó việc giáo dục các em phần
lớn phụ thuộc vào giáo viên chủ nhiệm. Bên cạnh đó giáo viên cũng thể hiện
được vai trò của giáo viên bộ môn, ở góc độ đứng lớp mỗi giáo viên bộ môn

cũng phải thường xuyên tổ chức, hướng dẫn, giáo dục các em tiếp thu kiến thức,
ý thức tự học, tự nghiên cứu để nắm rõ ý nghĩa của môn học nhằm gây hứng thú
cho học sinh học tập. Kết quả của nhóm kỹ năng này được đánh giá khá cao.
7


Tuy nhiên, trên thực tế chưa có sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và
giáo viên bộ môn một cách chặt chẽ và thường xuyên, mà còn có sự đùn đẩy né
tránh việc giáo dục học sinh. Chưa thường xuyên tổ chức giáo dục cho các em
phương pháp tự học và tự quản, có giáo viên ngại nhắc nhở học sinh, làm lơ khi
các em vi phạm nội quy, có thái độ vô lễ với thầy cô giáo vì sợ bị phản ứng từ
phía phụ huynh học sinh sẽ làm khó dễ cho giáo viên khi có biện pháp nghiêm
khắc, cứng rắn. Từ đó dẫn đến tình trạng hành vi đạo đức của học sinh có chiều
hướng xấu đi. Kết quả khảo sát cho thấy có 64,3% giáo viên được đánh giá là
khá, tốt trong nhóm kỹ năng này, còn lại là trung bình và yếu. Kỹ năng cảm hoá,
giáo dục học sinh cá biệt còn nhiều hạn chế.
* Kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Thực trạng kỹ năng nghiên cứu khoa học cũng như vận dụng những
nghiên cứu khoa học (sáng kiến kinh nghiệm) vào thực tiễn còn nhiều bất cập.
Phòng GD&ĐT chưa thực dự quan tâm đến hiệu quả, cũng như giáo viên chưa
thấy hết lợi ích của việc viết sáng kiến kinh nghiệm vì lâu nay sáng kiến kinh
nghiệm chỉ dừng lại ở những trang giấy, chưa được triển khai vào thực tế. Do đó
hầu hết giáo viên chưa thật sự thích thú công việc này, mặt khác công việc ngày
càng lớn, giáo viên giành nhiều thời gian cho việc soạn giảng, tham gia các hoạt
động chuyên môn và các hoạt động khác trong nhà trường mà không chú trọng
rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học. Kết quả khảo sát cho thấy ý thức và
thực tế của kỹ năng nghiên cứu khoa học của giáo viên có 42,9% được đánh giá
trung bình và yếu.
* Kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Hầu hết giáo viên luôn có ý thức để tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề của

mình, điển hình là tham gia các lớp tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy,
thay sách giáo khoa và bồi dưỡng thường xuyên do sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT
tổ chức. Tuy nhiên kết quả thu được từ các lớp tập huấn đó là chưa cao, chưa
đáp ứng thực tế đòi hỏi ngày càng cao của dạy học theo phương pháp đổi mới
như áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, dạy học phân hoá...
Ngoài ra, đời sống của các thầy cô giáo còn gặp rất nhiều khó khăn và
thiếu thốn. Ngoài giờ lên lớp dạy, ngoài việc vận động phụ huynh và học sinh,
các thầy, cô giáo còn phải lo cho công việc gia đình, tham gia sản suất để phục
vụ cuộc sống hàng ngày.
Để tự bồi dưỡng, tự đào tạo theo chủ trương của ngành giáo dục là rất khó
bởi quỹ thời gian cụ thể của giáo viên giành cho công việc này là rất thiếu, hầu
như không có. Kết quả khảo sát cho thấy cụ thể nhận xét trên, chỉ có 57,1% đạt
khá, tốt, còn lại 21,4% đạt trung bình và 21,4% đạt loại yếu.
2.2.3. Đánh giá thực trạng
2.2.3.1. Những ưu điểm
Tình hình chính trị địa phương được ổn định, kinh tế ngày càng phát triển,
an ninh quốc phòng đảm bảo. Nhận thức của cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân
8


dân địa phương về giáo dục và đào tạo ngày càng một sâu sắc hơn. Trải qua hơn
20 năm đổi mới, giáo dục của huyện Thường Xuân nói chung và giáo dục của
địa phương, nhà trường nói riêng được mở rộng và phát triển cả về quy mô lẫn
mạng lưới, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Cụ thể:
- Quy mô giáo dục phát triển và đã đi vào thế ổn định.
- Có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tương đối cao.
- Cơ sở vật chất có sự chuyển biến tích cực.
- Nề nếp kỷ cương của nhà trường những năm qua có tiến bộ rõ rệt. Nhà
trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình, dạy đủ các môn theo quy định của
Bộ GD&ĐT. Việc giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông, vệ sinh môi

