Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiện trạng thu gom rác thải và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn sìn hồ, huyện sìn hồ, tỉnh lai châu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TẨN MÍ SẾNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC THẢI VÀ QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN SÌN HỒ,
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 – ĐCMT – N03

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TẨN MÍ SẾNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC THẢI VÀ QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN SÌN HỒ,
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: K46 – ĐCMT – N03
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018
: ThS. Dương Hồng Việt

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới:Th.s Dương Hồng Việt, giáo viên khoa Quản Lý Tài Nguyên Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình, cho em
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực hiện, hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên
đã nhiệt tình truyền thụ cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và cán
bộ nhân viên Phòng Tài Nguyên & Môi Trường, Ủy ban nhân dân huyện Sìn
Hồ, Công ty Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội được học
hỏi, thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập
rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình làm đề tài, tuy đã cố gắng hết sức nhưng do thiếu kinh
nghiệm và kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi sai xót và khiếm
khuyết, em rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn,
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày

tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Tẩn Mí Sếnh



ii

CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa của từ

Viết tắt
BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

EPA

Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


HCM

Hồ Chí Minh

KTXH

Kinh tế xã hội

PTNMT

Phòng tài nguyên môi trường

QCMT

Quy chuẩn môi trường

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

WHO


Tổ chức y tế thế giới


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đặc trưng của một số nước ...... 12
Bảng 2.2:Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ .................................................... 13
Bảng 2.3: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ...................................................... 14
Bảng 2.4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2016 ...... 15
Bảng 2.6. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á .................. 18
Bảng 4.1: Diện tích - dân số - mật độ dân số của một số xã năm 2017 ........... 35
Bảng 4.2: Cân đối lao động qua các năm......................................................... 36
Bảng 4.3: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ ...... 37
Bảng 4.4: Khối lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình ................................... 38
Bảng 4.5: Lượng rác thải phát sinh của người dân ở các khu trên địa bàn
thị trấn Sìn Hồ ..................................................................................... 41
Bảng 4.6: Lượng rác thải phát sinh từ các nguồn trên địa bàn thị trấn ............ 43
Bảng 4.7: Tổng lượng rác thải phát sinh từ các nguồn tại các khu phố trên
địa bàn thị trấn Sìn Hồ......................................................................... 44
Bảng 4.8: Cơ sở vật chất trong công tác thu gom rác thải rắn sinh hoạt tại
thị trấn Sìn Hồ của Công ty Môi trường đô thị ................................... 50
Bảng 4.9: Lượng rác thải thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ............................ 52
Bảng 4.10: Mức độ quan tâm của người dân về môi trường ........................... 55


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tác hại của chất thải rắn đến với con người ..................................... 9
Hình 2.2: Tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các đô thị Việt Nam năm 2016 ............. 14
Hình 4.1: Vị trí địa lý của huyện Sìn Hồ [19] ................................................. 31
Hình 4.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Môi trường ............................... 50
Hình 4.3: Quá trình thu gom rác và vận chuyển rác thải sinh hoạt ................ 51
Hình 4.4: Biểu đồ phương thức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ................. 52


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về rác thải .............................................................................. 4
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 9
2.3. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam .......................... 10

2.3.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới............................................. 10
2.3.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ............................................. 13
2.4. Tình hình quả lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ...... 15
2.4.1. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới ...................................................... 16
2.4.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ....................................... 18
2.5. Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Lai châu .......... 25


vi

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Sìn Hồ.................. 28
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ ......... 28
3.3.3. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn. ..................................................................................... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................. 29
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn........................................................................ 29
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế ............................................................... 29
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 29
3.4.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ ... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31

