Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 12d, trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.02 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................ 2
III. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 2
IV. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................... 3
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm............................................................... 3
II. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THPT Quảng Xương 4.......................................................................................... 4
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh lớp 12D, trường THPT Quảng Xương
4.......................................................................................................................................
6
1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh và học sinh về
tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh
trong giai đoạn hiện nay.................................................................................................... 6
2. Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua việc đa dạng hóa các loại hình hoạt động giáo dục, các
hình
thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp................................................................ 7
3. Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua việc tổ
chức hướng nghiệp cho học sinh.................................................................................. 8
4. Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua việc tổ
chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ...............................10
5. Làm tốt công tác phối hợp với giáo viên bộ môn và các tổ
chức đoàn thể để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho
học
sinh............................................................................................................................................. 11


IV. Hiệu quả của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 12D, trường THPT
Quảng Xương 4........................................................................................................................ 12
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................... 14
I. Kết luận.................................................................................................................................... 14
II. Kiến nghị............................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ
ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những yêu cầu đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay trong các
nhà trường là phải chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được
cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Giáo dục
kỹ năng số cho học sinh cũng chính là mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện
nay, đó là một trong những yếu tố hình thành năng lực của học sinh.
Việc thực hiện đổi mới giáo dục để có thể phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học đã được xác định
rõ trong Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đó là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa

học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học”.[2]
Để thực hiện được nhiệm vụ và mục tiêu trên, bên cạnh việc tổ chức các
hoạt động dạy học trên lớp, thì việc tổ chức các hoạt động giáo dục để hình
thành kỹ năng sống cho học sinh là vô cùng cần thiết, và trở thành một khâu
quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một việc làm rất cần thiết của xã
hội. Xét về mặt bản chất, giáo dục kỹ năng sống là quá trình đưa nhận thức, thái
độ thành hành vi tích cực, qua đó, trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng,
giá trị sống để bước vào đời tự tin hơn. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh phổ thông chính là việc đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục
thế kỉ XXI là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để
cùng chung sống. [4].
Trong thực tế hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh
của đội ngũ giáo viên ở các trường THPT còn chưa được chú trọng, chủ yếu là
quan tâm đến các hoạt động dạy học để trang bị các kiến thức cơ bản để các em
thi trung học phổ thông quốc gia, xét tuyển đại học.
Tuy nhiên giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như thế nào cho hiệu quả,
thu hút được các em và các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của các nhà
trường, của những người làm công tác giáo dục và của toàn xã hội hiện nay. Với
mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
1


sinh, là một giáo viên chủ nhiệm nhiều năm, qua thực tiễn giảng dạy và công
tác, bản thân tôi đã triển khai thực hiện một số biện pháp có hiệu quả để có thể
thực hiện được yêu cầu nói trên và đã gặt hái được những kết quả nhất định, từ
đó tôi đã đúc rút đươc sáng kiến kinh nghiệm là “Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 12D, trường
THPT Quảng Xương 4”.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua việc nghiên cứu lý luận và từ thực tiễn giảng dạy và chủ nhiệm để từ
đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở lớp chủ nhiệm 12D trường THPT Quảng Xương 4, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở lớp 12D, trường THPT Quảng Xương 4
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp để nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp quan sát, đánh
giá thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và chủ nhiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.

2


B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Mục tiêu của giáo dục được xác định trong Luật giáo dục Việt Nam năm
2005 như sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.” [3]

Giáo dục kĩ năng sống có tác động tích cực trong quá trình dạy và học, là
thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
theo yêu cầu mới đã chuyển từ chỗ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh
sang chủ yếu là trang bị những phản chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quổc. Phương pháp giáo dục phổ thông
cũng được xác định “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" [3].
Giáo dục kĩ năng sống với mục tiêu và cách tiếp cận là hình thành và làm
thay đổi hành vi của học sinh theo huống tích cực, bồi dưỡng cho các em năng
lực hành động trong cuộc sống, thực chất là thực hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống là thực hiện quan điễm huống vào
người học nên có thể đáp ứng được nhu cầu của người học, năng cao chất lượng
cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác, giáo dục kĩ năng sống thông qua những
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mang tính tương tác, cùng tham gia,
đề cao vai trò chủ động, tự giác của người học sẽ có những tác động tích cực đối
với quan hệ giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau, tạo ra động lực cho việc
học tập. Học sinh sẽ hứng thú và học tập tích cực hơn, có hiệu quả hơn, nhất là
khi các vấn đề mà các em được tham gia có quan hệ trực tiếp đến cuộc sống của
bản thân.
2. Những khái niệm cơ bản của sáng kiến kinh nghiệm
* Khái niệm về kỹ năng sống
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kĩ năng sống là khả năng để có
hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng
xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
- Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quổc (UNICEF), kĩ năng sống là cách tiếp
cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự
cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
- Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO), kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm

3


các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; học làm người gồm các kĩ năng cá
nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiềm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, học
để sống vời người khác gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thường lúng
túng, tự khẳng định, hợp tắc, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học
để làm gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm.[4]
Từ những quan niệm trên đây có thể thấy, kĩ năng sống bao gồm một loạt
các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất
của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá
nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ
năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mọi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
* Các cách phân toại kĩ năng sống
- Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể Xem kĩ năng sống gồm các kĩ năng
cổt lõi sau:
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê
phán. + Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kĩ năng ra quyết định. +
Kĩ năng tư duy sáng tạo.
+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kĩ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm vừa qua, kĩ năng sống thường được

phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: bao gồm các kĩ
năng sống cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng,
tìm kiềm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin.
+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kĩ
năng sống cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương
lượng, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác.
+ Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả; bao gồm các kĩ
năng sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4
* Về phía học sinh
4


Do đặc điểm tâm sinh lí học sinh, nhiều em tính cách nhút nhát, ít va
chạm với môi trường xung quanh, sức khỏe yếu… nên khó khăn cho việc tiếp
thu kiến thức và các kỹ năng.
* Về phía phụ huynh
- Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ
chú trọng đến việc con mình được điểm số là bao nhiêu, đạt được những thành
tích gì, học các môn “chính” có giỏi không… hoặc nếu con có điểm số thấp, học
các môn“chính” chưa tốt thì lo lắng một cách thái quá. Phụ huynh chiều chuộng,
cung phụng con cái khiến các em không có kỹ năng tự phục vụ.
- Nhiều bậc phụ huynh do bận làm ăn, hầu như chỉ chú ý con em mình có
ăn ngon, mặc đẹp là được, không có chút thời gian quan tâm đến tâm tư tình
cảm, không quan tâm đến học tập của con em mình. Phụ huynh chưa nhận thức
được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em, trách nhiệm của
mình trong việc học tập của con em còn phó thác cho giáo viên.

*Về phía giáo viên nhà trường
- Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học
trên lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: Cung cấp kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học
và giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do
phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung kiến thức trong khi thời
gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan
tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó
và hòa nhập với cuộc sống.
- Nhà trường là môi trường giáo dục quan trọng nhất trong việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh, nhưng nhiều cơ sở chưa chú tâm đầu tư
mới chỉ hoàn thành theo mục tiêu môn học, chưa nghiên cứu phương pháp dạy
nhằm mục đích giáo dục cao nhất. Giáo viên chưa xác định được kỹ năng cần
rèn qua từng bài học. Chưa chú ý kiểm tra kỹ năng hành vi đạo đức đã học của
học sinh.
- Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên liên tục nên các
hành vi đạo đức chưa trở thành thói quen, các em chóng quên. hành vi đó chưa
có giá trị thực tế cao.
- Nhà trường và một số giáo viên chưa coi trọng các hoạt động giáo dục
kỹ năng sống, coi đây là hình thức chiếu lệ, làm qua loa, hoặc dùng nó để sinh
hoạt lớp, nhận xét đánh giá tuần vv...
- Đa số giáo viên đều lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động này, nội
dung và hình thức hoạt động giáo dục còn nghèo nàn, khô khan, thiên về thuyết
trình, soạn giảng, không có sự chủ động của học sinh và sự tương tác của học
sinh và học sinh, học sinh và giáo viên.

