Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

phân tích xu hướng lựa chọn việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên năm cuối trường đại học ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.79 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài

1.

Vấn đề việc làm hiện nay đóng vai trò quan trọng trong ổn định tình hình
chính trị xã hội, là giải pháp quan trọng để xóa đói giảm nghèo, và là cách thức để
thông qua đó người lao động tích cực tham gia và khẳng định sự đóng góp của mình
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối với bất kì quốc gia nào, đặc biệt là đối với Việt Nam - một nước cả dân số
trẻ lực lượng lao động khá nhiều, do đó nhu cầu việc làm là rất cấp bách. Hơn nữa,
nước ta bận hành theo cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, tất cả
những điều đó tác động không nhỏ đến mọi mặt của đời sống xã hội, một trong
những sự tác động đó là xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thế hệ trẻ. Thêm vào
đó, cơ chế thị trường đang ngày một thay đổi khiến cho tình trạng bị động “việc chờ
người” không còn phù hợp với mức phát triển của xã hội, mỗi cá nhân - đặc biệt là
thế hệ trẻ các sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học hàng đầu - phải chủ động định
hướng nghề nghiệp và lựa chọn việc làm phù hợp với bản thân, góp phần vào chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mỗi sinh viên - chủ nhân của thế hệ tương lai - cần lựa chọn cho mình một
ngành nghề, một mục đích cụ thể để hướng tới một cách tích cực chủ động và đó
cũng là bước đi đầu tiên của mỗi sinh viên có thể gắn bó và đam mê với nghề
nghiệp mà mình lựa chọn trong suốt cuộc đời. Đó chính là lí do chúng em lựa chọn
đề tài: “Phân tích xu hướng lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Đại
học Ngoại Thương”.


Trên cơ sở những lý luận lý thuyết cơ bản, bài báo cáo tiến hành nghiên cứu
và đánh giá về xu hướng lựa chọn việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp. Từ đó đưa
ra những ý kiến đề xuất giải pháp, kiến nghị phù hợp để góp phần định hướng quá
trình lựa chọn việc làm của sinh viên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Xu hướng lựa chọn việc làm của sinh viên sau tốt
nghiệp tại trường Đại học Ngoại Thương
Phạm vi nghiên cứu:
2


Về không gian: tại trường Đại học Ngoại Thương
Về thời gian: Báo cáo thu thập thông tin khảo sát tại trường Đại học Ngoại
Thương trong thời gian 1 tháng gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập được nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, với các
phương pháp cụ thể như phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu,
phương pháp phân tích và tổng hợp,…Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp cho sinh viên
5. Bố cục của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của báo được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về xu hướng lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của
sinh viên
Chương 2: Phân tích xu hướng lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh
viên năm cuối trường Đại học Ngoại thương
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn việc làm sau khi tốt
nghiệp cho sinh viên
Em xin gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn của ... và các bạn sinh viên năm cuối,
cử nhân một năm của Đại học Ngoại Thương đã giúp em hoàn thành báo cáo này.

Trong quá trình thực tập và làm báo cáo không tránh khỏi những sai sót và đi vào
một số quan điểm cá nhân, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn
thiện kiến thức một cách tốt nhất.
Em xin cảm ơn!

3


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XU HƯỚNG LỰA CHỌN VIỆC LÀM SAU KHI
TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
1.1. Khái quát chung về việc làm đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp
1.1.1. Khái quát chung về đối tượng sinh viên sau tốt nghiệp
Sinh viên là một nguồn lực lớn đóng góp cho sự phát triển tương lai của đất
nước. Trong quá trình đào tạo đội ngũ này, nhà nước không ngừng quan tâm thích
đáng đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Quan điểm của giáo dục nước ta là đặt con
người vào vị trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân và cả cộng
đồng dân tộc, kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội,
giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Phát huy trí tuệ con người thông qua
phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn lực, đuổi kịp trình độ tiên tiến của
các nước trong khu vực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Do đó, sinh viên năm cuối và cử nhân sau khi được đào tạo tại các trường Đại
học là đối tượng sở hữu đầy đủ kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm để trực tiếp tham
gia vào nền kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, đây cũng
là nhóm đối tượng chưa có đầy đủ trải nghiệm để có thể đưa ra lựa chọn việc làm
cũng như sự nghiệp bền vững trong tương lai do hạn chế về năng lực đánh giá thị
trường lao động, hiểu biết về ngành nghề cũng như nhiều hạn chế khác về tố chất,
quan điểm.
1.1.2. Khái niệm chung về xu hướng và xu hướng lựa chọn việc làm
Xu thế hay xu hướng (trend) là thành tố dài hạn, cơ bản trong số liệu về dãy

