Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN kinh nghiệm dạy văn bản nhật dụng lớp 8, tiết 45 ôn dịch thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.12 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Mục

Nội dung

Trang

1

Mở đầu

1

1.1
1.2
1.3
1.4

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

1
2
2
2

2

Nội dung



2

2.1
2.2
2.3
2.4

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Các giải pháp
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

2
3
5
17

3

Kết luận, kiến nghị

19

3.1 Kết luận
3.2 Những kiến nghị

19
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


KINH NGHIM DY VN BN NHT DNG LP 8,
TIT 45: "ễN DCH, THUC L"
1. M U
1.1. Lớ do chn ti:
Dy v hc mụn Ng vn trng Trung hc núi chung v THCS núi
riờng gúp phn giỏo dc ton din cho hc sinh. Thc hin theo tinh thn i
mi chng trỡnh, sỏch giỏo khoa ca B giỏo dc v o to vi quan im c
bn, hin i, cú k tha chng trỡnh c v phự hp vi s phỏt trin chung ca
cỏc nn giỏo dc tiờn tin trờn th gii, lm cho ngi hc nm chc ngoi
nhng kin thc c bn ca cp hc, bc hc cũn tng thờm k nng thc hnh,
kh nng liờn h vi thc tin v kh nng thớch nghi, hũa nhp vi cuc sng
tt hn. Trong h thng cỏc mụn hc bc THCS, mụn Ng vn khụng nm
ngoi tinh thn y. Cỏc tỏc phm vn bn nht dng c a vo chng trỡnh
t lp 6 n lp 9 núi chung v tit 45 "ễn dch, thuc lỏ" núi riờng vi mc
ớch giỳp cỏc em hiu bit nhiu hn t ú quan tõm, trỏch nhim, hng ng
nhiu hn vi nhng vn bc thit, núng hi m ngy nay dõn tc, th gii
ang quan tõm c bit l hỳt thuc lỏ. Tuy nhiờn vic dy vn bn ny nh th
no cho hiu qu li l vn m nhiu ngi quan tõm.
Chơng trình THCS nói chung và Ngữ văn 8 nói riêng đa vào học
một số văn bản mới, đó là văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số
luợng không nhiều nhng PPDH văn bản nhật dụng còn hạn chế. Cho nên
giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn.
Nhiều ý kiến cho rằng: chất văn trong văn bản nhật dụng không nhiều,
nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ Văn thành bài thuyết minh về một
vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy

học các loại văn bản này cha cao.
Hin ti cha cú ti liu nghiờn cu no bn sõu v cỏch dy vn bn nht
dng "ễn dch, thuc lỏ". ng nghip mi ngi dy theo cỏch hiu, cm khỏc
nhau. Nh trng cha a ra gii phỏp c th gii quyt.
Hn th na, rt nhiu thy cụ than th v vic hc sinh hỳt thuc ngay
trc mt mỡnh: Tụi dy xong, trờn ng v i ngang my tim internet thỡ
thy cú mt vi em tay dt xe, tay cm thuc. Thy mỡnh thỡ nú giu iu thuc
sau lng, mỡnh i ri thỡ nú li hỳt tip. Tỡnh trng hỳt thuc trong trng b
nghiờm cm hon ton. Th nhng, hu ht cỏc trng hp hc sinh hỳt thuc
hin nay u xy ra ngoi phm vi ca trng. a s nhng em ny l hc sinh
cỏ bit. Hin tng ny ang ngy cng gia tng, nh hng khụng tt n nhõn
cỏch hc sinh, n thy cụ v b mt ca nh trng.
Bản thân nhiu nm trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 8, tôi nhận thấy
mình còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phơng pháp và kiến thức,
nhất là phơng pháp dạy các văn bản nhật dụng.

2


Xuất phát từ nhng lớ do trờn, tôi ó mnh dn nghiờn cu, ng dng v
rỳt ra kinh nghim dy văn bản nhật dụng qua tit 45:"ễn dch, thuc lỏ"
Ng vn 8, tp I.
1.2. Mc ớch nghiờn cu:
- a ra hng gii quyt mt s khỳc mc v kin thc v phng phỏp dy
hc, t ú cú thờm kinh nghim dy tt phn vn bn Nht dng lp 8 tit
45:"ễn dch, thuc lỏ", ỏp ng nhu cu i mi chng trỡnh Ng vn THCS
hin nay.
- ti ny giỳp tụi cú thờm kin thc, kinh nghim v dy tit vn bn nht
dng c th. ng thi, giỳp ng nghip dy tt hn v vn bn ny cng nh
cỏc vn bn nht dng núi chung v giỳp HS hiu rừ tỏc hi ca thuc lỏ.

1.3. i tng nghiờn cu:
- Thc trng, gii phỏp v nhng nh hng ca tit hc "ễn dch, thuc lỏ"
- HS lp 8
1.4. Phng phỏp nghiờn cu:
- Phng phỏp quan sỏt: Hỡnh thc ch yu ca phng phỏp ny l d gi
ng nghip t ú tụi cú th phỏt hin ra nhng u nhc im trong bi dy
ca cỏc ng nghip .
- Phng phỏp so sỏnh: vi phng phỏp ny tụi cú th phõn loi, i chiu kt
qu nghiờn cu.
- Ngoi ra tụi cũn s dng nhng phng phỏp h tr khỏc nh: c ti liu,
thng kờ, thm dũ ý kin ca hc sinh, trao i kinh nghim cựng ng nghip.
- Tho lun nhúm (Ghi chộp cn thn nhng gúp ý ca nhúm giỏo viờn vn ca
trng i vi nhng tit dy vn bn nht dng ca ng nghip)
- Tham kho nhng ng nghip cú nhiu kinh nghim thnh cụng trong cụng
tỏc ging dy.
2. NI DUNG SNG KIN KINH NGHIM
2.1. C s lớ lõn ca sỏng kin kinh nghim:
Vn hc cú vai trũ quan trng trong i sng v trong s phỏt trin t duy
ca con ngi. L mt mụn hc thuc nhúm khoa hc xó hi, mụn Ng vn cú
tm quan trng trong vic giỏo dc quan im t tng, tỡnh cm cho hc sinh.
ng thi l mụn hc thuc nhúm cụng c, mụn vn cũn th hin rừ mi quan
h vi cỏc mụn hc khỏc. Hc tt mụn Ng vn s tỏc ng tớch cc ti cỏc mụn
hc khỏc v ngc li cỏc mụn hc khỏc cng gúp phn hc tt mụn Ng vn.
iu ú t ra yờu cu tng cng tớnh thc hnh gim lý thuyt, gn hc vi
hnh, gn kin thc vi thc tin ht sc phong phỳ, sinh ng ca cuc sng.
Nhng i mi ng b v giỏo dc THCS v vic xõy dng chng trỡnh
biờn son li SGK cỏc mụn hc theo t tng tớch cc hoỏ hot ng hc tp
ca hc sinh ó t ra nhng yờu cu cp thit v i mi phng phỏp dy hc.
3