5


III. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO

DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 12D, TRƯỜNG THPT
QUẢNG XƯƠNG 4
1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh và học sinh về tầm
quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay.
* Đối với đội ngũ giáo viên
- Nhà trường cần thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; tập huấn các kĩ
năng cần thiết cho giáo viên và những người trực tiếp làm công tác giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, như kĩ
năng tổ chức, kĩ năng quản lý, kĩ năng dẫn chương trình,...
- Tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu giữa giáo viên trong tổ khối, trong
trường và giữa các trường với nhau để giáo viên có cơ hội giao lưu, học tập, chia
sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp. Nhà trường đã tổ chức hội thảo chuyên
môn về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh với sự tham
gia của các trường THPT trong và ngoài tỉnh như: THPT Lương Sơn (Hòa
Bình), THPT Văn Giang, THPT Dương Quảng Hàm (Hưng Yên),... qua đó
chung tôi thường xuyên trao đổi với giáo viên các trường bạn để có những
phương pháp dạy học và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động ngoài giờ lên lớp,
các giờ sinh hoạt tập thể, sinh hoạt của Đoàn TN để tăng thêm ý thức trách
nhiệm cho các lực lượng này.
* Đối với phụ huynh học sinh:
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh để:
+ Phổ biến nội dung chương trình học và những yêu cầu của giáo dục hiện
nay;
+ Triển khai để phụ huynh hiểu rõ nội dung giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong mục tiêu đào tạo
và vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp đối với việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh;

+ Cần có sự phối hợp của phụ huynh khi các em ở nhà trong việc bản thân
phụ huynh cần làm gương trước trong những lời ăn tiếng nói, nhắc nhở và để
các em tự làm những việc tự phục vụ bản thân.
- Mời phụ huynh học sinh và các cấp lãnh đạo địa phương tham dự các
hoạt động của trường, có thể mời phụ huynh cùng tham gia một số hội thi để
tăng cường sự gắn bó, chia sẻ, phối hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo
dục học sinh. Phụ huynh cần khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình,
nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những
lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo đó mà lựa
chọn, cố gắng không chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành
6


kỹ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các
hoạt động và các buổi thảo luận sau này. Giáo viên có thể tuyên truyền và hướng
dẫn phụ huynh phối hợp cùng nhà trường dạy con em mình môṭsố kỹ năng cần
thiết.
2. Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
việc đa dạng hóa các loại hình hoạt động giáo dục, các hình thức tổ chức
hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,…phải có kế hoạch tổ chức các
hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh theo từng tháng ngay từ đầu năm học.
Qua bản kế hoạch này, giáo viên chủ nhiệm và những người trực tiếp tổ chức
hoạt động ngoài giờ lên lớp phải nghiên cứu kĩ nội dung chủ đề sinh hoạt hàng
tháng để kết hợp lồng ghép các kĩ năng sống cần thiết phải giáo dục cho các em
vào trong từng hoạt động ấy. Giáo viên chủ nhiệm và những người trực tiếp tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ
chức các hoạt động sao cho phù hợp, nhẹ nhàng mà hiệu quả. Trong quá trình
thực hiện, giáo viên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh và nhà trường
cũng như địa phương để tổ chức các hoạt động cho thuận lợi. Tổ chức giao lưu

giữa các tổ trong lớp, giữa các lớp trong trường, để làm tăng hứng thú và quyết
tâm khi tham gia của giáo viên và học sinh. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá và tuyên dương khen thưởng để khích lệ giáo viên và học sinh. Tổ chức dự
giờ, trao đổi để giáo viên học hỏi lẫn nhau về việc vận dụng các phương pháp và
các kĩ thuật dạy học vào trong quá trình tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh.
(Hình ảnh học
sinh lớp 12D
thực hiện thi cắm
hoa nhân ngày
8/3)

Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với nội dung, hình thức đa dạng,
phong phú và bám sát các chủ điểm của tháng để giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động ngoài
giờ lên lớp là yếu tố quan trọng thu hút học sinh tích cực tham gia. Sự mới lạ
bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh, khiến các em say mê khám phá.
7


Qua đó các em có dịp bộc lộ hết khả năng của mình cũng như hình thành và rèn
luyện các kĩ năng sống cần thiết. Bên cạnh đó các hoạt động ngoài giờ lên lớp
được bám sát chủ điểm hoạt động hàng tháng giúp cho việc giáo dục kĩ năng
sống thông qua các hoạt động này trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả; đảm bảo tính
chặt chẽ và hệ thống trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh ở nhà
trường. Ở mỗi chủ đề giáo viên cần nghiên cứu, thiết kế, lựa chọn các loại hình
hoạt động sao cho sinh động, hấp dẫn để học sinh tích cực tham gia. Các chủ đề
này thường gắn với các ngày lễ lớn trong năm như: trong dịp lễ khai giảng năm
học mới, kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập Quân đội Nhân dân
Việt Nam, lễ hội Tết cổ truyền của dân tộc, ngày thành lập Đoàn, ngày sinh nhật

