Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

BAO CAO TONG KET CHUYEN MON 09-10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.43 KB, 8 trang )

TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2009-2010
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ VĂN TÁM
PHẦN 1: NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN:
Căn cứ công văn hướng dẫn xây dựng thực hiện kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học 2009 -2010 của phòng Giáo dục Cam Lộ.
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 -2010, điều kiên, thực tế nhà
trường và địa phương, trường Tiểu học Lê Văn Tám đã thực hiện kế hoạch chuyên môn
năm học 2009 -2010 cụ thể như sau:
I. Thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung; không vi phạm đạo
đức nhà giáo; thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo”; và đặc biệt là thực hiện tốt chủ đề năm học là “Nâng cao chất
lượng giáo dục, đổi mới công tác quản lý” và “Tiếp tục triển khai phong trào thi đua
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
2. Xiết chặt kỉ cương, nề nếp chuyên môn trong nhà trường, tăng cường việc xây
dựng và bồi dưỡng đội ngũ, chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo tạo sự
chuyển biến căn bản về nhận thức đối với đội ngũ giáo viên.
3.Đã thực hiện nghiêm túc và có kết quả việc đổi mới P
2
DH.
4. Đã đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng mũi nhọn.
5. Đã củng cố vững chắc kết quả PCGDTH đúng độ tuổi.
6. Đã đổi mới công tác kiểm tra đánh giá.
7. Tổ chức có hiệu quả các hoạt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009-2010 (các giải pháp,
các việc đã làm, những tồn tại nguyên nhân chủ yếu):
1.Thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành:
1.1 Kết quả triển khai thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với cuộc vận động " Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương


đạo đức, tự học và sáng tạo":
- Dựa vào kế hoạch của nhà trường các giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi
dưỡng, học tập; hàng tháng báo cáo các nội dung học tập, liên hệ với công việc.
- Mỗi thầy giáo, cô giáo tự lựa chọn những việc làm cụ thể, thiết thực thực hiện
cuộc vận động. Tập trung xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; tập thể đoàn kết;
triển khai quyết định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về chuẩn đạo đức nhà giáo, qui tắc ứng
xử của nhà giáo. Có thể khẳng định: Cuộc vận động đã tác động tích cực, toàn diện đến
việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực của đội ngũ giáo viên, tận tuỵ, trách
nhiệm và đóng góp thực sự có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển GD&ĐT trên địa bàn
xã nhà.
+ Kết quả:
- Trường không có giáo viên nào vi phạm đạo đức nhà giáo. Nhiều giáo viên đã
vận dụng việc học tập để điều chỉnh công việc hàng tháng để nâng cao hiệu quả công
việc.
- Trường đã tổ chức thành công các hội thi Sân chơi trí tuệ, thi “Chúng em hát
dân ca”, thi Rung chuông vàng,
+ Những tồn tại:
- Một số giáo viên chưa xác định được những nội dung cụ thể cần phấn đấu học
tập trong tháng, lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân.
- Một bộ phận giáo viên chưa năng động sáng tạo, gương mẫu trong việc thực
hiện các nhiệm vụ năm học từ đó chất lượng và hiệu quả công việc thấp.
2.2 Kết quả triển khai cuộc vận động " hai không”:
- Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên ký cam kết không vi phạm cuộc vận động “Hai
không”.
- Chỉ đạo GV dạy thật, kiểm tra đánh giá thật, có những biện pháp phụ đạo để
nâng chất lượng thực của HS.
- Tổ chức công tác kiểm tra khảo sát đầu năm, kiểm tra chất lượng giữa kỳ I: thực
hiện đúng tinh thần của cuộc vận động " hai không" từ khâu coi, chấm bài, báo cáo kết
quả.
- Qua 3 năm thực hiện đã tạo được sự chuyển biến tích cực và mạnh mẽ trong