Đặc biệt, chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích
hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với
kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn
học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi
THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở
lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi
người đều quân tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung
“gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng
trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà
mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng
đồng, hút thuốc lá, quyền trẻ em... Do đó, những văn bản này giúp cho người
dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học
với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị
cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng nói chung và văn bản
"Ôn dịch, thuốc lá" nói riêng.
2.2. Thực trạng dạy văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.
Văn bản nhật dụng "Ôn dịch, thuốc lá" là một bài báo thuyết minh khoa học
không phải là tác phẩm truyện, bút kí, tuý bút... nên dạy như thế nào để học sinh
hứng thú tiếp nhận là vấn đề mà mọi giáo viên Ngữ Văn đều phải suy nghĩ.
* Năm học 2014-1015, tôi được phân công giảng dạy lớp 8A và 8B. Qua
quá trình giảng dạy và dự giờ, góp ý và trao đổi với các đồng nghiệp, tôi nhận
thấy một số thực trạng sau:
a. Về phía học sinh:
- Học sinh của trường nhìn chung ngoan, có ý thức học tập bộ môn, song bên
cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, mải
chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập

của các em.
- Nhiều em có cả bố mẹ đều đi làm ăn xa, điều kiện chăm lo của phụ huynh học
sinh có nhiều hạn chế.
- Học sinh chưa thật hứng thú với môn học, đặc biệt là học những văn bản nhật
dụng.
- Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết vận dụng các môn học khác để
giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng.
b. Giáo viên:
- GV coi các văn bản này là một thể loại, cụ thể giống như truyện, kí ...nên chỉ
chú ý dựa vào các đặc điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống,
sự việc ghi chép để phân tích nội dung.

4


- Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện của sáng
tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề
xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
- Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo
viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản
chưa đầy đủ.
- Vốn kiến thức của GV còn hạn chế , thiếu sự mở rộng.
- GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện pháp
tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.Trong tiết học thường khô khan,
thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của học sinh khi học
văn.
- Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh
minh họa trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những đoạn
băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Nhưng hầu hết GV không chú ý đến
vấn đề này.

- GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp giảng
bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như
thế nào?
- Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
* Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng được đưa vào giảng dạy đã 13 năm, nhưng số lượng văn
bản không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về
phương pháp.
- GV chưa có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho các
em bằng hình ảnh rất hạn chế.
- Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.
- Chưa chịu khó sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh ảnh, văn thơ
để bổ sung cho bài học thêm phong phú.
- Học sinh chưa hứng thú trong học tập,
Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng năm 20142015 qua bài kiểm tra đạt như sau:
Điểm giỏi
Lớp Tổng
(9->10
số
điểm)
SL %
8A
30
2
6,7
8B
30
1
3,3
Tổng 60

3
5,0

Điểm khá
(7->8,75
điểm)
SL %
6
20,0
4
13,3
10 16,7

Điểm
trung bình
(5-> 6,75điểm)
SL
%
20
66,6
23
76,7
43
71,6

Điểm yếu
(3->4,75
điểm)
SL %
2

6,7
2
6,7
4
6,7

Điểm yếu
(dưới 3
điểm)
SL
%
0
0
0

* Mâu thuẫn của vấn đề.

5


Trng chỳng tụi l mt trng cp 2 cú b dy v truyn thng hiu hc.
i ng giỏo viờn u yờu ngh, cú tõm huyt vi ngh, cú nng lc chuyờn
mụn v dy dn kinh nghim ging dy.
Nh trng cú trang thit b phc v cho dy hc tng i y .
Nhng nhiu giỏo viờn cha s dng cỏc phng tin dy hc hiu qu.
Nhiu gia ỡnh b m i lm n xa con cỏi nh vi ụng b, vic hc
ca cỏc em cha c gia ỡnh quan tõm chu ỏo.
a s hc sinh tớch cc v cú ý thửực cao trong hc tp. Song bờn cnh
ú, vn cũn rt nhiu hc sinh cha cú ý thc t giỏc trong hc tp, ham chi, b
lụi cun vo cỏc trũ chi in t lm nh hng n cht lng hc tp ca cỏc

em yu, kộm.
Trc nhng thc trng v mõu thun trờn tụi xin xut mt s bin
phỏp nhm nõng cao cht lng gi dy sau.
2.3. Cỏc gii phỏp ó s dng dy tit 45"ễn dch, thuc lỏ"
Khi dy vn bn nht dng "ễn dch, thuc lỏ" mc ớch l nm c
tỏc hi ca nghin hỳt thuc lỏ v kờu gi ý thc ca mi ngi phũng trỏnh nú.
Tuy nhiờn, õy khụng phi l bi hc ca mụn Giỏo dc cụng dõn hay mt hỡnh
thc ca hot ng giỏo dc ca ngoi gi lờn lp. Nú vn l mt b phn ca
mụn Ng Vn. Vỡ vy hon ton cú th dy vn bn ny nh mt tỏc phm vn
hc phự hp vi th loi vn hc. Trỡnh t lờn lp cng ging nh mt tỏc phm
vn hc t khõu tỡm hiu chung n phõn tớch c th vn bn. Tuy nhiờn vi
SKKN ny tụi mun nhn mnh n cỏc bin phỏp riờng dy c thự vn bn
nht dng.
2.3.1. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
Bn thõn khỏi nim "nht dng" ó bao hm ý "phi vn dng thc tin".
Bi vy hc nú khụng ch bit m cũn phi lm. Vy vn bn nht dng l
gỡ?
"Vn bn Nht dng khụng phi l mt khỏi nim ch th loi hay kiu
vn bn. Nú ch cp ti chc nng ti v tớnh cp nht ca vn bn m
thụi. Núi n vn bn Nht dng trc ht l núi n tớnh cht ni dung ca vn
bn"(Ng vn 6, tp 2, trang 125-126). Nu cỏc vn bn nht dng "Bc th
ca th lnh da , "ng Phong Nha", "Bi toỏn dõn s",... cp n nhng
ni dung nh: thiờn nhiờn, mụi trng, dõn s, quyn tr em... thỡ riờng bi "ễn
dch, thuc lỏ" l mt bi bỏo thuyt minh khoa hc v t nn nghin hỳt thuc
lỏ.
õy l mt vn nhy cm: "Trong trng, cú th cú thy giỏo thm chớ
c cụ giỏo cũn hỳt thuc lỏ; ngay trong gia ỡnh hc sinh, cng cú th cú thnh
viờn cũn hỳt thuc lỏ. Bi vy trong quỏ trỡnh dy bi ny, cn kt hp trỡnh by
mt cỏch t nh tinh thn ca cỏc vn bn Nh nc v ca ngnh Giỏo Dc v
o to v vn ny. Nh nc khụng cm sn xut thuc lỏ