của Bác… Ở mỗi chủ đề giáo viên cần tổ chức nhiều các hoạt động khác nhau
để tăng sức hấp dẫn của chương trình như: văn nghệ, kể chuyện, trò chơi, thi
đấu thể thao, thi tìm hiểu về An toàn giao thông, tham quan, tổ chức giao lưu, thi
rung chuông vàng,…Qua đó học sinh có cơ hội trải nghiệm để hình thành những
kĩ năng sống cần thiết. Cụ thể, chúng tôi xây dựng kế hoạch hoạt động với 2
hình thức cơ bản:
+ Tiến hành theo đơn vị lớp trong một tiết học/1 tháng: Hình thức này được
tổ chức trên mỗi lớp học, với sự chủ động sáng tạo của học sinh mỗi lớp như
chuẩn bị nội dung, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất thiết bị, dẫn chương trình,
trên cơ sở kịch bản mà ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đưa ra, với sự
cố vấn của giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Tiến hành theo hình thức sân khấu hóa toàn trường: Được tổ chức ở sân
khấu ngoài trời trong các tiết sinh hoạt tập thể ngoài trời đầu tuần. Hình thức
này có thể tiến hành đa dạng như cuộc thi, diễn các tiểu phẩm, kết hợp đa dạng
các hình thức tương tác giữa học sinh với giáo viên và học sinh. Thời gian cho
một chương trình có thể là một buổi, một tiết hoặc một phần của tiết chào cờ.
3. Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua việc tổ chức
hướng nghiệp cho học sinh
- Trước hết, bản thân giáo viên chủ nhiệm phải ý thức rõ vai trò của mình
trong công tác hướng nghiệp đối với lớp chủ nhiệm, cần phải tìm hiểu sâu về
công tác hướng nghiệp, xác định mục tiêu, chương trình hoạt động hướng
nghiệp, thế giới nghề nghiệp.
- Cần phải tìm hiểu kĩ thông tin từng cá nhân học sinh lớp mình chủ
nhiệm như: hoàn cảnh, kinh tế gia đình, nghề nghiệp của bố mẹ; sở trường, sở
thích, năng khiếu, tính cách, môn học tốt, môn học kém, ước mơ cuả các em...
- Khi tổ chức hoạt động hướng nghiệp, giáo viên cần vận dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt phương pháp, kĩ thuật hoạt động
nhóm có hiệu quả để phát huy năng lực của người học...
- Đồng thời, trong các buổi, các tiết tổ chức hoạt động hướng nghiệp giáo
viên cần phải tạo được bầu không khí vui vẻ, cởi mở, không căng thẳng, áp đặt

với học sinh... Và muốn làm được điều đó, hơn ai hết giáo viên chủ nhiệm phải
8


là người bạn đồng hành, người tư vấn, cùng các em gỡ những nút thắt về lập kế
hoạch nghề nghiệp cho tương lai.
- Với lớp 12D là một lớp có năng lực học tốt các môn tự nhiên, sau khi
tìm hiểu về bản thân và gia đình từng học sinh, giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp
với giảng viên trường đại học về tư vấn cho học sinh về cách thức chọn nghề,
chọn ngành học cho phù hợp với từng em, đồng thời định hướng cho một bộ
phận học sinh trong lớp có năng khiếu và năng lực học không cao thì có thể học
nghề, học các trường năng khiếu cho phù hợp với sở trường của các em. Mặt
khác định hướng để các em có thể tìm hiểu thêm thông tin chọn nghề trên các
trang Web như:
Có thể tìm hiểu thêm về ngành nghề mình thích trên mạng Internet và tham
khảo thêm một số trang web hướng nghiệp như:
* />* />* />* Chỉ ra một số sai lầm của học sinh khi chọn nghề:
Có rất nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan ảnh hưởng đến quyết định
chọn ngành học của các bạn trẻ:
- Chọn ngành học theo mong muốn, áp đặt của ba mẹ và người thân. Gia đình
muốn con lưu giữ nghề truyền thống hoặc chọn ngành “chắc ăn” có việc làm vì
có mối quan hệ.
- Chọn ngành học theo phong trào vì “nhãn mác” ngành hot, vì nghe tên thôi đã
thấy sang.
- Chọn ngành học vì dễ kiếm tiền.
- Chọn ngành không đúng với đam mê, năng lực, không phù hợp với tính cách.
- Chọn đại theo may rủi.
- Chọn ngành vì bạn bè đua nhau chọn, người yêu cũng chọn.
- Chọn ngành không nghĩ đến những điều kiện có liên quan như: điều kiện kinh
tế, cá nhân hoặc gia đình v.v…