trường và dân số kế hoạch hoá gia đình được quan tâm đúng mức.
- Nhà trường đã đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, xã, chiến
lược phát triển GD&ĐT giai đoạn 2015-2020.
- Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của cấp trên trong công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên nên chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao
hơn.
2.2.3.2. Những tồn tại
- Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Đội ngũ giáo viên về cơ cấu thừa, thiếu cục bộ, thiếu giáo viên có năng
lực trình độ chuyên môn vững vàng, thiếu giáo viên nòng cốt cho tất cả các
môn. Giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học.
- Công tác hướng nghiệp còn kém hiệu quả, bất cập, việc dạy nghề cho
học sinh còn lúng túng.
- Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đến công tác
Giáo dục và Đào tạo còn nhiều hạn chế.
- Đội ngũ CBQL còn thiếu nhạy cảm trước vấn đề đổi mới giáo dục.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều, kinh phí hỗ trợ
cho xây dựng cơ sở vật chất còn hạn chế.
- Nguồn tài chính còn khó khăn. Việc huy động sức dân chưa cao vì phần
lớn nhân dân làm nông nghiệp, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn và hạn
chế.
2.2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng
Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường PTDTBT THCS
Xuân Chinh huyện Thường Xuân xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã có sự quan tâm, đầu tư về giáo dục tuy
nhiên có lúc, có nơi còn chưa có sự lãnh chỉ đạo sát sao, quyết liệt, nhận thức
chưa thật sự sâu sắc.
- Xã Xuân Chinh là xã vùng sâu, vùng xa của huyện có địa hình rộng,
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,
trình độ dân trí còn thấp, dân cư sống không tập trung… vì vậy các nguồn lực và

kinh phí đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng
9


giáo viên và xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường, vấn đề
vận động, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước gặp rất nhiều khó
khăn…
- Trong những năm gần đây, số học sinh liên tục giảm dẫn đến giảm số
lớp làm cho giáo viên trong biên chế thuộc diện dôi dư tăng lên, ngân sách chi
cho giáo dục tăng lên nhưng không nâng cao được chất lượng giáo viên.
- Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên của ngành, Ban giám hiệu các nhà
trường còn chưa thật sự sâu sát, chi tiết, vẫn còn nể nang trong quá trình kiểm
tra, đánh giá làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lí và ý thức phấn đấu học tập, rèn
luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
- Chế độ tiền lương và công tác thi đua khen thưởng chưa động viên,
khuyến khích được giáo viên hăng say trong việc học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và đầu tư hết thời gian phục vụ dạy
học.
- Năng lực, nghiệp vụ sư phạm của một bộ phận giáo viên chưa tốt,
thường xuyên dạy học theo kiểu đại trà, ngại khó, không phân loại được học
sinh trong quá trình dạy học, làm giảm chất lượng mũi nhọn và năng lực chuyên
môn của chính mình.
- Số lượng giáo viên đi buổi về trong ngày với khoảng cách từ 20 - 30 km
chiếm tỷ lệ khá lớn nên ảnh hưởng đến công tác quản lí, công tác giảng dạy và
giáo dục học sinh.
2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường
PTDTBT THCS Xuân Chinh huyện Thường Xuân.
2.3.1. Tăng cường giáo dục tư tưởng cho cán bộ quản lý và giáo viên
trong Nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ trong giai đoạn hiện nay

* Đối với Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn giáo viên hàng năm và
trong từng giai đoạn cụ thể.
- Đổi mới tư duy và phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của
Hiệu trưởng.
- Phải xem việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng
tâm là nền tảng cho việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Phải có kế hoạch thực hiện, kiểm tra, đánh giá và đưa ra những giải pháp
cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm học.
- Nhân điển hình những giáo viên có những cải tiến trong phương pháp
giảng dạy cũng như trong phong trào dạy và học.
* Đối với các Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn các tổ là lực lượng nòng cốt góp phần tạo
nên chất lượng của nhà trường. Do vậy việc bố trí sắp xếp hợp lý đúng người
10


đúng việc, đúng năng lực, giao quyền quản lý về chất lượng chuyên môn cho họ
dưới sự giám sát của Ban giám hiệu là điều hết sức cần thiết nhằm tạo tính chủ
động, phát huy trách nhiệm của người quản lý hành chính vừa có yếu tố chuyên
môn.
Kế hoạch hoá và đổi mới cách thức các cuộc họp sinh hoạt định kỳ, hàng
tuần, hàng tháng, học kỳ, cả năm học, hướng về thực hiện nề nếp dạy học căn cứ
theo kế hoạch chung của trường và chỉ đạo của Ban lãnh đạo nhà trường.
* Đối với đội ngũ giáo viên giảng dạy.
Đặc điểm của lao động sư phạm đòi hỏi người giáo viên phải không
ngừng học hỏi, không thoả mãn với trình độ hiện có, thường xuyên nâng cao
năng lực nghề nghiệp. Để thực hiện điều này người giáo viên có thể tham gia
các chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thực hiện chương trình và sách