toàn trường với yêu cầu dạy thực, học thực để có chất lượng thực. Công tác thực hiện
kỷ cương, nền nếp; đổi mới công tác đánh giá, xếp loại kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh, công tác thanh tra, kiểm tra dạy-học, thi cử được tăng cường mạnh mẽ.
* Kết quả:
- Giáo viên thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không”, trăn trở với chất
lượng HS của lớp mình phụ trách từ đó thực hiện tốt các buổi dạy phụ đạo.
- Học sinh từng bước có ý thức trong học tập, về nhà có chuẩn bị bài cũ ở nhà, có
nhiều học sinh tiến bộ rõ rệt.
- Không có em nào bỏ học.
* Những tồn tại:
- Một số giáo viên nhận thức chưa cao về thực hiện các cuộc vận động; lúng túng
trong việc thực hiện nhiệm vụ nên chưa có các biện pháp phù hợp để nâng cao chất
lượng học sinh.
- Ảnh hưởng từ nhận thức của phụ huynh, nề nếp học sinh dẫn đến kết quả của
một số hoạt động có chất lượng thấp.
2. Kết quả triển khai phong trào "xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực":
- Trường đã tổ chức quán triệt tinh thần, nhận thức đối với đội ngũ giáo viên
trong việc thực hiện kế hoạch của ngành ngay từ đầu năm học.
- Xây dựng kế hoạch và đề ra việc thực hiện giai đoạn từ 2009 đến 2013 đi vào
chiều sâu và tính thực tế hơn. Trên cơ sở đó trường đã triển khai thực hiện một số nội
dụng trong năm học như sau: Trang trí lớp học, tạo sự thân thiện trong lớp học, chăm
sóc cây xanh; giữ sạch vệ sinh trường lớp. Nhận chăm sóc di tích lịch sử địa phương.
- Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã thực
sự tạo chuyển biến tích cực và quan trọng. Học sinh đến trường vui và tự tin hơn, môi
trường thân thiện hơn; đội ngũ cán bộ, giáo viên thể hiện trách nhiệm và tâm huyết hơn
- Phong trào “Dạy tốt - Học tốt” được phát động thi đua sôi nổi xuyên suốt năm
học, đã tác động tích cực đến chất lượng giáo dục toàn diện. Nhà trường học đã thực
hiện lồng ghép linh hoạt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” với các cuộc vận động lớn của ngành.

* Kết quả:
- Tất cả lớp học đều được trang trí đẹp mắt, có tác dụng giáo dục. Môi trường vệ
sinh trường lớp luôn đảm bảo sạch sẽ, học sinh đến trường có nước sạch để uống. Các
bồn hoa, cây xanh, bóng mát và cảnh quan luôn luôn Xanh - Sạch - Đẹp.
- Các lớp đều được trang bị giá và thau nước rửa tay, khăn lau tay cho học sinh.
- Giáo viên trong nhà trường nhận thức sâu sắc quan điểm đó là luôn tạo sự thân
thiện trên lớp học, quan tâm, giúp đỡ học sinh khó khăn, học sinh yếu kém để các em có
điều kiện học tập như các bạn. Ngoài các buổi học chính khoá trường luôn chú trọng
đến hoạt động ngoài giờ lên lớp như: tổ chức các hội thi cho học sinh tham gia, lồng
ghép các trò chơi dân gian, đã thu hút học sinh một cách hiệu quả.
* Những tồn tại:
- Một bộ phận giáo viên còn coi nhẹ việc thực hiện kế hoạch, chưa chú trọng đến
công tác bồi dưỡng, rèn luyện kỷ năng sống cho học sinh; các buổi học, tiết học còn
nặng nề, cứng nhắc chưa thu hút được học sinh tham gia vào việc học tập, chưa tạo
được sự thân thiện giữa thầy với trò, giữa trò với trò.
- Học sinh chưa có thói quen, hành vi tích cực và kỷ năng sống, các em vẫn đang
có thói quen ngại giao tiếp, chưa chủ động, tích cực trong học tập và vệ sinh cá nhân
chưa đảm bảo.
3. Đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học:
3.1 Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình; đổi mới phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh;
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
* Bám sát các văn bản hướng dẫn của ngành, kế hoạch năm học của nhà trường,
Hiệu trưởng chỉ đạo CM, các bộ phận, tổ khối xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện
của địa phương và tiến hành thực hiện hàng tháng, tuần.
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch, soạn giáo án theo hướng đổi mới phù hợp
với đối tượng học sinh, phân luồng dạy học trên lớp, chú trọng đến 2 môn công cụ Toán
+ Tiếng việt. Giao quyền cho giáo viên chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cho
từng buổi học, thời gian học làm sao cho phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp mình
phụ trách, trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng học sinh, hiệu quả của từng tiết dạy.