* Định hướng cho học sinh một số bước đơn giản đề có thể giúp HS chọn
đúng ngành học phù hợp nhất với mình.
Bước 1: Hiểu mình
Trước khi bắt đầu lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai đừng chỉ chăm
chăm vào trường vào nghề, mà trước tiên hãy dành thời gian để hiểu mình,
khám phá năng lực, tính cách và con người mình muốn trở thành trong tương
lai.
Bước 2: Hiểu nghề
Giúp học sinh khám phá tất cả các nghề HS muốn làm, muốn gắn bó trong
tương lai nhất. Bằng cách đó xác suất lựa chọn đúng của HS sẽ cao hơn
9


chứ không phải chọn vì may rủi. Một trong những cách để hiểu nghề là tìm hiểu
nhu cầu của nhà tuyển dụng. Giúp HS tìm hiểu nhà tuyển dụng yêu cầu những
phẩm chất gì ở ứng tuyển viên. Những liệt kê trong phần yêu cầu của các nhà
tuyển dụng sẽ là chìa khóa để HS khám phá bản thân cũng như là cơ sở để HS
biết mình cần đầu tư, tích lũy những gì.
Bước 3: Tìm hiểu tính cách bản thân
Để xác định bản thân HS phù hợp với ngành nghề nào, GV phải cho HS
thấy được sở thích, tính cách và điều kiện của mình. Chọn ra những nghề nào
thích hợp nhất để nghiên cứu và loại bỏ dần. HS có thể thực hiện những bài trắc
nghiệm về nghề nghiệp qua các trang mạng internet. Dựa trên cơ sở năng lực, sở
thích, quan điểm, nguyên tắc sống..., các trắc nghiệm sẽ đưa ra những tư vấn và
dự đoán về nghề nghiệp hoặc nhóm ngành nghề phù hợp với HS.
Bước 4: Quyết định lựa chọn ngành nghề cho bản thân
4. Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua việc tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ
Đây là một trong những hoạt động bề nổi mà hầu hết các học sinh THPT
đều rất yêu thích, nhiệt tình, hứng thú tham gia vì vậy giáo viên chủ nhiệm cần

tích cực, chủ động tổ chức các hoạt động như:
Tổ chức cho các em tập hát các bài hát tập thể để sinh hoạt trong 10 phút
đầu giờ, tập hát Quốc ca, Đoàn ca; Tập các bài hát, múa tham gia thi văn nghệ
chào mừng kỹ niệm các ngày lễ lớn do đoàn trường phát động, hát các bài hát có
chủ đề Quê hương, Đất nước, về Đảng, Bác Hồ, về Thầy cô giáo, về Mẹ...
Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào sở trường và năng lực của các em học
sinh để từ đó định hướng cho các em thành lập các tổ, đội thể theo theo từng
môn như: đội bóng chuyền, đội cầu lông, tổ chức câu lạc bộ thi bình thơ giữa
các tổ, thi viết báo tường nhân ngày 20/11, 26/3; Trong đợt thi giải bóng chuyền
vừa qua nhân ngày 26/3/2019 do Đoàn trường tổ chức, đội bóng chuyền nam
của lớp 12D đã giành được giải nhất toàn trường và được cộng điểm thi đua cho
cả lớp trong năm học 2018-2019.
Tổ chức thi về chủ đề biển đảo quê hương, sưu tầm tranh ảnh, các bài báo
nói về chủ quyền biển đảo. Phát động học sinh tham ra luyện tập thể dục thể
thao cả ở địa phương và nhà trường, tích cực tập luyện trong các tiết Thể dục,
Quốc phòng, để tăng cường thể chất rèn luyện sức khỏe, sự bền bỉ, dẻo dai, khỏe
để học tập phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân.
Tổ chức tổng dọn vệ sinh lớp và khuôn viên lớp vào hàng tuần, tham gia
lao động công ích trong vườn trường, phối hợp cùng với Đoàn xã Quảng Lợi để
làm sạch bãi biển Quảng Lợi.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động của học sinh trong lớp người
GVCN phải quan tâm đến lứa tuổi, năng lực, sở trường của học sinh, tạo hứng
thú, động cơ, tích cực, chủ động tham gia của các thành viên trong lớp trong giờ
giải lao có thể tổ chức cho các em chơi trò chơi phù hợp với lứa tuổi, đảm bảo
10