4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 34
Tổng số ............................................................................................................ 35
4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn
Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. ................................................................... 39
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt tại thị trấn Sìn Hồ ................. 39
4.2.2. Đánh giá thực trạng công tác thu gom, quản lý, vận chuyển và xử lý
chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ .............................................................. 45


vii

4.2.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ ................... 47
4.2.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Sìn Hồ .............................................................................................................. 49
4.2.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ.............................................................. 54
4.3. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn. ..................................................................................... 56
4.3.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt ......... 56
4.3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
......................................................................................................................... 58
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, với sự của phát triển kinh tế xã hội đã làm cho đời sống ở các
vùng quê có nhiều đổi mới. Sự gia tăng dân số và tốc độ phát triển kinh tế xã
hội cao làm tăng các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của con
người, điều này cũng tác động mạnh, lâu dài đến môi trường. Tình hình rác
thải sinh hoạt ở nông thôn đang dần trở thành vấn đề nan giải cần được quan
tâm để bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của cả cộng đồng dân cư.
Với sự phối hợp của ban lãnh đạo các cấp trong những năm gần đây đã
có những chủ trương chính sách, biện pháp giải quyết các vấn đề về môi
trường như : Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới giúp cho kinh tế xã hội phát triển
một mặt tạo sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống
cho người dân mặt khác lại là nguy cơ là chất lượng môi trường này càng
kém. Ngày nay ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề của toàn cầu. Nếu con
người không có những biện pháp bảo vệ môi trường kịp thời để ngăn chặn,
phòng ngừa các mức độ ô nhiễm thì sự suy thoái và sự cố môi trường là điều
không thể tránh khỏi và có nguy cơ xảy ra là rất cao.
Rác thải sinh hoạt đang là một trong những vấn đề bức xúc ở nước ta
hiện nay cần được giải quyết. “Với lượng rác gom góp được trên toàn thế giới
từ 2,5 đến 4 tỉ tấn một năm, thế giới hiện có lượng rác ngang bằng với sản
lượng ngũ cốc (đạt 2 tấn) và sắt thép (1 tỉ tấn), khẳng định của Viện nguyên
vật liệu Cyclope và Veolia Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới
”.( Minh Cường,2015) [15]
Nền kinh tế càng phát triển, dân số gia tăng nhu cầu tiêu thụ của con
người cũng tăng theo và theo đó lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều.
Lượng tài nguyên được đưa vào sản xuất và tiêu dùng có thể đo trường thì


2


khó có thể cân đong, đo, đếm được.Việc gia tăng chất thải sinh đếm được
bằng khối lượng hoặc bằng tiền nhưng lượng rác thải được thải ra môi hoạt là một
trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe của con người làm mất đi cảnh quan thiên nhiên vốn có.
Sìn Hồ, Lai Châu là một huyện nằm trong vùng Tây Bắc đang trên đà
phát triển về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Bên cạnh đó, việc đánh giá một
cách chưa đầy đủ về rác thải sinh hoạt. Trong quá trình phát triển việc thu gom
và quản lý gặp nhiều khó khăn và cũng chưa có các biện pháp xử lý phù hợp.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý giảm thiểu, phòng
ngừa các tác động xấu của rác thải sinh hoạt là một vấn đề cấp bách hiện nay
cần được giải quyết.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
bảo vệ môi trường, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.s Dương Hồng Việt em tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom rác thải, quản
lý rác thải và đề xuất một số biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trên
địa bàn thị trấn. Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý rác thải phù hợp
với điều kiện của thị trấn để đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao công tác
quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ
môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra số lượng, thành phần của rác thải tại thị trấn Sìn Hồ
- Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên
truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải.