6


nhưng không khuyến khích, Nhà nước chưa cấm hút thuốc lá nhưng kêu gọi hạn
chế tới mức tối đa, còn đối với học sinh, hút thuốc lá là điều nghiêm cấm."
( Sách giáo viên ngữ văn 8 tập 2, trang 124). Từ đó, khơi dậy, đánh thức ý thức
công dân, ý thức mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã
hội mà chúng ta đang sống.
Như vậy, mục tiêu đặc thù dạy văn bản nhật dụng bài "Ôn dịch, thuốc lá"
là cung cấp tri thức và mở rộng hiểu biết cho học sinh về tác hại của hút thuốc
lá, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng.
2.3.2. ChuÈn bÞ chu đáo
* Về kiến thức:
- Xác định được kiến thức trọng tâm của tiết 45 này là mối nguy hại ghê gớm,
toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ con người và đạo đức xã hội.
- Trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như
thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại
chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm
nhạc...):
+ Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Mỗi năm, thuốc lá cướp đi sinh mạng của
gần 6 triệu người, trong đó có hơn 5 triệu người đang và đã từng hút thuốc, và
hơn 600 nghìn người không hút thuốc nhưng bị tiếp xúc thụ động với khói thuốc
của người khác. Số người chết vì thuốc lá nhiều hơn tổng số người chết vì
HIV⁄AIDS, lao phổi và sốt rét cộng lại. Ở Việt Nam, các bệnh liên quan đến
thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam, gây ra khoảng
40.000 ca tử vong mỗi năm - tức là hơn 100 người chết vì thuốc lá mỗi ngày.
Nếu không có can thiệp khẩn cấp, ước tính số tử vong do các bệnh liên quan đến
thuốc lá mỗi năm sẽ tăng lên thành 70.000 người vào năm 2030. Việt Nam là
một trong những nước có tỷ lệ nam giới hút thuốc lá cao nhất thế giới với 47,4%
nam giới trưởng thành hút thuốc. Mỗi năm xoá sổ nửa huyện cỡ trung bình

người Việt Nam.
+ Trong khói thuốc lá có hơn 4.000 hóa chất, trong đó có hơn 200 loại hoá chất
có hại cho sức khoẻ và có tới hơn 40 chất gây ung thư. Nicotin có trong thuốc lá
tác động trực tiếp vào não bộ của người hút thuốc. Chất này đi vào phổi và sau
đó lưu thông trong máu, chỉ 7 giây sau là có thể tác động đến não.
+ Hút thuốc lá là nguyên nhân gây nên nhiều loại ung thư như: Ung thư phổi,
ung thư thực quản, ung thư thanh quản, ung thư miệng, ung thư thận và bàng
quang, ung thư hậu môn trực tràng, ung thư bộ phận sinh dục… 90% số trường
hợp ung thư phổi trên thế giới là người hút thuốc trực tiếp và 5% số ca ung thư
phổi là gián tiếp. Ngoài ra còn là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh khác: nhồi
máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp...
* Về phương tiện dạy học:
7


- Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng
- GV có thể chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: tấm áp phích, tranh ảnh về tác
hại của thuốc lá, vỏ gói thuốc lá ghi dòng chữ “Hút thuốc lá có hại cho sức
khoẻ”, sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.

Không chỉ gây hôi miệng, hút thuốc lá còn khiến bạn có nguy cơ mắc
bệnh ung thư miệng.

Đây là những cảnh báo được in trên bao bì bao thuốc lá của Mỹ - Cảnh báo:
Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra căn bệnh phổi bỏng ngô

.

- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học điện tử ( cát -sét, ti vi, Overhead,
phần mềm powerpoint, Violet) để đẩy nhanh nhịp điệu dạy học và gia tăng

lượng thông tin trong bài học văn bản nhật dụng; tạo không khí dân chủ, hào
hứng trong giờ học văn bản nhật dụng.
8


- Bên cạnh việc giáo viên chuẩn bị bài chu đáo cũng cần hết sức lưu ý hướng
dẫn học sinh chuẩn bị bài, sưu tầm tư liệu ở nhà, tránh đến lớp “há miệng
chờ sung”, thụ động.
2.3.3. Phương pháp dạy học: Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu
đạt của mỗi văn bản
* Trước hết dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu
hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy. "Ôn dịch,
thuốc lá" là văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh là chính có kết
hợp chặt chẽ phương thức lập luận. Hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức
cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết
minh khoa học như:
- Tiêu đề bài văn: Em hiểu như thế nào về nhan đề “Ôn dịch, thuốc lá”? Có thể
sửa nhan đề này thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch”
được không? Vì sao?
Sau khi GV cho HS khai thác các ý, GV có thể chốt:
-> Thuốc lá: là cách nói tắt của "Tệ nghiện thuốc lá". So sánh thuốc lá với ôn
dịch là rất thoả đáng vì tệ nghiện thuốc lá cũng là một thứ bệnh (bệnh nghiện) và
cả hai có một điểm chung là rất dễ lây lan. Từ "Ôn dịch" trong tên gọi không
đơn thuần chỉ có nghĩa là một thứ bệnh lây truyền rộng. Ở đây tác giả dùng từ
"Ôn dịch", một từ còn "Thường dùng làm tiếng chửi rủa". Hơn thế dùng dấu
phẩy theo lối tu từ ngăn cách giữa hai từ "Ôn dịch" và "Thuốc lá" để nhấn mạnh
sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm. Vì thế không thể sửa thành nhan đề
“Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” được.
- Vai trò của tác giả trong văn bản thuyết minh: Theo em, tác giả có vai trò gì
trong văn bản này?

-> Tác giả là người cung cấp tri thức đầy đủ, toàn diện về tác hại, hậu quả, quyết
liệt đưa hướng giải quyết là tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện
pháp ngăn ngừa, hạn chế nó. Bên cạnh đó tác giả lên án tố cáo hút thuốc lá là
một đồ ôn dịch.
- Đặc điểm của lời văn thuyết minh: Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá
đến sức khoẻ con người? Tác hại này được phân tích trên những chứng cớ nào?
Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại như thế
nào của thuốc lá đến sức khoẻ con người ...
-> Phần 2 của văn bản nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con người. Tác
hại này phân tích trên những chứng cớ: Tác hại đối với bản thân người hút (hút
thuốc lá chủ động) và tác hại đối với những người không hề hút (hút thuốc lá bị
động):
+Gây ra các bệnh đường họng và những cơn ho
+ Gây ra các bệnh ung thư
+ Gây ra các bệnh huyết áp cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim
+ Gây thiệt hại về kinh tế và sức khoẻ xã hội
- Thuốc lá đe dọa đến tính mạng con người còn hơn cả AIDS
9


GV cho HS nhận xét về tác dụng của lời văn thuyết minh: Bằng vốn kiến
thức sâu rộng Nguyễn Khắc Viện dùng lời lẽ sắc bén để đưa ra lý lẽ, dẫn chứng
thuyết về tác hại của thuốc lá. Sử dụng thật nhuần nhuyễn các thao tác như giải
thích, chứng minh và nêu số liệu. Vì thế nó tác động đến người đọc một cách
mạnh mẽ.
* Đây là văn bản nghị luận xã hội, GV cần chú ý khai thác sâu hơn nghệ thuật
lập luận của bài văn. Bởi vì thực tế cho thấy các văn bản nhật dụng có một
điểm chung là lập luận rất chặt chẽ, logic, lý lẽ xác đáng và luôn có sức thuyết
phục cao. Lập luận đó thể hiện rõ ở những từ ngữ mang tính biện luận như: Hẳn
rằng, không cần nhắc đến những việc nghiêm trọng như vậy, chỉ riêng...Cách