an toàn, không ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập. Trong lao động, vui chơi các
em có điều kiện bộc lộ tài năng, được thể hiện sở thích, được khẳng định mình
để trưởng thành hơn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động đa dạng cho tập thể

học sinh GVCN phải thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương thức
sinh hoạt cho phù hợp với yêu cầu giáo dục toàn diện hiện nay.
5. Làm tốt công tác phối hợp với giáo viên bộ môn và các tổ chức
đoàn thể để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
* Phối hợp với giáo viên bộ môn:
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ
môn để phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu, để từ đó
định hướng cho các em trong việc học tập, chọn tổ hợp môn học phù hợp, đặc
biệt là chọn ngành nghề cho học sinh lớp 12.
Giáo viên chủ nhiệm lớp thường xuyên trao đổi với GV bộ môn để nắm
bắt được tình hình học tập hàng ngày của lớp, từ đó có biện pháp khích lệ, điều
chỉnh, uốn nắn, giáo dục kịp thời. Thường xuyên đấu mối và có thể dự giờ đồng
nghiệp tại lớp mình chủ nhiệm để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, phối
hợp với GV bộ môn trong việc giáo dục và hình thành kỹ năng sống cho phù
hợp với học sinh của lớp vì mỗi GV bộ môn đều có chức năng giáo dục một lĩnh
vực khác nhau như:
GV bộ môn Văn, Sử, Địa giáo dục các em lòng yêu quê hương đất nước,
lòng tự hào dân tộc, lòng nhân ái, tình bạn bè, tinh thần tự hào dân tộc, lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của ông cha, đấu tranh giữ vững chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ.
GV bộ môn Giáo dục công dân giúp các em nắm được các quy định trong
hiến pháp và pháp luật, những ứng xử hàng ngày, nắm chắc và vận dụng các quy
luật, chuẩn mực, hành vi đạo đức trong các mối quan hệ và giáo dục cho các em
học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách của Bác Hồ.
Bộ môn Quốc phòng-an ninh, thể dục vừa giúp các em tăng cường sức
khỏe, độ dẻo dai cho cơ thể, vừa giáo dục tinh thần tự hào dân tộc đồng thời
khơi dậy tình cảm, niềm tin, lạc quan, yêu đời, có sức khỏe, có tri thức, đạo đức
để tham gia giữ gìn, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Các môn khoa học tự nhiên truyền thụ cho các em kiến thức về kinh tế,
khoa học, kỹ thuật để học lên cao đẳng, đại học hay đi học nghề, để vận dụng

vào thực tế kinh tế gia đình, xây dựng quê hương đất nước.
* Phối hợp với tổ chức đoàn thanh niên:
Phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên để có thể tổ chức cho học sinh
được tham gia trong các hoạt động thi đua lập thành tích chào mừng kỹ niệm các
ngày lễ lớn với các hình thức hoạt động hấp dẫn như: kỷ niệm các ngày truyền
thống của đoàn 26/3 thi đấu “bóng chuyền”; ngày quốc tế phụ nữ(8/3) tổ chức
hội thi: “Học sinh thanh lịch- tài năng”; “thi cắm hoa”, “thi nấu ăn”; Ngày nhà
giáo Việt Nam (20/11) tổ chức cho các chi đoàn tham gia hội diễn văn nghệ chủ
11


đề hát, múa về Đảng, Bác Hồ, Thầy (cô); thi làm báo tường; triển khai cuộc thi
khoa học kỹ thuật, thi tìm hiểu luật an toàn giao thông, tìm hiểu về lịch sử Xứ
Thanh, đặc biệt là cuộc thi tìm hiểu "990 năm danh xưng Thanh Hóa". Tùy vào
từng thời điểm, ngày lễ truyền thống trong năm mà có chương trình, hình thức
tổ chức sao cho phù hợp nhằm tạo hứng thú, động cơ, sự đam mê, yêu trường,
yêu lớp, thể hiện sự năng động, sáng tạo của thanh niên, học sinh.