Thực hiện nghiêm túc đổi mới chương trình, nội dung, đổi mới phương pháp dạy - học,
kiểm tra đánh giá. Ngành học GDTX đã chú trọng giải pháp chất lượng, tăng cường
công tác bồi dưỡng, phụ đạo cho đối tượng học sinh yếu, kém ngay từ đầu học kỳ II.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận, cá
nhân. Chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót, hạn chế trong quá trình thực hiện.
* Kết quả:
- Nhiều giáo viên đã chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học hàng tuần,
linh động trong việc giãn tiết, thay thế, lược bỏ một số nội dung cho phù hợp với đặc
thù học sinh…từ đó có hiệu quả nhất định trong việc bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng cho
học sinh.
* Tồn tại:
- Một số giáo viên còn máy móc, cứng nhắc trong việc xây dựng kế hoạch tuần,
việc soạn giáo án, thậm chí chưa thoát ly được SGV. Kế hoạch hoạt động của các tổ
khối chưa có tính sáng tạo, còn rập khuôn về nội dung triển khai và thiếu biện pháp thực
hiện có hiệu qủa.
- Bộ chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học rất phù hợp, giúp giáo viên xác định
đúng kiến thức trọng tâm cần dạy của bài học. Chính vì vậy trong quá trình dạy học
người giáo viên có sự điều chỉnh PPDH, nội dung dạy học phù hợp. Tuy nhiên có 1 vài
GV chưa hiểu hết tác dụng cả chuẩn soạn bài không bám chuẩn, yhậm chí không đưa
yêu cầu của chuẩn vào giáo án.
3.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học:
- Nhà trường đã tổ chức tập huấn về kỷ năng soạn giảng giáo án điện tử cho GV.
Hội thảo Đổi mới P
2
DH; triển khai các chuyên đề, các tiết thi giảng đều được thực hiện
bằng CNTT.
- Toàn trường có gần hết giáo viên có máy tính và biết sử dụng máy tính để soạn
giáo án dạy hàng ngày. Trong đó có 5/25 người sử dụng thành thạo về vi tính, có thể áp
dụng một số phần mềm trong quản lý và dạy học.
- Nhiều giáo viên đã sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy; xây dựng được