giáo khoa mới, bồi dưỡng theo chuyên đề. Điều có tính quyết định đối với việc
nâng cao trình độ của người giáo viên là tự học, tự nâng cao trình độ của mình.
Căn cứ trên kết quả đánh giá năng lực nghề nghiệp, mỗi giáo viên cần suy
nghĩ, nghiền ngẫm về kết quả đánh giá đó và tìm ra những điều mấu chốt để xây
dựng kế hoạch nâng cao trình độ của bản thân. Việc tự nâng cao trình độ (tự bồi
dưỡng) của giáo viên để đạt chuẩn nghề nghiệp có thể được tiến hành theo các
bước: Xác định những mục tiêu tự bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng căn cứ vào
kết quả đánh giá người giáo viên THCS, xác định một cách khách quan, trung
thực những mặt mạnh và yếu trong hoạt động sư phạm của mình. Đồng thời xác
định những mặt mạnh cần phát huy, mặt yếu cần khắc phục. Lựa chọn một hay
hai mục tiêu (mặt mạnh và yếu) để có thể học theo một chuyên đề liên quan đến
mục tiêu đã lựa chọn. Xác định lộ trình thực hiện những mục tiêu đã được xác
định từ đó xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.2. Nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm cho giáo viên
* Công tác dự giờ thăm lớp, đúc rút kinh nhiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Dự giờ thăm lớp: Nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian, bố trí thời
khoá biểu khoa học, hợp lý để các giáo viên có thể dự giờ dạy lẫn nhau. Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định dự giờ của giáo viên trong tháng, học kì,...
Các đợt thao giảng trong các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ
lớn bắt buộc mọi thành viên trong tổ phải tham gia vì đây là những giờ dạy của
những giáo viên có kinh nghiệm và có chuẩn bị chu đáo.
Các giờ dạy có đoàn kiểm tra cấp trên dự hay của đoàn kiểm tra trong
trường cần có thông báo để giáo viên có điều kiện tham gia cùng dự giờ. Từ đó
họ cũng tự đánh giá nhận xét và so sánh nhận xét của các cán bộ thanh tra.
- Rút kinh nghiệm: Vai trò của tổ trưởng, tổ phó và hoạt động của tổ chuyên
môn rất quan trọng trong việc đúc rút kinh nghiệm. Rút kinh nghiệm cần thực hiện
ngay sau khi việc thực hiện kế hoạch. Ví dụ, xong một đợt thi đua, phát động; kết thúc
một đợt hội giảng....Rút kinh nghiệm cần thể hiện tính xây dựng, tinh thần giúp đỡ


11


đồng nghiệp, tất cả vì tập thể sư phạm và vì mỗi cá nhân, tránh dĩ hoà vi quý, tô
vẽ nên những cái đẹp không cần thiết. Rút kinh nghiệm bài giảng, tiết dạy, giúp
cho giáo viên trực tiếp giảng dạy và cả giáo viên dự giờ thấy rõ những điểm yếu,
những tồn tại, những điều mình chưa nhận thấy chưa làm được, lấy đó làm bài
học kinh nghiệm để lần sau sữa chữa và làm tốt hơn.
Ban lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có thời
gian tự học, tự bồi dưỡng, cắt bỏ những cuộc họp mang tính chất sự vụ. Cần coi
trọng những buổi sinh hoạt nhóm tổ chuyên môn (quy định 2 lần/tháng), đổi mới
công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn bằng cách tổ chức sinh hoạt tổ, sinh
hoạt theo chuyên đề, nhóm chuyên môn liên trường. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên
môn cần tổ chức trao đổi giảng dạy theo chuyên đề, theo chủ đề khó.
Viết sáng kiến kinh nghiệm là trách nhiệm của mỗi giáo viên trong năm học.
Hàng năm công tác viết sáng kiến kinh nghiệm cần phải đưa vào kế hoạch và thống
nhất ở Hội nghị viên chức đầu năm. Đưa công tác viết sáng kiến kinh nghiệm đặt vào
tiêu chí thi đua phấn đấu của tổ chuyên môn và mỗi cá nhân. Hiệu trưởng cần có biện
pháp ưu tiên: Dùng phương pháp kích cầu, đặt phần thưởng cao cho những sáng kiến
kinh nghiệm xếp loại bậc cao xét thành tích của cá nhân và tập thể giáo viên gắn với
kết quả viết sáng kiến kinh nghiệm. Tạo quỹ thời gian thích hợp cho giáo viên, tạo
thêm cơ sở vật chất, sách và thiết bị để giáo viên thực hành tham khảo. Đặc biệt cần có
kế hoạch cụ thể và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch đến từng nhóm tổ và cá nhân một
cách thường xuyên. Tổ chức tốt việc học tập và triển khai thực hiện việc ứng dụng các
sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng tốt vào quá trình giảng dạy.

Hàng năm nếu làm tốt công tác viết sáng kiến kinh nghiệm và triển khai
áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng tốt thì giáo viên sẽ tích luỹ
được kinh nghiệm cho bản thân mình, học tập các sáng kiến kinh nghiệm của
đồng nghiệp nhờ đó giúp cho giáo viên nâng cao hơn năng lực về mọi mặt.

- Tham gia các đề tài NCKH:
Công tác này ở nhà trường rất ít chú ý. Tuy nhiên nếu lãnh đạo nhà trường
coi trọng công việc thì hàng năm có thể tìm mọi biện pháp để các tổ tự nguyện
đăng kí đề tài khoa học cần nghiên cứu, khơi dậy ý thức say sưa tìm tòi, sáng tạo
của một số giáo viên trong cuộc sống, trong nghề nghiệp. Các cấp quản lý giáo
dục, nhà trường cần có sự hỗ trợ về nhiều mặt nhất là tài liệu tham khảo, kết nối
mạng internet và các cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết. Cần có một chế độ chính
sách thoả đáng để giáo viên thực sự đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học.
Tổ chức thi sáng tạo kỹ thuật - làm đồ dùng dạy học các cấp, tin học trẻ; tổ chức
phong trào nghiên cứu, viết bài trên các Tạp chí chuyên ngành.
2.3.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo
hướng dẫn đổi mới ở trường trung học cơ sở