(Hình ảnh học sinh
nhà trường dự thi
khoa học kỹ thuật
cấp tỉnh)

Phối hợp giữa Đoàn thanh niên tổ chức tốt ngày hội tư vấn tuyển sinhhướng nghiệp cho học sinh lớp 12.
* Phối hợp với cha mẹ học sinh:
Gia đình chính là môi trường thuận lợi để phát triển toàn diện nhân cách,
ngăn chặn những ảnh hưởng xấu đến học sinh, Gia đình có trách nhiệm giáo dục
con em để cùng với nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Chủ động phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội để xây
dựng môi trường giáo dục thống nhất hoàn thiện nhằm thực hiện tốt mục tiêu,

nguyên lý giáo dục toàn diện. Chủ động sắp xếp các cuộc gặp gỡ, trao đổi với
PHHS, có kỹ năng làm việc với những phụ huynh khó tính và xử lí các tình
huống khẩn cấp xảy ra.
Thông qua phụ huynh, GV chủ nhiệm có thể nắm bắt được tình hình học
tập, đạo đức, lối sống, tác phong, tâm tư tình cảm, nguyện vọng, sở thích, những
khúc mắc tâm lý của các em học sinh ở lớp cũng như ở nhà.
IV. HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 12D,
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4
Sau khi triển khai thực hiện những giải pháp nói trên trong năm học 20182019 vừa qua tại lớp chủ nhiệm 12D, chúng tôi thấy rằng học sinh chủ động,
tích cực, sáng tạo trong mọi phong trào và hoạt động của lớp và của nhà trường,
các em nhanh nhẹn, hoạt bát năng động tự tin hơn, nhiều em thể hiện và phát
huy được năng lực của mình như chỉ đạo, xây dựng chương trình hoạt động,
12


triển khai, hát múa, dẫn chương trình. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử của các em
với nhau và với thầy cô cũng tốt hơn.
Qua thời gian thực hiện thử nghiệm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại lớp chủ nhiệm đã thu được
một số kết quả nhất định:
- Về phong trào học tập, nề nếp: Đa số học sinh trong lớp đều hăng hái thi
đua học tập và rèn luyện, đạt được nhiều kết quả cao trong học tập, tu dưỡng.
Lớp luôn đứng thứ nhất toàn trường về nề nếp.
- Về hoạt động phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao: tham gia nhiệt tình,
trách nhiệm, đạt nhiều giải cao. Lớp đạt giải nhất toàn trường về giải bóng
chuyền do Đoàn trường tổ chức, văn nghệ lớp đạt giải Nhì toàn trường do Đoàn
trường tổ chức.
- Có truyền thống và phong trào học tập, thi đua sôi nỗi. Lớp có nhiều học
sinh tham gia câu lạc bộ văn học và câu lạc bộ Tiếng Anh, đặc biệt có 01 học

sinh 02 lần đều được giải nhất trong các cuộc thi "Rung chuông vàng" do câu lạc
bộ Tiếng Anh tổ chức.
- Không có học sinh có học lực yếu, tất cả học sinh đều có hạnh kiểm khá
trở lên.
- Không còn học sinh cá biệt, học sinh chậm tiến.
- Công tác lao động, vệ sinh, trực tuần, công tác khác tham gia đầy đủ, có
hiệu quả cao.
- Tập thể lớp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt lớp tiên
tiến.
- Có nhiều học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi tỉnh.
- Công tác hướng nghiệp: Các em hiểu biết nhiều về các nhóm ngành nghề,
chủ động trao đổi với thầy cô và các bạn về việc lựa chọn nghề từ đó chọn lựa
các trường và ngành đăng ký dự thi THPT quốc gia.
* Kết quả xếp loại hạnh kiểm của lớp chủ nhiệm trong 3 năm qua:
Năm học

2016-2017

2017-2018

2018-2019

Tổng
số
học
sinh
45

Lớp
10D

Toàn 1096
trường
Lớp
45
11D
Toàn 1180
trường
Lớp
45
12D
Toàn 1211
trường

Tốt
SL
31
721
32
817
42
819

%
68.89
65.78
71.11
69.24
93.33
67.63


Hạnh kiểm
Khá
T.Bình
SL
%
SL
%

Yếu
SL
%

10

22.22

4

8.89

0

265

24.18

87

7.94


23

10

22.22

3

6.67

0

253

21.44

84

7.12

26

3

6.67

0

0


0

0

279

23.04

105

8.67

8

0.66

0
2.1
0
2.2

13


* Kết quả xếp loại học lực của lớp chủ nhiệm trong 3 năm qua:
Năm học

2016-2017

2017-2018


2018-2019

Tổng
số
học
sinh
45

Hạnh kiểm
Khá
T.Bình
SL
%
SL
%

Yếu, kém
SL
%

31.11

22

48.89

9

0


26.55

508

46.35

278

46.67

18

40.00

6

27.03

577

64.44

15

33.34

1

26.34


593

48.97

287

Giỏi
SL
%

Lớp
14
10D
Toàn 1096 291
trường
Lớp
45
21
11D
Toàn 1180 319
trường
Lớp
45
29
12D
Toàn 1211 319
trường