3

- Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom rác thải nhằm góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo đô ̣ tin cậy, chính xác, đầy
đủ, chi tiết…
Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiêṇ của
thị trấn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài tạo ra cơ hội cho sinh viên tiếp cận với thực tế để hiểu rõ hơn
các kiến thức đã học trên giảng đường.
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, là cơ sở để lựa
chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải phù hợp mang lại hiệu quả cao.
- Việc nghiên cứu đề tài sẽ là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế,
nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra kinh nghiêm thực tế phục vụ cho công
tác sau này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận
chuyển, quản lý và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ
- Đề xuất một số biện pháp khả thi để xử lý rác thải
- Đề xuất một sồ kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý rác thải
trên địa bàn
- Kết quả của đề tài sẽ là một trong những căn cứ để tăng cường công tác
quản lý, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về môi trường.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tổng quan về rác thải
2.1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định,
bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là
một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2010 [9]
- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác (Luật BVMT 2015).[4]
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác (Luật BVMT
2015).[4]
- Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải (Luật BVMT 2015) [4]
- Tái chế là chế biến vật liệu đã sử dụng (chất thải) thành các sản phẩm mới
có thể sử dụng được. Điều này được thực hiện nhằm giảm việc sử dụng vật liệu thô
hẳn đã có thể được sử dụng. Chất thải có tiềm năng được tái chế được gọi là “chất
thải tái chế”. Các sản phẩm từ nhôm như (long sô đa, sữa và cà chua), các loại nhựa
(túi đựng rau củ quả, chai nhựa), Các sản phẩm thuỷ tinh (như chai rượu, chai bia và
thuỷ tinh vỡ), các sản phẩm giấy (bì thư, báo, tạp chí, hộp các tông đã qua sử dụng)
có thể được tái chế và phân vào nhóm này.[20]

*Quản lý rác thải sinh hoạt : là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư,
xây dung cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
* Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lưu giữ tạm thời rác

thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyền chấp thuận.
* Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác
thải, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.


5

2.1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và phân loại rác thải
a. Các nguồn phát sinh chất thải
Khối lượng rác thải sinh hoạt hiện nay ngày càng tăng do mua bán và
vận chyển hàng hóa, các tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế
- xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu trong các đô thị và các vùng nông thôn đã có
những thay đổi. Trong đó các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu gồm:
- Rác thải sinh hoạt của hộ gia đình
- Rác thải từ thương mại, dịch vụ, cửa hàng rau và hoa quả, cửa hàng
thịt, cá, tạm phẩm…
- Rác thải từ nông nghiệp
- Rác thải từ các cơ quan, trường học
- Từ các cơ sở y tế
- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói...
b. Phân loại chất thải
 Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hàng ngày của
con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi huyện hoặc
khu dân cư, từ các hộ gia đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách
sạn, y tế, trường học, các cơ quan nhà nước... Theo phương diện khoa học có
thể phân biệt các loại chất thải rắn như sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dưa thừa, rau, quả…
được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… Ngoài các loại thức ăn dừa

thừa từ các gia đình còn có thức ãn dýa thừa từ các nhà hàng, khách sạn, các
quán vỉa hè, bếp ãn tập thể của trýờng học, bệnh viện, ký túc xã, chợ…
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các loại động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.


6

- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: Các vật chất còn lại
trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây... ở các gia đình, công sở, nhà
hàng, nhà máy, xí nghiệp.
- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói...
 Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm:
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất.
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
 Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng là các phế thải như: đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng bao gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
- Đất đá do việc đảo móng trong xây dựng.
- Các vật liệu như: kim loại, chất dẻo
 Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp như: gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân
bón và hoá chất bảo vệ thực vật.



7

 Chất thải y tế
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có chứa một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy
hại tới môi trường và sức khỏe con người. Theo quy chế quản lý chất thải y
tế, các loại chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong
các bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế.
Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao : chì, thuỷ ngân,
cadimi, asen, cianua...
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
2.1.1.3. Thành phấn chất thải
Thành phần lý, hoá học của chất thải rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng
địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Thông thường thành phần của chất thải đô thị bao gồm các hợp phần sau:
Chất thải thực phẩm, giấy, chất dẻo, cao su, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thuỷ
tinh, nhựa, kim loại, bụi, tro, gạch…..
2.1.1.4. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng
a. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Ảnh hưởng của chất thải rắn đối với môi trường nước Ngừời dân
thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác bị phân hủy
đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước chảy làm nguồn nước bị ô
nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước

ngầm trong khu vực.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ,
giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh


8

thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ
bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những
nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng.
b. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Rác thải với hàm lượng hữu cơ và đạm cao sau khi phân hủy sẽ tạo nên
các chất trung gian và cuối cùng tạo nên CH4(Mêtan), H2S(Hydro sulfua),
CO2(Cacbon điôxít) CH3OH(methanol), Phenol, các chất này hầu hết đều độc
và gây ô nhiễm không khí. Hiện tượng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu
công nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách, tác động xấu tới hoạt động sản
xuất và sinh hoạt, làm giảm chất lượng cuộc sống.
c. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Rác thải gồm các chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi trường đất sẽ
giải phóng CH4, CO2, H2O,…kết hợp với các thành phần hóa chất, chất độc,
phóng xạ, sẵn có trong rác, gây nhiễm độc môi trường đất. Các chất độc này
thẩm thấu trong đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Hậu quả là đất mất dần
độ tơi xốp trở nên chai cứng và thoái hóa dần kèm theo sự gia tăng sâu bệnh.
Thoái hóa đất dẫn đến đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác, hàm lượng
Coban, Crom, Chì, Nitơ, Photpho và các kim loại nặng như: Cd(Cadimi), Cu,
Pb, và Zn xấp xỉ và vượt ngưỡng cho phép.
d. Ảnh hưởng của chất thải đối với sức khỏe cộng đồng
Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
cộng đồng. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần khác

như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông qua
đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, là
nguyên nhân của khoảng 22 loại bệnh của con người trong đó có bệnh ung thư
và các loại bệnh về tai mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột…
Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số.


9

Ngoài ra, tỷ lệ mắc ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô
nhiễm chiếm tới 25%.
Môi trường không khí

Bụi CH4, NH3, H2S, VOC
Rác thải(chất thải rắn)
-

Nước mặt
Kim loại
nặng, chất
động

Sinh hoạt
Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp …)
Thương nghiệp

Nước ngầm

Ăn uống, tiếp xúc qua da


Qua
đường
hô hấp

Môi trường đất
Qua chuối
thức ăn

Người, động vật

(Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng, 2015)
Hình 2.1: Tác hại của chất thải rắn đến với con người
e. Ảnh hưởng của chất thải đến cảnh quan đô thị
Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là
biểu hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh
làm biến đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng
lân cận, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi
trường đô thị bị mất vệ sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005


10

- Nghị định số 18/2015/NÐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015
- Nghị định số 19/2015/NÐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 155/2016/NÐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị
định 179/2013/NÐ-CP & 81/2006/NÐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.
- Nghị định 21/2008/NÐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều
của nghị định số 80/2006/NĐ-CP
- Nghị định 80/2006/NÐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/05/2015 Quy định đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Thông tư số 27/2015/TT-MTNMT ngày 29/05/2015 Thông tư về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
2.3. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới
2.3.1.1. Sự phát sinh rác thải sinh hoạt của một số nước trên thế giới
Năm 1900, đã có khoảng 220 triệu người sống ở các thành phố, phát
sinh ra ít nhất 300.000 tấn chất thải rắn, bao gồm rác thực phẩm, bao bì và các
vật dụng gia đình khác. Một trăm năm sau, hơn 2,9 tỷ người sống ở các thành
phố và tạo ra hơn 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày.
Các chuyên gia WB cũng cảnh báo, lượng chất thải rắn toàn cầu đang
tăng lên 70% vào năm 2025, tăng từ hơn 3,5 triệu tấn mỗi ngày trong năm
2010, lên hơn 6 triệu tấn mỗi ngày vào năm 2025. Chất thải độc hại từ các