12


- Hiệu trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm tra chi tiết, thông báo
công khai, công bằng, dân chủ tới tất cả giáo viên trong nhà trường.
- Để thu thập và có những thông tin tin cậy, khách quan về các hoạt động
chuyên môn sư phạm trong nhà trường, Hiệu trưởng cần sử dụng nhiều phương
pháp kiểm tra. Một số phương pháp kiểm tra phổ biến là: Phương pháp quan sát;
phương pháp điều tra; phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu đối chiếu với
thực tế; phương pháp tham dự các hoạt động dạy học, giáo dục cụ thể. Nhưng
lựa chọn và sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm đối tượng, mục
đích, nhiệm vụ, thời gian kiểm tra và tình huống cụ thể trong kiểm tra.
Ví dụ: Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên có thể sử dụng các
phương pháp: Dự giờ (có lựa chọn theo đề tài, dự có mục đích); Xem xét, kiểm
tra các tài liệu khác nhau; sổ sách, kế hoạch cá nhân (giáo án, lịch trình giảng
dạy), phân tích đối chiếu với thực tế; Đàm thoại với giáo viên (thực hiện chương
trình, phương pháp, sự chuyên cần và tiến bộ của học sinh); Kiểm tra vở ghi của

học sinh, kiểm tra sự tiếp thu kiến thức của học sinh sau giờ học.
- Kiểm tra chất lượng kiến thức, kỹ năng của học sinh có thể sử dụng các
phương pháp:
Kiểm tra trực tiếp học sinh: Nói, viết, thực hành…
Đọc và phân tích vở ghi chép bài giảng và bài tập của học sinh.
Kiểm tra kỹ năng làm bài tập, thí nghiệm, thực hành lao động và học nghề
của học sinh.
- Kiểm tra đánh giá việc giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh
phải tuân theo đúng các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Trong quản lý dạy
học, người hiệu trưởng đặc biệt phải quan tâm quản lý nghiêm ngặt khâu kiểm
tra, đánh giá kết quả dạy học. Đây là khâu rất nhạy cảm của quá trình quản lý
dạy học. Ở vùng khó khăn thì tính “nhạy cảm” của khâu này còn tăng lên gấp
bội.
- Để thực hiện tốt khâu kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, người Hiệu
trưởng phải xây dựng được lực lượng kiểm tra phù hợp, căn cứ vào mục đích
kiểm tra và đối tượng được kiểm tra để lựa chọn các chuẩn kiểm tra phù hợp,
tuân thủ các nguyên tắc của kiểm tra; và điều quan trọng là phải chuyển dần
hoạt động kiểm tra thành hoạt động tự kiểm tra, để ngăn ngừa, giảm thiểu sự sai
sót trong thực hiện nhiệm vụ của giáo viên và học sinh; chú ý cả kiểm tra trước
hành động, trong hành động và sau hành động; vừa kiểm tra phòng ngừa, vừa
kiểm tra để uốn nắn, điều chỉnh; kiểm tra để đánh giá đúng mức độ thực hiện
của giáo viên, học sinh, kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể
có thành tích, điều chỉnh các sai sót, xử lý ngay các vi phạm.
* Nội dung cơ bản của kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động của học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của giáo viên:

13



Kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình SGK: Để xem xét giáo
viên có thực hiện đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của trường
không? Có đảm bảo các quy định chuyên môn hay không? Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên ra sao?
Kiểm tra giáo án: Để xem số lượng, thời hạn soạn bài, chất lượng bài soạn
ra sao nếu trường hợp giáo viên được phép sử dụng giáo án cũ thì việc bổ sung,
điều chỉnh thế nào?...
Kiểm tra chất lượng học sinh nhằm thông qua đó đánh giá chất lượng hiệu
quả giảng dạy của giáo viên.
Kiểm tra chấm, chữa bài kiểm tra của học sinh: Bao gồm số lượng, thời
hạn và chất lượng chấm chữa bài, cách đánh giá học sinh.
Kiểm tra sử dụng đồ dùng - thiết bị dạy học của giáo viên: Trong các giờ
lên lớp.
Kiểm tra thực hiện phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh
yếu kém.
Kiểm tra thực hiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên: Gồm những
nội dung tham gia các chuyên đề, dự giờ của đồng nghiệp, viết tài liệu tham
khảo, tự làm đồ dùng học.
Kiểm tra đánh giá toàn diện giáo viên: Bao gồm kiểm tra đánh giá trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả giảng dạy
giáo dục học sinh và việc thực hiện các công tác khác của giáo viên.
* Một số kỹ thuật kiểm tra, đánh giá việc dạy học của giáo viên theo
hướng đổi mới.
- Kiểm tra thực hiện các quy chế chuyên môn, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên hay nền nếp dạy và học.
- Thông qua kiểm tra hệ thống sổ sách, hồ sơ của giáo viên như sổ báo
giảng, sổ đầu bài, sổ điểm, giáo án, sổ dự giờ lên lớp, kế hoạch cá nhân…
- Kiểm tra giáo án, sổ báo giảng và sổ ghi đầu bài đối chiếu với chương
trình, kế hoạch dạy học của từng lớp xem giáo viên thực hiện có đúng không.
- Dự giờ của giáo viên phải ghi chép tỷ mỷ biên bản đánh giá tiết dạy, căn