48.9


281

20.00

25.36 19
13.33

0

23.81 3
2.22
23.7

0
1.73
0
0.25

0

0

12

0.99

Qua 02 bảng trên đây chúng ta thấy rằng trong 02 năm lớp 10 và 11 hạnh
kiểm của lớp cũng chỉ tương đương với trung bình chung hạnh kiểm của toàn
trường, tỷ lệ học sinh trung bình về hạnh kiểm từ 6-8%, chủ yếu do các em

không tích cực trong các hoạt động và phong trào của lớp và của trường, một bộ
phận học sinh chưa hợp tác với giáo viên trong dạy học ở lớp và các hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Học lực của các em học sinh ở 2 năm đầu tuy có cao hơn
trung bình chung của nhà trường nhưng vẫn còn thấp so với một lớp được xếp
thứ 3 về điểm đầu vào.
Đến hết năm học 2018-2019 với sự nỗ lực của các em học sinh cũng như
những giải pháp của giáo viên chủ nhiệm, cùng với sự phối hợp của phụ huỵnh
và các tổ chức trong nhà trường, đặc biệt là Đoàn TN nhà trường, tập thể lớp đã
có rất nhiều tiến bộ về mọi mặt. Tỷ lệ hạnh kiểm khá tốt và đặc biệt là học lực
của học sinh được nâng lên rõ rệt, cao hơn nhiều so với mặt bằng chung của cả
trường, lớp luôn được xếp tốp đầu của cả trường về nền nếp và các hoạt động
của nhà trường.
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang
được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất
đó là cách tiếp cận kỹ năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm việc, Học để tự
khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Việc đổi mới các giải pháp dạy
học và giáo dục học sinh sẽ tạo điều kiện để người học phát huy hết khả năng
của mình trong việc lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy, làm thay đổi vai trò
của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người
học.
14


Qua thực tiễn dạy học và làm công tác chủ nhiệm tôi đã đề xuất được 05
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh lớp chủ nhiệm, trường THPT Quảng Xương 4, đó là: Nâng cao nhận

thức của giáo viên, phụ huynh và học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay; Nâng cao hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc đa dạng hóa các loại hình
hoạt động giáo dục, các hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; Nâng
cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua việc tổ chức hướng nghiệp cho
học sinh; Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua việc tổ chức các
hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ; Làm tốt công tác phối hợp với
giáo viên bộ môn và các tổ chức đoàn thể để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
Việc thực hiện các giải pháp chủ yếu nói trên được triển khai ở lớp 12D,
trường THPT Quảng Xương 4 và được tiến hành thực nghiệm khoa học trong
năm học vừa qua một cách nghiêm túc và đã cho những kết quả rất khả quan.
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn và khoa học
của những giải pháp mà chúng tôi đã xây dựng trong đề tài này. Với những giải
pháp và hiệu quả đã nêu trên, đề tài SKKN này cũng có thể áp dụng rộng rãi đối
với các trường THPT khác, góp phần đạt được mục tiêu giáo dục hiện nay.
Vì thời gian và năng lực bản thân có hạn nên sáng kiến kinh nghiệm chắc
chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được đồng nghiệp tham gia góp ý, để chúng
tôi có thể hoàn thiện và phát triển đề tài hơn nữa trong thời gian tới.
II. KIẾN NGHỊ:
Một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh là cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin. Vì vậy nhà
trường cần thu hút các nguồn đầu tư xây dựng, cung cấp thêm các phương tiện,
công nghệ và có biện pháp sử dụng hợp lí để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm

2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác
Tác giả

Hoàng Thị Hường

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề về tâm lý học, Phạm Minh Hạc, NXB Giáo dục, Hà Nội (1992).
2. Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI thông qua ngày 04/11/2013.
3. LuâṭGiáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nôị.
4. Tủ sách kỹ năng sống dành cho học sinh ( Dịch giả Nguyễn Thu Hương –
NXB Đại học Sư phạm, năm 2016

16



×