sắp xếp các ý theo bố cục hợp lí: Từ việc nêu tầm quan trọng và tính chất
nghiêm trọng của vấn đề(Phần I) đến chỉ ra cái kiểu, cái cách mà thuốc lá đã và
đang "đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người" của chính bản thân người hút
(Phần II). Bên cạnh đó tác giả còn chỉ rõ tác hại đối với cả những người không
hề hút. Trên cơ sở đó tác giả mới rút ra thái độ "Nghĩ đến mà kinh" và đưa ra
biện pháp ngăn ngừa, hạn chế hút thuốc lá.
* Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết
minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của
phương thức khác như: tự sự, biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu
tố này khi khai thác văn bản.
- Yếu tố biểu cảm:
+ Ngoài nhan đề của văn bản, ở phần thứ ba tác giả mở đầu bằng lời chống chế
thường gặp ở những người hút thuốc: "Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!". Bằng
những lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động và cả tình cảm nhiệt thành sôi nổi,
tác giả đã bác bỏ luận điệu sai lầm ấy.
+ "Nghĩ đến mà kinh!" ở phần kết: Tác giả dùng từ kinh và kết thúc bằng dấu
chấm than thể hiện rõ thái độ sợ hãi trước những tác động xấu của hút thuốc lá
đối với sự sống của con người. Cách bộc lộ tình cảm rất đắt giá hàm súc nhưng
đọng lại trong lòng người đọc suy nghĩ là phải làm thế nào để ngăn ngừa, hạn
chế nó.
- Yếu tố tự sự: Để gây ấn tượng mạnh, tác giả Nguyễn Khắc Viện đã so sánh
việc chống thuốc lá với chống giặc ngoại xâm bằng cách dẫn câu nói của Trần
Hưng Đạo căn dặn nhà vua:"Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng
sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu". "Dâu" ví với con người, sức khoẻ con
người. Còn "tằm" được so sánh với khói thuốc lá. Tằm ăn dâu đến đâu dù chậm,
vẫn biết đến đó. Còn khói thuốc, chẳng những người hút thường không thấy tác
hại của nó ngay, càng không hề biết rằng hàng vạn công trình nghiên cứu đã
phát hiện tới trên 4000 chất hoá học trong khói thuốc lá có khả năng gây những
bệnh hiểm nghèo, mà còn thấy sảng khoái khi nhả khói phì phèo, thậm chí còn
coi đó là một "biểu tượng quí trọng".

2.3.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn
học
10


- Trong dy hc vn cú nhiu phng phỏp: phng phỏp m thoi, c din
cm, ging bỡnh. Trong ú chỳ trng nht phng phỏp m thoi bng h
thng cõu hi dn dt theo mc t d n khú ri liờn h vi i sng.
- Giỏo viờn cng cú th cho hc sinh hot ng nhúm, tho lun, nờu ý kin giỏo
viờn cho hc sinh lm vic nhúm trong 2 phỳt vi cõu hi: Em s lm gỡ khi
trong lp em cú ngi hỳt thuc lỏ? Sau ú, mi i din nhúm lờn trỡnh by
trc lp nh mt din gi thc th.
- Mt phng phỏp rt hiu qu m giỏo viờn cú th dựng trong dy hc vn bn
nht dng l liờn h m rng bng t liu ch vit, hỡnh nh, on phim lm
rừ vn . GV chun b giỏo ỏn powerpoint minh ho cho ni dung bi dy.
Vớ d khi dy n tỏc hi ca thuc lỏ, GV trỡnh chiu nhng hỡnh nh
(Trong phn chun b), trỡnh chiu thờm nhng thụng tin v nhng cụng trỡnh
nghiờn cu hỳt thuc (Trong phn chun b)
Khi dy vn bn nht dng, GV khụng nờn quỏ coi trng phng phỏp
ging bỡnh. Bi bỡnh vn l by t li hay ý p v nhng im sỏng thm m
trong vn chng, i tng bỡnh phi l nhng tỏc phm mang v p vn
chng. Theo tụi, mt s vn bn giu cht vn chng (nh: M tụi, Cng
trng m ra, Ca Hu trờn sụng Hng, Cuc chia tay ca nhng con bỳp bờ,
Phong cỏch H Chớ Minh) giỏo viờn cú th s dng li bỡnh ging nhng khụng
nờn i quỏ sõu. Cũn i vi nhng vn bn nht dng khụng nhm cm th vn
chng thm m "ễn dch, thuc lỏ" thỡ GV khụng th bỡnh phm c nhng
v p hỡnh thc no cng nh nhng ni dung sõu kớn no trong ú. Do vy,
khi dy GV cn chỳ ý iu ny trỏnh sa vo tỡnh trng khai thỏc k lng vn
bn m gim i tớnh cht thc tin, gn gi v cp nht ca vn bn Nht dng.
Giỏo viờn cn hng hc sinh bit liờn h iu ó hc vo i sng.

Mc ớch ca vic dy vn bn nht dng l giỳp hc sinh ho nhp hn
na vi i sng xó hi nờn GV phi to ra khụng khớ gi hc dõn ch, sụi ni,
kớch thớch s ho hng ca hc sinh.
VD: Khi dy bi ễn dch, thuc lỏ, giỏo viờn cú th nờu cỏc cõu hi
sau:
+Nhng ngi thõn, bn bố ca em cú hỳt thuc lỏ khụng?
+Theo em cỏc bn hc sinh hỳt thuc lỏ l vỡ lớ do gỡ?
+Vy em ngh nh th no v nhng ngi cụng chc i lm vic vn hỳt
thuc lỏ? (h ang b t t, gim dn khụng hỳt, khụng th b ngay c).
Qua cỏc tit hc nh th rừ rng hc sinh cú hng thỳ v dnh thi gian
tỡm tũi, v tranh v gi hc tr nờn sinh ng hn.
2.3.5. Khi dy cn bit tớch hp liờn mụn:
- Vận dụng kiến thức Lịch sử: Cuộc kháng chiến vĩ đại chống quân
Mông - Nguyên xâm lợc của nhà Trần từ thế kỉ XIII và vị anh hùng dân
tộc Hng Đạo Đại Vơng Trần Quốc Tuấn
11


để hiểu đợc dụng ý trong câu trích dẫn lời của Trần Hng Đạo với vua
Trần khi chống giặc Nguyên: Nếu giặc đánh nh vũ bão thì không
đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm nh tằm ăn dâu
- Vận dụng Kiến thức Sinh học:
+ Ôn dịch - từ chỉ chung các loại bệnh nguy hiểm, lây lan rộng và gây
chết ngời hàng loạt trong một thời gian nhất định
- Hiu c ý ngha ca AIDS
+ Nạn AIDS căn bệnh do vi rút HIV gây ra khiến cho cơ thể mắc phải
bị suy giảm hệ miễn dịch
+ Hiểu đợc quá trình tác động tới cơ thể ngời của các chất độc hại trong
khói thuốc lá theo con đờng:
- Vận dụng kiến thức Hoá học:

+ Chất hắc ín là hoá chất hữu cơ không tan bám vào lông rung các tế
bào niêm mạc của hệ hô hấp, bám vào nang phổi và gây ung th.
+ Chất ô-xít các- bon (CO2) vào phổi và thấm vào máu, bám chặt
hồng cầu ức chế quá trình hồng cầu tiếp cận ôxi, khiến cơ thể một
mỏi (nếu kéo dài gây suy kiệt cơ thể).
+ Chất Nicôtin vừa có tính chất gây nghiện, vừa vô cùng độc hại,
gây co thắt động mạch dẫn tới những bệnh hiểm nghèo: huyết áp
cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim,....
- Kiến thức Giáo dục công dân (lớp 6): Quyền đợc pháp luật bảo vệ về
tính mạng, sức khoẻ....Để hiểu đằng sau câu nói bào chữa cho hành
động của ngời hút Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi! là thái độ vô trách
nhiệm không chỉ với bản thân mà còn là hành động tội ác với ngời khác,
nhất là với ngời phụ nữ có thai.
- Ngoi cỏc phõn mụn trờn trong tit hc ny cũn tớch hp mt s mụn: M
thut (v tranh c ng phũng chng hỳt thuc lỏ), m nhc (hỏt mt s bi hỏt
núi v tỏc hi thuc l vi sc khe con ngi). Tớch hp thờm mt s kin thc
v hiu bit v xó hi (Thuc l cú hi nh vy ti sao khụng cm nh mỏy sn
xut, bit thờm cỏc c t khỏc cú trong thuc lỏ). Kin thc Toỏn hc (hỳt 1
iu thuc s gim 5,5 giõy s sng. Thỡ cỏc em s tớnh c nu hỳt 10 gúi
thuc s gim bao nhiờu thi gian s sng, 1 goi 10.000 hỳt mi ngy 1 gúi thỡ
mt nm mt bao nhiờu tin...)
t c nhng yờu cu, kt qu ú, giỏo viờn khụng ch ging dy
rp khuụn, mỏy múc theo hng dn sỏch giỏo viờn m phi luụn luụn tỡm tũi,
lng nghe, nm bt thụng tin cp nht (liờn quan n ni tng vn bn nht
dng) qua i, trờn bỏo chớ, qua thụng tin mng, qua tỡnh hỡnh thi s trong
nc, quc t, vn dng vo bi ging.
Kt lun: Nh vy, gi dy vn bn nht dng"ễn dch, thuc lỏ" t kt
qu cao, ỏp ng mc tiờu bi hc, ngi giỏo viờn cn phi a dng hoỏ cỏc
12



n - Tit 45:

bin phỏp dy hc, cỏc cỏch t chc dy hc, cỏc phng tin dy hc theo
hng hin i hoỏ: thu thp, su tm cỏc ngun t liu minh ho v m rng
kin thc. Coi trng m thoi cỏ nhõn v nhúm, chỳ ý ti cõu hi liờn h ý
ngha vn bn vi hot ng thc tin ca cỏ nhõn v cng ng xó hi hin nay.
Sỏng to trũ chi dy hc n gin, nhanh gn minh ho cho ch ca vn
bn. Tng cng phng tin dy hc in t nh mỏy chiu gia tng lng
thụng tin trong bi hc, to khụng khớ dõn ch, ho hng trong gi hc.
Sau khi c ng nghip gúp ý, tụi ó son thnh giỏo ỏn v ó dy
nhiu nm thnh cụng. Giỏo ỏn c th nh sau:
Vn bn "ễN DCH, THUC L"
(Nguyn Khc Vin)
I. Mc tiờu cn t: HS t c:
1. Kin thc:
- Mi nguy hi ghờ gm ton din ca t nghin thuc lỏ i vi sc kho con
ngi v o c xó hi.
- Tỏc dng ca vic kt hp cỏc phng thc biu t lp lun v thuyt minh
trong vn bn.
2. K nng:
- c - hiu mt vn bn nht dng cp n mt vn xó hi bc thit.
- Tớch hp vi phn Tp Lm vn vit on vn, bi vn thuyt minh mt vn
ca i sng xó hi.
3. Thỏi : T vic hỳt thuc lỏ cú hi cho sc kho cú nhng suy ngh tớch cc
trỏnh xa vic hỳt thuc lỏ. Tuyờn truyn cho mi ngi hiu v trỏnh thuc lỏ.
II. Chun b:
- Su tm tranh nh, t liu v tỏc hi thuc lỏ
- Son giỏo ỏn in t trờn phn mm powerpoint, cỏc nh v mt s ni dung
bi ging c ci t vo thit k bi ging.

- Bng en, phn trng kt hp vi dựng mỏy chiu a nng, tranh nh,
III. T chc cỏc hot ng dy hc
1.Hoạt động khởi động:
* ổ n định lớp, kiểm tra bài cũ
- ổn định lớp: n nh nhng nn np thụng thng
- Kim tra bi c: Trong vn bn "Thụng tin v ngy trỏi t nm 2000" tỏc gi
kờu gi v vn gỡ? Vn y quan trng nh th no? Sau khi hc em thc
hin nh th no?
2.Tổ chức dạy học bài mới
a. Ph ơng pháp:Động não; thảo luận trao đổi; liên tởng, tởng t-ợng
b. Kĩ năng: Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo
Gii thiu bi mi: Nh vy cỏc em ó c tỡm hiu vn bo v mụi
trng trong vn bn "Thụng tin v ngy trỏi t nm 2000". Hụm nay cụ trũ ta
13


cùng tìm hiểu vấn đề tiếp theo, vấn đề không mới nhưng nổi cộm đó là tệ nạn
hút thuốc lá.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc - tìm hiểu chung
I. Đọc - tìm hiểu chung văn
văn bản
bản.
GV: Hướng dẫn đọc: Yêu cầu đọc rõ ràng, mạch
1. Đọc
lạc(2 HS)
GV: Sau khi HS đọc, GV giới thiệu: Đây là bài viết 2. Từ khó
rút rừ "Thuốc lá đến ma tuý, bệnh nghiện NXB GD
1992". Trong đây có nhiều thuật ngữ, để các em

hiểu rõ hơn văn bản các em phải tìm hiểu tất cả các
chú thích. Cô đặc biệt lưu ý từ ôn dịch, hắc ín, biểu
tượng.
- Chú ý các từ khó, chú thích 1,3,9
? Nêu kiểu loại của văn bản" Ôn dịch, thuốc lá"?
3. Kiểu loại văn bản: Văn
- HS phát biểu, Hs khác nhận xét
bản nhật dụng thuyết minh
- GV chốt: Đây là văn bản nhật dụng được viết bằng một vấn đề xã hội
phương pháp thuyết minh là chủ yếu, kết hợp
phương pháp lập luận.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính
4. Bố cục
của từng phần?
- HS phát biểu, HS khác nhận xét
- GV nhận xét và trình chiếu:
Bố cục: 3 phần:
- Phần một: Từ đầu ...nặng hơn cả AIDS: Nêu vấn
đề: Thông báo về nạn dịch thuốc lá
- Phần hai: Tiếp ...con đường phạm pháp: Tác hại
của thuốc lá
- Kết bài: Phần còn lại: Kiến nghị chống thuốc lá
? Em có nhận xét gì về bố cục?
HS trả lời, GV chốt: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ: Từ
nêu vấn đề đến phân tích tác hại hút thuốc lá, trên cơ
sở đó đưa ra kiến nghị.
GV chuyển
Hoạt động II: Hướng dẫn phân tích
Trước khi phân tích cô muốn các em lưu ý đến
nhan đề của văn bản.