nguồn học liệu, dữ liệu cho các môn học
- Tham gia tập huấn CNTT do PGD mở. Bước đầu đã biết vận dụng vào dạy học
và truy cập mạng.
- Trường được bổ sung thêm 1 máy, tổng công được 4 máy, đều đã nối mạng
Internet. Các đ/c đều biết khai thác thông tin trên mạng để phục vụ cho giảng dạy. Điển
hình trong việc ứng dụng CNTT có đ/c Phan Thị Thu Lài, Hoàng Thị Song Ân, Nguyễn
Cao Cường, Đặng thị Liễu, Nguyễn Thị Nhi,...
- Trường đã nối mạng Internet và xây dựng trang Website riêng của trường với địa chỉ
là để anh chị em giáo viên có thêm tư liệu giảng dạy
- Trang Website riêng của trường có 11 thành viên, các thành viên tích cực đưa
thông tin vào trang Web là đ/c Lợi, Ân, Liễu
* Tồn tại:
- Một số giáo viên còn hạn chế trong việc truy cập Internet; mặc dù đã được tiếp
cận qua học tập, bồi dưỡng, nhưng do ít thực hành, ít đầu tư tiếp cận CNTT nên chậm
tiến bộ.
- Một số GV còn hời hợt với việc đẩy mạnh UDCNTT; chưa thực sự mạnh dạn
đưa CNTT vào dạy học, còn ngại khó khi siạn bài giảng điện tử.
- Giáo án soạn máy có 1 số bộ chất lượng chưa cao.
3.3. Đánh giá chất lượng Toán và Tiếng việt:
- 100% GV thực hiện đúng việc đánh giá, xếp loại học sinh đúng với Thông tư 30
và Thông tư 32..
Kết quả: Học sinh giỏi cấp trường: Kế hoạch đặt ra là: 126 em - đạt 145 em, vượt
chỉ tiêu 115,1 %.Tỷ lệ học sinh Yếu đặt ra 0%. Cuối năm có 1 em, chiếm tỉ lệ 0,3%.
- Nhìn chung chất lượng học sinh có chuyển biến so với đầu năm (cả 2 môn Toán
và Tiếng Việt) như sau:
THỜI ĐIỂM T.VIỆT TOÁN
KHẢO SÁT ĐẦU NĂM 9 em - chiếm 4,05 4 em chiếm 1,8%.
GIỮA KỲ 1 3 em - chiếm 1,0%; 1 em - chiếm 0,3%
HỌC KỲ 1 1 em - chiếm 0,3% 1 em - chiếm 0,3%
GIỮA HỌC KỲ 2 1 em - chiếm 0,3% 1 em - chiếm 0,3%

HỌC KỲ 2 1 em - chiếm 0,34% 1 em - chiếm 0,34%
+ Đối với môn TV: cho đến cuối năm học số học sinh chưa biết đọc Tiếng Việt
chỉ còn 1 em ở lớp 1B.
+ Môn Toán: Cơ bản HS đã biết tính toán các dạng phép tính có yêu cầu đặt tính,
so sánh các số tự nhiên và một số em có kỷ năng giải toán có lời văn tốt.
- Bên cạnh đó còn một số HS thường viết sai lỗi chính tả, chữ còn xấu, từ ngữ sử
dụng để viết văn còn lủng củng chưa rõ ý…Đa số HS yếu về giải toán có lời văn, thực
hiện cộng trừ thường nhầm lẫn, nhất là tính giá trị biểu thức.
3.4. Đánh giá chất lượng môn học tự chọn Tiếng Anh:
- Nhà trường tổ chức học môn học tự chọn Tiếng Anh từ lớp 3-5.
- Nhìn chung môn tự chọn diễn ra đúng kế hoạch, đúng chương trình.
* Tồn tại:
- Tuy nhiên, môn Tiếng Anh chỉ mới bắt đầu học từ học kỳ 2, GV bộ môn còn ôm
đồm chươnh trình nên dẫn đến gây nặng nề cho 1 số học sinh, có nhiều HS không học
từ vựng. Điều đó làm cho chất lượng học tập không cao.
3.5. Đánh giá chất lượng môn năng khiếu:
- Môn Âm nhạc có 2 GV trực tiếp giảng dạy.
- Môn Mỹ thuật có GV năng khiếu giảng dạy. Nhìn chung các các e yêu thích học
vẽ, Có sáng tạo, phát triển được năng khiếu nên các hội thi vẽ các em đều đạt giải. –
Môn Thể dục: Dạy học đúng phân phối chương trình.
* Tồn tại:
- GV Âm nhạc dạy học rất ít tiết, chưa đủ định suất nhưng việc trau dồi kiến thức,
năng lực chuyên môn chưa cao nên dẫn đến học sinh bị mất dần năng khiếu. Qua kiểm
nghiệm chất lượng đa số các GVCN đều đánh giá HS không biết trình bày biểu diễn.
- GV dạy Thể dục không phải là GV năng khiếu nên có ảnh hưởng ít nhiều đến
việc giáo dục thể chất của các em.
4. Việc khoán chất lượng học tập học sinh cho giáo viên:
- Vào đầu năm học trường đã khoán chất lượng đối với từng tổ khối, giáo viên
trên cơ sở gắn trách nhiệm cho đội ngũ nhằm để đẩy mạnh chất lượng giáo dục của nhà
trường.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×