11

thành phố đã đủ để lấp đầy một dòng xe chở hàng dài 5.000 cây số mỗi ngày.
Chi phí toàn cầu cho việc đối phó với tất cả những thùng rác đó cũng tăng lên:
từ 205 tỷ USD mỗi năm trong năm 2010 lên 375 tỷ USD vào năm 2025, mức

tăng chi phí mạnh nhất ở các nước đang phát triển. (Hồng Vy, 2010) [12]
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau
giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc;
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, và chiếm 80%
ở Việt Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập
cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn
đô thị.[8]
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
được phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng
9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa
vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác
cùng với 500 tấn rác không thể đốt được sẽ lên sà lan trực chỉ Semakau
Landfill. Như vậy khối lượng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác
Singapo chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, sấp xỉ 2.000 tấn. Trong
khi đó, ở Việt Nam đặc biệt là thành phố HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác
(bằng 1/2 Singapore) nhưng phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp 4
lần Singapore). Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác dùng để chạy
máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore.[13]
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải vào môi trường 300kg rác thải sinh
hoạt/người/năm. Vì vậy, trung bình một năm nước này thải vào môi trường
khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.(Trần
Quang Ninh,2010) [10]
+ Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.[14]
2.3.1.2. Thành phần rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế Giới


12


Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát
triển thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và
lượng rác này sẽ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế.
Bảng 2.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đặc trưng của một số nước
Thành phần
Chất thải thực phẩm
Giấy

Các nước thu
nhập thấp
40 - 85

Các nước thu
nhập trung bình
20 - 65

Các nước thu
nhập cao
6 -30

1- 10

8 - 30

20 – 45
5 – 15

Catton
Chất dẻo


1-5

2-6

2–8

Sởi, vải

1- 5

2 -10

2 -6

Cao su

1-5

1-4

0–2
0–2

Da
Chất thải vườn

1 -5

1 - 10


10 – 20
1–4

Gỗ
Thủy tinh

1 - 10

1 – 10

4 – 12

Vỏ hộp kim loại

1-5

1–5

2–8
0–1

Nhôm
Đất cát, tro bụi

1- 40

1 – 30

0 – 10


( Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 199)
Số liệu của bảng cho thấy hàm lượng chất thải hữu cơ dao động giảm,
chất thải vô cơ thì dao động tăng theo các nước có thu nhập thấp, thu nhập
trung bình và tiếp theo là thu nhập cao. Một trong những nguyên nhân điển
hình là do: Sự phát triển kinh tế theo các hướng khác nhau, mức sống khác
nhau tạo nhu cầu khác nhau, và do thói quen sinh hoạt của các nước khác
nhau là khác nhau.
Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới
10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%;
rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động
công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải
sinh hoạt chiếm 1,5%.


13

Bảng 2.2:Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ
Thành phần
Giấy

Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác
Trung bình cả
Theo EPA
colombia
nước
41
33
35 - 47


Hữu cơ

21

17

18 - 29

Nhựa

16

12

11 - 21

Kim loại

6

6

4-8

Thủy tinh

3

6


2 -6

Các loại khác

13

24

10 – 15

( Nguồn: tạp chí Waste Management Research Volum 23 số 1, 2/2005)
(EPA: Environmetal Protection Ageney)
Qua bảng 2.2 thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của Mỹ cũng rất đa
dạng, bao gồm các thành phần như: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, và rác
thải hữu cơ…Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm các loại rác có sự khác biệt tùy theo
các nguồn khác nhau, nhưng theo số liệu thống kê của bảng thì đặc trưng rác
thải sinh hoạt tại Mỹ là rác thải hữu cơ không chiếm tỷ lệ cao như Việt Nam và
một số nước khác.
2.3.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
2.3.2.1. Sự phát sinh rác thải sinh hoạt ở một số vùng Việt nam
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta phát sinh ngày
càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10 -15% .Tỷ lệ tăng cao tập
trung ở các đô thị đang mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và
các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý
(17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô
thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tăng đồng
đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn 5,0%. (Bùi Bích Phương, 2015) [18]
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số
đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên

cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia


14

đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công
sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn
chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý
triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp cùng với CTRSH đô thị (hình 2.2). (Phạm
Ngọc Đăng và cs,2016) [2]
Bảng 2.3: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