? Em hiểu như thế nào về nhan đề "Ôn dịch, thuốc
lá"?
HS:
+ Nhan đề so sánh thuốc lá như một loại ôn dịch
+ Dấu phẩy được sử dụng theo lối tu từ nhấn mạnh

II. Phân tích.

14


sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm, có thể
diễn đạt nôm na:"Thuốc lá! Mày là đồ ôn dịch" GV:
Chỉ có cách diễn đạt như nhan đề mới có ý nghĩa.
GV: Sau đây cô hướng dẫn các em phân tích chi tiết
văn bản. Trước hết ta tìm hiểu: Thông báo nạn dịch
thuốc lá
? Trong phần đặt vấn đề, tác giả so sánh ôn dịch
thuốc lá với những đại dịch nào? So sánh như vậy
có tác dụng gì?
GV: Nhấn mạnh thêm trong các đại dịch đặc biệt
nguy hiểm hơn cả là dịch AIDS- một bài toán chưa
có lời giải. Được tác giả so sánh "Ôn dịch, thuốc lá
đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng
hơn cả AIDS" thì rõ ràng dụng ý của tác giả khẳng
định tầm quan trọng, tính chất nghiêm trọng của ôn
dịch.
GV: Tác giả đặt vấn đề bằng cách so sánh, nhấn
mạnh để gây sự chú ý, khẳng định tính chất nghiêm
trọng của hiểm họa thuốc lá. Để sau đó tác giả cụ thể

bằng phần nêu tác hại.
GV mở đầu phần II tác giả dẫn lời của Trần
Hưng Đạo.
? Việc dẫn này có tác dụng gì?
GV: Trong lời nói của Trần Hưng Đạo, các em lưu
ý đến từ"vũ bão", "gặm nhấm", giặc đánh với khí
thế mạnh mẽ, dồn dập (vũ bão) không đáng sợ bằng
đánh từ từ, dần dần.
- Sự so sánh của tác giả tưởng khập khiểng nhưng
rất chuẩn xác. Có tác dụng:
+ So sánh việc hút thuốc lá tấn công loài người như
giặc ngoại xâm đánh phá.
+ Thể hiện tính chất nghiêm trọng: Hút thuốc lá
không gây hậu quả ngay mà gặm nhấm từ từ, dần
dần.
Đúng như tác giả khẳng định sau đó. Hẳn rằng
người hút thuốc không lăn đùng ra chết, không say
bê bết như người uống rượu.
GV: Sau lời dẫn của Trần Hưng Đạo, tác giả phân
tích tác hại thuốc lá trên những phương diện nào?
HS trả lời, GV chuyển: Trước hết đối với sức khoẻ
con người

1. Thông báo nạn dịch
thuốc lá.
- So sánh với bệnh thổ tả,
dịch hạch, AIDS
-> Khẳng định tầm quan
trọng, tính chất nghiêm trọng
của "Ôn dịch, thuốc lá"


2. Tác hại của thuốc lá.

a. Đối với sức khoẻ con
người.
* Đối với bản thân người
15


GV: Tỏc gi trỡnh by tỏc hi ca thuc lỏ i vi
sc kho con ngi da trờn nhng nghiờn cu v
tỏc hi ca cỏc cht cú trong khúi thuc lỏ? Vy tỏc
hi c th ca cỏc cht c hi ú c tỏc gi phõn
tớch nh th no?
HS tr li n cht no GV trỡnh chiu (GV tớch hp
liờn mụn vi mụn hoỏ hc)
+ Chất hắc ín là hoá chất hữu cơ không tan
bám vào lông rung các tế bào niêm mạc của hệ
hô hấp, bám vào nang phổi và gây ung th.

hỳt.
- Sc kho gim sỳt->bnh
tt->t vong
- Nghiờn cu khoa hc, dn
chng t thc t, s liu c
th.

+ Chất ô-xít các- bon (CO2) vào phổi và
thấm vào máu, bám chặt hồng cầu, ức chế
quá trình hồng cầu tiếp cận ôxi, khiến cơ thể

một mỏi (nếu kéo dài gây suy kiệt cơ thể).
+ Chất Nicôtin vừa có tính chất gây nghiện,
vừa vô cùng độc hại, gây co thắt động mạch
dẫn tới những bệnh hiểm nghèo: huyết áp cao,
tắc động mạch, nhồi máu cơ tim,....
GV: c bit cht Ni cụ tin. Cỏc cht trong khúi
thuc c bit nguy him n sc kho con ngi,
lm cho sc kho gim sỳt, gõy bnh tt, t vong.
? Trong on vn thuyt minh ny, tỏc gi trỡnh by
tỏc hi ca thuc lỏ da trờn c s no?
GV: Cỏc cht c hi hc ớn, ụ- xớt cỏc- bon, ni-cụtin ch cú th cú c bng nghiờn cu khoa hc,
qua nhng dn chng hựng hn v ỏng tincy v
cỏc loi bnh. Hn ht, cỏc con s bit núi: 80% ung
th vũm hng, nhng ngi 40 - 50 tui ó cht t
xut vỡ nhi mỏu c tim gõy hng thỳ cho ngi
c.
GV: Trỡnh chiu hỡnh nh ( phn chun b)
GV: Cú mt thc t "a s thanh thiu niờn Vit
Nam quan nim phi hỳt thuc chng t mỡnh tr
thnh ngi ln, mi l snh iu". Quan nim ny
ỳng hay sai? í kin ca em?
HS: quan nim sai
GV: õy l quan nim hon ton sai lm. L HS cỏc
em cú ý thc trỏnh xa vic hỳt thuc lỏ. i vi
ngi hỳt cú tỏc hi ln, cụ tin cỏc em lm c.
Nhng ngi xung quanh thỡ sao?

*i vi nhng ngi
xung quanh
- Tỏc hi gp nhiu ln so

vi ngi hỳt.

16


? Khói thuốc lá đầu độc người xung quanh như thế
nào?
HS trả lời.
GV: Tác giả bác bỏ luận điệu thường gặp "Tôi hút,
tôi bị bệnh, mặc tôi!". Sau đó bằng lập luận chặt
chẽ, cách lấy dẫn chứng sinh động, tác giả phê phán
luận điệu sai lầm ấy. Người hít phải khói thuốc lá
cũng mắc các loại bệnh: Đau tim mạch, viêm phế
quản, ung thư... đặc biệt phụ nữ có thai hít phải khói
thuốc dẫn đến đẻ non, con sinh ra đã suy yếu. Nhân
đây cô muốn các bạn nữ sau này trở thành những
người mẹ trong tương lai, các em phải ý thức được
điều này để tuyên truyền, phòng trừ cho bản thân và
cho những người xung quanh.
GV: Có một thông tin các em cũng cần biết. Theo
nghiên cứu tiến sĩ Lê Ngọc Kính- chuyên gia cao
cấp chương trình phòng chống tác hại thuốc lá của
Bộ Y tế nghiên cứu rằng: Với 15,3 triệu người hút
thuốc có tới 33 triệu người bị hít khói thụ động.
GV: Thuốc lá không những có tác hại rất lớn đến
sức khoẻ con người mà còn ảnh hưởng xấu đến nhân
cách, đạo đức.
GV: Cho HS theo dõi đoạn còn lại của phần II.
? Những thông tin nổi bật của đoạn văn này là gì?
Gợi ý: Người lớn hút thuốc lá ảnh hưởng đến ai?