cứ tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên để nhận xét đánh giá xếp
loại trong trường hợp đánh giá toàn diện giờ dạy của giáo viên để nhận xét đánh
giá xếp loại trong trường hợp đánh giá toàn diện giờ dạy; Nếu dự giờ theo
chuyên đề thì phải xác định rõ vấn đền cần khảo sát trước dự giờ để ghi chép,
nhận xét và rút kinh nghiệm cho giáo viên sau mỗi giờ dự.
- Kiểm tra chất lượng học sinh để đánh giá giáo viên. Có thể thông qua
bài kiểm tra ngắn (<15phút) về những yêu cầu tối thiểu học sinh cần nắm được
thuộc về phần giáo viên đã dạy trong thời gian liền kề thời gian kiểm tra, kiểm
tra vở ghi trao đổi tiếp xúc với học sinh để nắm thêm những kết quả nhận thức
và tình cảm, đạo đức thẩm mỹ của học sinh để đánh giá giáo viên; Cùng với đổi
mới đánh giá học sinh phải từng bước cải tiến đổi mới đánh giá giáo viên theo
14


hướng lấy chất lượng, hiệu quả giáo dục học sinh là thước đo lao động của
người thầy.
* Kiểm tra việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên thông qua theo
dõi sổ sách.
Theo dõi qua sổ sách: Số lần giáo viên tham gia chuyên đề, hội thảo; Sổ
dự giờ của giáo viên; Sổ ghi chép chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên (sổ tự
học); Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên; Tổ chức dự giờ và phân tích
đánh giá giờ lên lớp. Có thể nói phân tích đánh giá giờ lên lớp là một hoạt động
đòi hỏi người Hiệu trưởng cũng như các thành viên tham dự phải có được cách
nhìn nhận khoa học và nắm được một số kỹ thuật nhất định để giúp cho việc
đánh giá khách quan, chính xác, đưa ra được những chỉ dẫn thiết thực giúp giáo
viên cải thiện chất lượng dạy học.
2.3.4. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học theo hướng
đổi mới
Để đổi mới phương pháp dạy học, cần đổi mới cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị dạy học, khắc phục tình trạng thiếu thốn, xây dựng trường học theo

chuẩn quốc gia, đáp ứng các yêu cầu tăng cường thực hành, thực nghiệm, thiết
bị dạy học cần được xem là yếu tố gắn liền với dạy học theo hướng đổi mới, nó
là bộ phận của sách giáo khoa, là nguồn cung cấp tri thức, là phương tiện quan
trọng để thực hiện nội dung, phương pháp dạy học. Cần tăng cường chất lượng
thiết bị, đồ dùng dạy học, chú trọng để có nhiều thiết bị tạo điều kiện cho học
sinh tìm tòi, khám phá, giảm bớt những thiết bị mang tính minh hoạ.
* Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống hoàn
chỉnh về cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
Để thực hiện nhiệm vụ này, hiệu trưởng (và các cán bộ, giáo viên được
phân công phụ trách quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học) cần thực hiện các
công việc sau:
- Tổ chức rà soát, thống kê toàn bộ cơ sở vật chất - thiết bị dạy học hiện
có và phân loại (theo tính năng, theo số lượng, theo chất lượng...) để có kế
hoạch bổ sung, thay thế, sửa chữa, thanh lý...
- Đối chiếu với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu để lập danh mục, xây
dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung phù hợp với nhu cầu thực tế của nhà trường.
Kiên quyết không mua sắm lãng phí thiết bị và bị áp đặt về kế hoạch mua sắm.
- Tổ chức để cán bộ phụ trách thiết bị, các tổ nhóm chuyên môn và các
giáo viên bộ môn được tham gia trong ban nghiệm thu, mua sắm thiết bị dạy học
của nhà trường.
- Không mua sắm những thiết bị chưa cần thiết hoặc những thiết bị mà
hiệu quả sử dụng thấp gây lãng phí trong điều kiện kinh phí còn hạn hẹp.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm về kế hoạch hoàn thiện cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học trong nhà trường để phục vụ đổi mới giáo dục và nâng
cao chất lượng dạy học.
1
5


* Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.

- Hiệu trưởng cần tổ chức và chỉ đạo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả
các cơ sở vật chất - thiết bị dạy học trong quá trình dạy học của giáo viên và học
sinh nhà trường. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và đánh giá hiệu quả việc khai
thác, sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học của các các tổ, nhóm chuyên môn
và của từng giáo viên trong trường.
- Để khai thác và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học một cách hiệu
quả, cần thực hiện các yêu cầu sau:
Đối với giáo viên dạy môn học phải được tập huấn sử dụng thiết bị dạy
học bộ môn. Kỹ năng sử dụng, an toàn thiết bị khi vận hành, kết quả thí nghiệm
của thiết bị.
Các tiết học lý thuyết có thí nghiệm minh hoạ, bài giảng phải được chuẩn
bị chu đáo để đảm bảo thời gian và các yêu cầu của giáo dục (tính chính xác,
tính trực quan, tính mỹ quan...).
Các giáo viên, cán bộ phụ trách thiết bị dạy học phải được tập huấn về
quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
Ngoài việc được tập huấn về quản lý và sử dụng thiết bị dạy học, các cán
bộ chuyên trách và giáo viên bộ môn phải luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng
để nâng cao trình độ khai thác và sử dụng các thiết bị dạy học.
Hàng năm nhà trường cần phát động và duy trì phong trào nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo các thiết bị dạy học tự làm trong giáo viên và học sinh để góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
- Hiệu trưởng cần hướng tới các biện pháp quản lý để khai thác, sử dụng
triệt để và có hiệu quả những thiết bị giáo dục hiện có, được cấp, tự cung cấp,
mặt khác, cần chú ý khai thác tiềm năng của giáo viên trong việc sưu tầm các
mẫu vật, tranh ảnh, trong việc làm ra các thiết bị dạy học. Vừa quan tâm cung
cấp, đáp ứng yêu cầu thiết bị giáo dục, vừa chú ý, quản lý, kiểm tra, ngăn ngừa
tình trạng không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả các thiết bị hiện có.
Thường xuyên theo dõi, kiểm kê các loại thiết bị dạy học để có biện pháp.
2.3.5. Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ đãi ngộ, cải thiện điều kiện
sinh hoạt và làm việc nhằm bảo đảm quyền lợi và nâng cao chất lượng cuộc