STT

Loại đô thị

Lượng CTRSH bình

Lượng CTRSH

quân trên đầu người

đô thị phát sinh

(kg/người/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm


1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại I

0.96

1.885

688.025

3

Loại II

0,72

3.433

1.253.045


4

Loại III

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại IV

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930

(Nguồn: Báo cáo hiện trang Môi trường Quốc gia, 2016)

Hình 2.2: Tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các đô thị Việt Nam năm 2016


15


Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô
thị vùng Đông Nam Bộ có lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn nhất tới
10.870 tấn/ngày hay 3.913.200 tấn/năm (chiếm 33,44% tổng lượng phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các
đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
đô thị là 9.500 tấn/ngày hay 3.420.000 tấn/năm (chiếm 29,22%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị
thấp nhất chỉ có 290.160 tấn/năm (chiếm 2,48% ), tiếp đến là các đô thị thuộc
các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị
là 382.320 tấn/năm (chiếm 3,27%) (bảng 2.4).
Bảng 2.4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2016

STT

1

Đơn vị hành
chính
Đồng Bằng
Sông Hồng

Lượng CTRSH bình

Tổng lượng CTR đô thị

quân đầu

phát sinh


người(kg/người/ngày) (Tấn/ngày) (Tấn/năm)
0,91

9.500

3.420.00

2

Đông Bắc

0,85

1.470

529.200

3

Tây Bắc

0,84

806

290.160

4

Bắc Trung Bộ


0,77

1.568

564.480

0,95

3.575

1.287.000

5

Duyên hải Nam
trung Bộ

6

Tây Nguyên

0,75

1.062

382.320

7


Đông Nam Bộ

0,90

10.870

3.913.200

0,70

3.656

1.316.160

6,67

22.517

11.702.520

8

Đồng Bằng
Sông Cửu Long
Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng Môi trường, 2016)


16


2.4. Tình hình quả lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được
quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được thực hiện
một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân
loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận
chuyển theo từng loại rác. Quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải được quy định chặt chẽ, rõ rang, đầy đủ trang thiết bị phù hợp, hiện
đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của các nước phát
triển có sự tham gia của cộng đồng.
+ Tại Đài Loan: Tỷ lệ tái chế ở nước này đã đạt 55% vào năm 2015. Tỷ
lệ này đã đưa hòn đảo với 23,5 triệu dân này lên ngang hàng với các nước tái
chế rác thải nổi tiếng khác như Áo, Đức và Hàn Quốc. Con số này cũng cao
hơm mức 35% tái chế của Mỹ. Đài Loan có một chiến lược toàn diện nhằm
tạo thuận lợi cho người dân trong việc phân loại rác thải và tài chế rác, đồng
thời cũng có những chế tài nghiêm khắc đối với người vi phạm.
Tại thành phố Đài Bắc, có khoảng hơn 4.000 điểm chở rác mà người
dân có thể tra cứu bằng ứng dụng smartphone, qua đó xác định xe chở rác đã
đến địa điểm nào để đổ rác. Các xe chở rác cũng có phân loại chỉ chở một số
loại rác nhất định, như rác rải thực phẩm đã hoặc chưa qua xử lý, rác nhựa,
nilon hoặc các loại rác thủy tinh, kim loại...Ngoài ra, người dân nào không
muốn phân loại phải bỏ tiền mua loại túi riêng với giá khoảng 3 cent cho túi
nhỏ và 7 USD cho 5 túi to.Trường hợp những người dân cố tình vi phạm, như
phân loại rác sai hoặc vứt rác bừa bãi sẽ bị xử phạt nghiêm khắc, như bị phạt
tiền vào khoảng 184 USD cho mỗi lần vi phạm hoặc bị công khai chỉ trích
trên các phương tiện truyền thông.
Luật pháp Đài Loan quy định người dân phải phân rác thải thành 3 loại
là rác thường (có thể bị phân hủy), rác có thể tái chế và rác thải nhà bếp.



×