Tình hình hút thuốc lá của thanh thiếu niên nước ta
như thế nào? Thuốc lá liên quan đến con đường
phạm pháp như thế nào?
HS: Làm gương xấu, ảnh hưởng đến nhân cách
? Trong đoạn văn này tác giả so sánh tình hình hút
thuốc lá với các nước Âu - Mĩ? So sánh như vậy có
dụng ý gì?
GV: Cảnh báo tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc cao,
một thanh thiếu niên Mĩ 1 đo la mua một bao thuốc
lá hút là chuyện nhỏ nhưng với người Việt Nam,
thanh thiếu niên có được 15 nghìn đồng mua bao 3
số 5 là chuyện lớn. KHông có tiền để hút thì chỉ có
nước trộm cắp, phạm pháp. Qua đó ảnh hưởng đến
kinh tế, hạnh phúc gia đình.
GV: Chuyển sang mục 3.
? Chống tệ nạn thuốc lá không phải là vấn đề của
một quốc gia mà chung cho toàn cầu. Thế giới có
biện pháp gì chống thuốc lá?

b. đối với nhân cách, đạo
đức.
- Ảnh hưởng xấu đến nhân
cách

- Từ thuốc lá-> nghiện ma
tuý->phạm pháp

3. Kiến nghị chống thuốc
lá.
- Thế giới tiến hành những

chiến dịch chống thuốc lá
-Việt Nam: Kiên quyết
chống thuốc lá.
- Thái độ: Tin tưởng, cổ vũ
17


? Khi nêu kiến nghị chống thuốc lá, tác giả bày tỏ
thái độ như thế nào?
GV: Cổ vũ, tin tưởng vào thắng lợi của chiến dịch
chống thuốc lá.
? Phương pháp thuyết minh được sử dụng chủ yếu
trong đoạn văn này? Tác dụng của các phương pháp
thuyết minh đó?
HS:
- Làm rõ tính đúng đắn, thiết thực của những điều
thuyết minh
- Gợi suy nghĩ, hành động
GV: Khép lại phần III, cũng như toàn bài là câu
cảm. Nhưng gợi ra trong mỗi người suy nghĩ khác
nhau về chiến dịch chống thuốc lá. Sau bài học này
hi vọng mỗi em có biện pháp thiết thực góp phần
vào thắng lợi chung của chiến dịch chống thuốc lá
toàn cầu. Các em nhớ do tính chất nghiêm trọng của
hiểm hoạ thuốc lá mà thế giơí đã chọn ngày 31
tháng 5 hằng năm làm ngày chống hút thuốc lá.
GV: để khắc sâu hơn bài học, cô trò ta tổng kết bài
học.
Hoạt động III: Tổng kết
? Toàn bộ văn bản đề cập đến vấn đề gì?

? Những biện pháp nghệ thuật nào tạo nên sức
thuyết phục của văn bản thuyết minh này?
GV: Để củng cố thêm kiến thức cô muốn các em
làm một số bài tập.
Hoạt động IV: Hướng dẫn luyện tập
HS: làm việc độc lập.

- Phương pháp thuyết minh:
So sánh, nêu ví dụ, dùng số
liệu.

III. Tổng kết:
1. Nội dung.
2. Nghệ thuật.
->Ghi nhớ (Sgk)

IV. Luyện tập
+ Những người thân, bạn bè
của em có hút thuốc lá
không?
+ Theo em các bạn học sinh
hút thuốc lá là vì lí do gì?
+ Vậy em nghĩ như thế nào
về những người công chức
đi làm việc vẫn hút thuốc lá?

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Đối với bản thân: Với cách mà tôi đã chia sẻ ở đề tài này mỗi khi được phân
công dạy bất kì khối lớp nào cứ đến tiết dạy văn bản nhật dụng tôi lại hào hứng

vô cùng. Tôi cảm nhận tiết dạy văn bản nhật dụng trở thành bài khám phá về
những vấn đề thiết thực trong cuộc sống và một lần được trải lòng mình được
yêu, được ghét. Đặc biệt năm 2013 tôi đăng kí tiết học này làm tiết thi giáo viên
giỏi và đã đem lại kết quả cao, đem lại thành tích cho nhà trường.
18


- Đối với đồng nghiệp: Sau những lần dự giờ thăm lớp, trao đổi những đồng
nghiệp của tôi cũng đã áp dụng các giải pháp trên và cảm thấy giờ dạy đạt hiệu
quả cao. Và riêng đối với trường chúng tôi các tiết dạy văn bản nhật dụng không
còn là vấn đề đáng lo ngại. Mỗi khi được dự tiết học này chúng tôi cảm nhận
được lòng yêu nghề, tình yêu cuộc sống của đồng nghiệp và tính tích cực, chủ
động của HS.
- Đối với phong trào giáo dục trong nhà trường và địa phương: Sau khi
được học tiết "Ôn dịch, thuốc lá" một hiện tượng đáng mừng là chúng tôi thấy
học sinh truyền tai nhau và tuyên truyền cho những người thân ở nhà về tác hại
của hút thuốc lá. Trước đây một vài em học sinh lớp lớn chỉ dám hút ở ngoài
trường thì hiện nay tình trạng đó đã không còn nữa. Có một vài phụ huynh còn
cảm ơn các thầy cô giáo trong trường vì đã giúp các em nhận ra hậu quả nặng nề
của hút thuốc từ đó có quyết tâm bỏ. Mỗi lần như thế tôi và đồng nghiệp cảm
thấy yêu nghề hơn.
- Đối với học sinh:
Thực tế áp dụng sáng kiến "Ôn dịch, thuốc lá", tôi thấy kết quả học tập của
HS được nâng lên rõ rệt. Tiết học Ngữ văn thực sự sôi nổi, hấp dẫn, Hoạt động
của thầy và trò đều tích cực, chủ động. HS không những được tiếp cận, thâm
nhập, hiểu sâu sắc hơn về nội dung những kiến thức trong các văn bản mà những
vấn đề thường nhật trong cuộc sống hàng ngày về thuốc lá đã được các em nhìn
nhận, đánh giá một cách khách quan, công bằng. Những hình ảnh, tư liệu, kiến
thức thực tế từ các tiết học văn bản nhật dụng này đã đánh thức trong HS tình
yêu quê hương đất nước, biết trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống của

dân tộc, biết bảo vệ mình bằng cách tránh xa các tệ nạn xã hội...Đặc biệt là các
em có ý thức trách nhiệm hơn với cuộc sống xung quanh mình. Bên cạnh đó, kĩ
năng nói, viết văn bản nhật dụng của HS đã được nâng cao.
Sau khi học xong tiết 45 Văn bản: "Ôn dịch, thuốc lá" tôi cho HS viết bài
thu hoạch, với câu hỏi khảo sát như sau:
1. Cảm nghĩ của em khi học xong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá"
2. Viết bài văn nhật dụng tuyên truyền mọi người: Hãy tránh xa thuốc lá.
+ Kết quả:
a. 30/30 đạt (100%) HS đã thể hiện cảm nghĩ yêu thích, hứng thú khi học văn
bản này. Văn bản giúp các em nhận thức sâu sắc hơn tác hại của hút thuốc lá.
100% HS cam kết thực hiện đúng chương trình hành động: Không được hút
thuốc lá, hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ...
Thực tế HS ngoan hơn, không hút thuốc trong và ngoài sân trường.
b. Qua chấm bài tự luận, tôi thấy: Đề tài mà các em quan tâm tương đối đa dạng
và thiết thực nhưng tất cả đều thể hiện ý thức trách nhiệm của các em đối với
vấn đề hút thuốc lá. Một số bài viết lập luận khá chặt chẽ, thuyết phục.
Cụ thể:

Lớp

Tổng Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm

Điểm yếu

Điểm
19



(9->10

8A
8B
Tổng

số

điểm)

30
30
60

SL
8
7
15

trung bình
(7->8,75 điểm) (5->6,75điểm)

%
26,7
23,3
25,0

SL

14
12
26

%
SL
46,6
8
40,0
11
43,3
19

%
26,7
36,7
31,7

(3->4,75
điểm)
SL
0
0
0

%

yếu
(dưới 3
điểm)


SL
0
0
0

Điều phấn khởi nhất là trong cuộc thi "Học vui - vui học" do nhà trường tổ
chức, trong phần thi năng khiếu tự chọn, các em học sinh đã tự vẽ tranh, sau đó
dùng bài luận vấn đề có tính chất cập nhật ở địa phương, ở trường học như:
Thuyết minh về tình trạng học sinh hút thuốc lá để giới thiệu, tuyên truyền, nhắc
nhở các bạn học sinh trong trường.. Trong cuộc thi: “Vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh THCS” vừa qua,
100% HS trường tôi đã tự tin, hăng hái tham gia viết các bài dự thi. Bài luận của
các em đã được ban giám khảo đánh giá cao và thực sự có ý nghĩa giáo dục sâu
sắc góp phần đáng kể vào phong trào thi đua: Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực trong trường và trong ngành giáo dục của huyện nhà.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua thực hiện đề tài tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm khi dạy văn
bản nhật dụng: Mỗi giáo viên cần tăng cường đầu tư cho việc sưu tầm tư liệu,
tranh ảnh và chọn phương pháp dạy học thích hợp với tiết dạy. Bên cạnh đó,
giáo viên không nên lạm dụng các hình thức để kích thích hứng thú học sinh vì
sẽ chiếm hết thời gian không làm rõ trọng tâm bài; không nên gò ép học sinh mà
nên khuyến khích học sinh tham gia tiết học như vẽ tranh, kể chuyện; khuyến
khích, động viên các em trong việc sưu tầm tài liệu phục vụ cho bài học. Sau khi
học xong bài hướng các em gắn liền với đời sống thực tế.
Rõ ràng, việc học tập các văn bản nhật dụng là rất cần thiết vì qua đó đã
giúp các em vừa nắm được những vấn đề bức thiết và cấp thiết đòi hỏi cần giải
quyết, từ đó liên hệ vào cuộc sống. Có thể nói, qua văn bản nhật dụng học sinh
tiếp cận được rất nhiều điều để sống tốt hơn và biết cùng cộng đồng tạo lập một

cuộc sống văn minh, tiến bộ, hoà bình và trong sạch về môi trường. Do đó, việc
vận dụng các giải pháp trên vào giảng dạy sẽ góp phần giúp cho giáo viên dạy
tốt và học sinh học tốt hơn về văn bản nhật dụng
Để sáng kiến trên được nhân rộng thì trước hết mỗi giáo viên dạy môn Ngữ
văn cần tâm huyết với nghề nghiệp, không coi nhẹ phần văn bản nhật dụng trong
từng khối lớp. Giáo viên nên có phần giới thiệu nhỏ cho HS trước khi các em được
học, tiếp cận với từng văn bản nhật dụng để hút HS say mê, yêu thích học các văn
bản này, cần hướng dẫn để các em tự tìm tòi tư liệu phục vụ cho việc học văn bản,
xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp và tích cực, đồng thời ra

20

%


cỏc bi tp HS t trao i, suy lun hoc vit cỏc bi lun ngn theo cỏc ch
tng t vi ni dung tng bi hc.
3.2. Nhng kin ngh.
* Vi phũng giỏo dc: T chc nhiu hn na cỏc tit dy mu cho giỏo
viờn c hc hi ng nghip.
* Vi nh trng:
- Phũng thit b nh trng nờn b sung tranh nh, bng a phc v tt cho quỏ
trỡnh ging dy vn bn nht dng.
- cho gi dy sinh ng, hiu qu nh trng cn cú phũng hc b mụn Ng
vn riờng, cú mỏy chiu, i, a... thun li cho GV s dng giỏo ỏn in t.
* Vi ng nghip: Cần thờng xuyên trao đổi kinh nghiệm dạy học văn
bản Nhật dụng.
Hin nay, khụng ớt hc sinh cú xu hng khụng thớch hc hoc xem nh
cỏc mụn hc xó hi núi chung, mụn Ng vn núi riờng. Phn ụng cỏc hc sinh
khụng say mờ, yờu thớch hc mụn Ng vn m ch say mờ hc nhng mụn t

nhiờn (toỏn, lớ, hoỏ,...) nhm chy theo nhu cu thc t ca thi i. Cng chớnh
vỡ th m mi khi hc vn bn nht dng hc sinh khụng tp trung, khin cho
vic tip thu ngy cng khú khn. iu ú li cng ũi hi ngi giỏo viờn dy
Ng vn phi sỏng to, tỡm ra nhng bin phỏp truyn th ni dung bi hc n
vi hc sinh mt cỏch d hiu nht hay phi to c gi hc thu hỳt, lm hc
sinh thờm yờu thớch hc mụn Vn v luụn mong ch n gi hc Vn. lm
c vic ny thỡ ngi giỏo viờn phi cú tõm huyt, nhit tỡnh vi ngh, phi
tỡm ra c im mnh, im yu trong tit hc kp thi khc phc nhng
thiu xút, rỳt kinh nghim cho bn thõn vo nhng tit ging dy sau. V một
vài kinh nghiệm của tôi đa ra ở trên còn nhiều hạn chế tôi rất mong
c đồng nghiệp quan tõm, trao i để sáng kiến của tôi đợc hoàn
thiện.
Tụi xin chõn thnh cm n!
XC NHN CA TH TRNG N V

Th Xuõn, thỏng 5 nm 2017
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca
mỡnh vit, khụng sao chộp ni dung
ca ngi khỏc.
Ngi thc hin

Lờ Th Thanh Thy

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Sách giáo viên Ngữ văn 9, tập 1. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
3. Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn THCS, tập 2. Nhà xuất bản

giáo dục Việt Nam.
4. Tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS . Nhà xuất
bản giáo dụcViệt Nam.
5. Các tài liệu tham khảo thuộc bộ môn Ngữ văn THCS. Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thanh Thuỷ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Bắc Lương, Thọ Xuân

TT

1
2
3

Tên đề tài SKKN
Một số kinh nghiệm
dạy tiết trả bài tập làm
văn số 1, Ngữ văn 8
Một số kinh nghiệm
dạy tiết trả bài tập làm
văn số 1, Ngữ văn 8

Kinh nghiệm dạy văn
bản nhật dụng lớp 8,
tiết 45:"Ôn dịch, thuốc
lá"

Cấp đánh giá Kết quả đánh
xếp loại
giá xếp loại
(Phòng,
(A,B hoặc C)
Sở, ...)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Phòng

C

2006-2007

Phòng

C

2012-2013

Phòng


B

2016-2017

23



×