sống cho giáo viên
- Đây là giải pháp có tính hỗ trợ, làm cho đội ngũ giáo viên phấn khởi
cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển của nhà trường, đồng thời ý thức
được trách nhiệm của mình đối với nhà trường. Mặt khác, việc thực hiện đầy đủ
chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên có ý nghĩa hàng đầu trong các chính
sách giáo dục, vì giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục.
- Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng số lượng giáo viên mất
cân đối, không ổn định dẫn đến sự ảnh hưởng chất lượng đội ngũ giáo viên là
đời sống đa phần của thầy, cô giáo luôn trong tình trạng khó khăn, thiếu thốn,
thu nhập không đảm bảo cuộc sống. Mức thu nhập chênh lệch khá lớn so với
16


người cùng năng lực, trình độ công tác ở lĩnh vực kinh tế xã hội khác. Điều đó
dẫn đến tình trạng một bộ phận giáo viên vừa dạy vừa phải bươn trải ngoài xã
hội để kiếm thêm thu nhập, lo cho cuộc sống của bản thân và gia đình.
- Để khắc phục tồn tại nêu trên đòi hỏi Hiệu trưởng phải có giải pháp
đồng bộ, tổng thể từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho giáo viên cả vật
chất lẫn tinh thần để họ luôn luôn chuyên tâm vào công tác giảng dạy giáo dục
học sinh của đơn vị mình. Muốn làm được điều đó cần thực hiện một số biện
pháp cụ thể sau:
Đầu năm nhà trường phải xây dựng quy chế nội bộ cụ thể, rõ ràng và phổ
biến rộng rãi các định mức trả lương, dạy thay, dạy thêm giờ...cho tất cả các
giáo viên nhằm giúp họ say sưa với nghề nghiệp, nhiệt tình trong công tác. Tuy
nhiên để chi trả đúng người đúng việc khi thanh toán chế độ cho giáo viên cần
lưu ý đến chất lượng giờ dạy, ý thức trách nhiệm và kết quả của khối công việc
được giao. Yếu tố này sẽ giúp cho người được phân công công việc thấy được
chế độ mình được hưởng là xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Bên cạnh đó
cũng giúp tạo lòng tin của lãnh đạo đối với giáo viên, khích lệ những giáo viên
khác thường xuyên trao đổi nghề nghiệp và có trách nhiệm hơn trong giảng dạy

giáo dục học sinh.
Đảm bảo tốt các quyền lợi vật chất như tiền lương, tiền thưởng, thanh
toán vượt giờ, khen thưởng giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều đóng góp tích cực
trong công tác của trường...Thực hiện kịp thời việc nâng lương, nâng lương
trước thời hạn khi có thành tích xuất sắc, chi đầy đủ các chế độ phụ cấp lương,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
Quan tâm thực hiện tốt quyền lợi tinh thần cho giáo viên như: Biểu
dương, khen thưởng, xét tặng danh hiệu thi đua.
Xây dựng các sân tập thể thao để giáo viên có điều kiện rèn luyện sức
khoẻ cũng như tạo sự đoàn kết trong đội ngũ giáo viên của trường.
Tóm lại, việc sử dụng ngân sách nhằm khích lệ và hỗ trợ việc dạy học của
giáo viên trong trường học phải đảm bảo nguyên tắc: Người có hiệu suất công
tác, đóng góp nhiều, cho tăng thu nhập được hưởng, đó là một trong những điều
kiện quan trọng giúp cho đội ngũ giáo viên thấy được trách nhiệm và quyền lợi
của mình trong công tác mà có hướng phấn đấu nhiều hơn góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên đã có những tác động to lớn
về nhận thức, hoạt động thực tiễn trong lãnh đạo nhà trường và trong đội ngũ
giáo viên, bước đầu tạo sự chuyển động tích cực và sự lan toả tác dụng tới hoạt
động đội ngũ giáo viên.
Trong các giải pháp, giải pháp tăng cường giáo dục tư tưởng cho cán bộ quản lý
và giáo viên trong nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ trong giai đoạn hiện nay và nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng về

17


chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên là cơ bản, lâu dài. Giải pháp đổi
mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên và giải pháp xây dựng cơ sở

vật chất kỹ thuật phục vụ việc dạy và học theo hướng đổi mới là cấp bách.
Trong điều kiện thời gian hạn hẹp, chưa đủ để triển khai thể nghiệm đồng
bộ các giải pháp ở tất cả các nhà trường. Bước đầu tác giả đã triển khai ở đơn vị
trường mình đang công tác và thấy có nhiều chuyển biến rõ rệt. Cụ thể:
* Về chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Hiện nay, 100% cán bộ giáo viên nhà trường có tư tưởng, lập trường vững
vàng. Phẩm chất đạo đức trong sáng, năng lực công tác tốt, luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Nội bộ đội ngũ giáo viên đoàn kết, thống nhất cao trong mọi hoạt động.
- 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vững vàng. Cuối các năm học đều được đánh giá, xếp loại từ khá trở lên, không có
xếp loại trung bình. Nhiều năm liền đội ngũ giáo viên của nhà trường luôn được
đoàn kiểm tra chuyên môn của Phòng GD&ĐT huyện đánh giá rất cao.

- Năm học 2015-2016 nhà trường có 03 bài dự thi đạt giải cuộc thi “Dạy
học theo chủ đề tích hợp” cấp Huyện (01 giải nhì, 01 giải ba và 01 giải khuyến
khích) và có 01 bài đạt giải nhì cấp Tỉnh và được chọn tham dự cấp Bộ.
- Năm học 2016-2017 nhà trường có 03 bài dự thi đạt giải cuộc thi “Dạy
học theo chủ đề tích hợp” cấp Huyện (01 giải ba và 02 giải khuyến khích) và có
01 bài đạt giải nhì cấp Tỉnh.
- Kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại chuyên môn nhà trường:
Năm học

Về hồ sơ, sổ sách

Về xếp loại giờ dạy

Tốt
SL %

Khá

SL %

Khá
SL %

2014-2015

15

03

2015-2016

15

2016-2017

13

83,
3
93,
7
92,
9

TB
Yếu
Giỏi
SL % SL % SL %

0

0

0

0

13

01

16,
7
6,3

0

0

0

0

15

01

7,1


0

0

0

0

13

72,
2
93,
7
92,
9

05
01

27,
8
6,3

01

7,1

TB
Yếu

SL % S %
L
0
0 0 0
0

0 0

0

0

0 0

0

- Kết quả kiểm tra hành chính chuyên môn của phòng GD&ĐT.
+ Năm học 2015-2016: giáo viên có giờ dạy xếp loại giỏi 06; giờ dạy xếp
loại khá 02. Hồ sơ xếp loại tốt 07; hồ sơ xếp loại khá 02.
Nhà trường được đoàn kiểm tra đánh giá xếp loại chung: loại Tốt
+ Năm học 2016-2017: giáo viên có giờ dạy xếp loại giỏi 05; giờ dạy xếp
loại khá 01. Hồ sơ xếp loại tốt 06; hồ sơ xếp loại khá 01.
Nhà trường được đoàn kiểm tra đánh giá xếp loại chung: loại Tốt
* Về chất lượng học sinh.

18


Mục đích của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lượng.Việc áp dụng các giải pháp trên để nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên cũng đã từng bước tác động, thay đổi tới sự tiến bộ và
chất lượng của học sinh. Cụ thể:
- Chất lượng hạnh kiểm và học lực:

Năm
học

Hạnh kiểm
Tốt
SL

20142015
20152016

Khá
%

SL

%

Học lực

TB

Yếu

Giỏi

Khá


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

TB
SL

%

Yếu
SL

%

98

64,9 47 31,1


04

2,6

02

1,3

11

7,3

30

19,7

96 63,3

14

9,3

99

68,7 39 27,1

05

3,5


01

0,7

11

7,6

38

26,4

89 61,8

06

4,2

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ thực tế của nhiều năm làm công tác giảng dạy và quản lý ở vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cùng với việc khảo sát, điều tra thực
trạng giáo dục cũng như công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà
trường hiện nay, bản thân thấy rằng giáo dục của địa phương và nhà trường đã
có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn rất chậm so với yêu cầu của mục
tiêu giáo dục hiện nay. Do đó phải cấp bách tìm ra những giải pháp thích hợp
nhất để giải quyết vấn đề “nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS”.
Qua nghiên cứu lý luận, điều tra, xem xét, đánh giá thực trạng và hoạt
động thực tiễn trong quá trình công tác, bản thân đã đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường PTDTBT THCS Xuân
Chinh huyện Thường Xuân bao gồm các giải pháp:
1. Tăng cường giáo dục, tư tưởng cho cán bộ quản lý và giáo viên trong
nhà trường về tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
2. Nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên.
3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo hướng dẫn
mới ở trường THCS.
4. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ việc dạy và học theo hướng
đổi mới.
5. Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ đãi ngộ, cải thiện điều kiện sinh
hoạt và làm việc nhằm đảm bảo quyền lợi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
giáo viên.
Từ những giải pháp trên, bản thân đã đưa vào ứng dụng thử nghiệm tại đơn
vị nhà trường. Nhìn chung đây là công tác lâu dài tuy nhiên kết quả ban đầu cho
thấy những giải pháp trên đã mang lại rất nhiều khả quan như giáo viên đã nhận
thức rõ hơn về vinh dự và trách nhiệm của mình được đứng trong đội ngũ nhà

19


giáo đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân của đất nước. Đa số giáo viên đều thấy
yên tâm công tác, tâm huyết với nghề và cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo
dục của địa phương, nhà trường.
Do thời gian nghiên cứu không có nhiều nên sáng kiến kinh nghiệm của
bản thân sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp. Song bản thân tôi tin rằng nó sẽ mang lại những giá
trị nhất định đối với nhà trường và các trường THCS trong và ngoài địa bàn.
3.2. Kiến nghị

* Đối với phòng GD&ĐT Thường Xuân
- Thường xuyên tổ chức Hội giảng theo cụm, tổ chức các chuyên đề, hội
thảo về các vấn đề của bộ môn.
- Xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ, giáo viên hợp lý để đảm bảo sự
cân bằng về chất lượng đội ngũ giữa các nhà trường, đồng thời giúp giáo viên
yên tâm công tác.
- Chỉ đạo các nhà trường trong công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên; xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập
nâng cao trình độ; phát huy năng lực chuyên môn, NCKH và viết sáng kiến kinh
nghiệm.
* Đối với nhà trường
- Hàng năm Lãnh đạo nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo
kế hoạch năm học và kế hoạch của Phòng GD&ĐT.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, hàng năm xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ công khai, hợp lý, có định mức chi cho công tác bồi dưỡng
thường xuyên, chi hỗ trợ kinh phí học tập của cán bộ giáo viên, chi cho khen
thưởng, chi cho công tác NCKH và viết sáng kiến kinh nghiệm,...
- Kiểm tra, đánh giá giáo viên theo định kỳ nghiêm túc, công bằng, công
khai. Đưa tiêu chí tự học tập bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyện môn nghiệp
vụ vào đánh giá công chức, viên chức hàng năm.
- Lãnh đạo nhà trường thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh
thần của giáo viên; bố trí, phân công, phân nhiệm cho giáo viên công bằng, hợp
lý, hợp tình.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.


Trịnh Ngọc Bắc

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Ban Bí thư TW Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW v/v xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ngày
15/6/2004. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đinh Quang Báo (2005), Giải pháp đổi mới phương pháp đào tạo giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, Tạp chí Giáo dục, số
105. NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009
Ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT.
Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015; 2015-2016 của Trường PTDTBT

THCS Xuân Chinh
Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2011), Một số
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục
quốc dân: Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2011.
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVIII, Thanh Hóa.
Đảng bộ huyện Thường Xuân, Báo cáo chính trị Đại hội Đảng khoá XIX
huyện Thường Xuân nhiệm kỳ 2015-2020.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT,
CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ
C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Ngọc Bắc
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng trường PTDTBT THCS
Xuân Chinh.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,

Tỉnh...)

Kết quả
đánh
giá xếp
loại (A,
B, hoặc
C)
C

1. Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn
Phòng
bản Tự sự.
GD&ĐT
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao
Phòng
B
chất lượng học sinh yếu kém ở GD&ĐT
trường THCS Xuân Lẹ.
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao
Phòng
C
hiệu quả xây dựng tập thể sư GD&ĐT
phạm đoàn kết nhất trí ở trường
THCS Xuân Lẹ.
4. Thực trạng và một số giải pháp
Phòng
B
quản lý của Hiệu trưởng nhằm GD&ĐT
nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động dạy học của giáo viên
ở trường THCS Xuân Lẹ,
Thường Xuân, Thanh Hóa.
5. Thực trạng và một số giải pháp
Sở GD&ĐT
C
quản lý của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động dạy học của giáo viên
ở trường THCS Xuân Lẹ,
Thường Xuân, Thanh Hóa.
6. Một số giải pháp quản lý học
Phòng
B
sinh bán trú ở trường PTDTBT
GD&ĐT
THCS Xuân Chinh có hiệu quả
----------------------------------------------------

Năm học
đánh giá
xếp loại
2006-2007
2008-2009
2010-2011

2011-2012

2011-2012


2014-2015


PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên
Số

Tiêu trí

lượng

Trên
chuẩn
Trình độ
Đạt
ĐT
chuẩn
Dưới
chuẩn
Tốt
Khá
Chuyên
Đạt
môn
yêu cầu
được
Chưa
ĐT
đạt yêu
cầu

Dạy
đúng
Chuyên chuyên
môn
môn
Dạy
được
chéo
phân
môn
công
Từ 2
môn
trở lên
Sức
Đủ SK
Không
khỏe
đủ SK

Dưới 30

31- 40

SL

TL

SL


0

0

0

0

14

01

7,1

0

0

0

11
02

01
0

7,1
0

01


0

0

Độ tuổi
41- 50

TL SL

51- 55

56-60

TL

SL

TL

SL

TL

0

0

0


0

0

7,1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

10 71,4
02 14,3

0

0

0
0

0
0

0
0

0
0

0
0

0

0

0

01

7,1

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

14

01

7,1


12 85,7 01

7,1

0

0

0

0

03

01

7,1

02 14,3

0

0

0

0

0


0

03

01

7,1

02 14,3

0

0

0

0

0

0

14

01

7,1

12 85,7 01


7,1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


12 85,7 01
0

0

0

0

0

(Nguồn từ các báo cáo, tổng hợp của nhà trường)


Bảng 2.2. Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo
viên

Các tiêu chí
1. Chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.

2. Chấp hành quy chế của ngành, quy
định của cơ quan.
3. Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối
sống lành mạnh, trong sáng của GV;
ý thức đấu tranh chống những biểu
hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong
đồng nghiệp, HS, nhân dân.
4. Tinh thần đoàn kết, tính trung thực

trong công tác; quan hệ đồng nghiệp;
thái độ phục vụ nhân dân và HS.

5. Yêu nghề, thương yêu HS.

Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tốt

Số lượng
13
01
0
0
11
03
0
0
11

Tỷ lệ (%)
92,9
7,1

0
0
78,6
21,4
0
0
78,6

Khá
TB
Yếu

02
01
0

14,3
7,1
0

Tốt
Khá
TB
Yếu
Tốt
Khá
TB
Yếu

11

01
02
0
10
03
01
0

78,6
7,1
14,3
0
71,4
21,4
7,1
0

(Nguồn từ các báo cáo, đánh giá phân loại giáo viên của nhà trường)

Bảng 2.3: Thực trạng kiến thức của đội ngũ giáo viên


×