số thời gian, biểu thị hướng thay đổi dài hạn của một biến số. Có nhiều phương
pháp để xác định xu thế, chẳng hạn phương pháp phân tích hồi quy, số bình quân
trượt.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế
Quốc dân)
Như vậy, xu hướng việc làm có thể hiểu là thành tố dài hạn, cơ bản trong số
liệu biểu thị hướng thay đổi dài hạn của sự lựa chọn việc làm. Xu hướng lựa chọn
việc làm của sinh viên biểu thị những số liệu bao quát và cơ bản nhất, thể hiện cách
4


lựa chọn việc làm thịnh hành nhất trong khoảng thời gian gần đây của sinh viên sau
tốt nghiệp.
1.1.3. Khái niệm chung về việc làm và sự lựa chọn việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về
việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ
thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có
việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ
có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản
phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Đối với đề tài này, việc làm được hiểu trong phạm vi là làm công việc để nhận
được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. Ở Việt Nam, khái niệm
việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
làm”.
Dựa vào định nghĩa trên, ta có thể hiểu sự lựa chọn việc làm diễn ra dựa trên

bản chất, quan điểm và các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến đối tượng lựa chọn.
1.2. Tầm quan trọng của việc lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp
1.2.1. Vị trí và vai trò của việc lựa chọn nghề nghiệp đối với sinh viên nói riêng
Khi bước vào ngưỡng cửa của cuộc sống mỗi chúng ta đều có những ước mơ
khát vọng về nghề nghiệp cho tương lai. Và sự lựa chọn nghề nghiệp để thoả mãn
những khát vọng, đúng với tâm nguyện khả năng điều kiện của mình sẽ tạo ra lòng
hăng say và yêu thích nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn. Không những vậy nó còn
thôi thúc bản thân tích cực học tập, hăng say nghiên cứu, phấn đấu hết mình vào
con đường mà mình đã lựa chọn. Có thể thấy rằng đối với mỗi người việc lựa chọn
đúng ngành nghề phù hợp với khả năng và điều kiện sẽ là động lực rất lớn thúc đẩy
bản thân học tập và lao động và nó cũng tác động rất lớn đến quá trình công tác sau
này của mỗi người vì khi có sự lựa chọn đúng đắn thì bản thân mỗi người sẽ tâm
huyết hơn, hiệu quả công việc sẽ cao hơn.
5


Bên cạnh đó vẫn còn những sinh viên lựa chọn ngành nghề không đúng đắn,
không phù hợp với bản thân tức là sự lựa chọn chỉ dựa theo cảm tính, lựa chọn
những ngành nghề ưa chuộng trên thị trường mà thiếu đi suy nghĩ xem những ngành
nghề đó có phù hợp với khả năng và năng lực của mình không chính vì sai lầm đó
mà họ gặp khó khăn ngay trong quá trình nghiên cứu học tập từ đó dẫn đến sự nản
chí học hành, kém hăng say lao động ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập và hiệu
quả lao động. Như vậy việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân là rất quan
trọng không chỉ có tác động đến bản thân người đó và có tác dụng đến toàn xã hội.
1.2.2. Vị trí và vai trò của việc lựa chọn nghề nghiệp đối với xã hội nói chung
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay vấn đề việc làm luôn
là nỗi băn khoăn của toàn xã hội đặc biệt là đối với thế hệ sinh viên, việc làm có ảnh
hưởng rất nhiều tới đời sống con người, ảnh hưởng không chỉ vì sinh hoạt, thu nhập
mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới sự lựa chọn nghề nghiệp của mỗi người nó quyết
định và chi phối tới sự lựa chọn đó. Hơn nữa với thời đại bùng nổ thông tin như

hiện nay yêu cầu mỗi người phải có năng lực trình độ mới thích ứng được với
những đòi hỏi của xã hội. Do đó mỗi sinh viên phải biết lựa chọn nghề nghiệp
không những phù hợp chủ quan của bản thân mà còn phù hợp điều kiện khách quan
của xã hội thì cơ hội việc làm luôn chờ đón, tạo điều kiện để cho thế hệ trẻ tham gia
vào ngành nghề đúng với tâm nguyện và khả năng của mình từ đó sẽ thúc đẩy họ
lao động và cống hiến cho xã hội tạo sự phát triển của xã hội tiến xa hơn.
Ngược lại trong điều kiện hiện nay với những sinh viên thiếu hiểu biết về việc
chọn nghề đã dẫn đến những sai lầm không phù hợp với cơ chế thị trường làm việc
kém hiệu quả ảnh hưởng tới năng suất của toàn xã hội - và ngay cả bản thân họ sẽ
gặp khó khăn trong vấn đề tìm việc làm. Vậy một lần nữa có thể khẳng định rằng
việc lựa chọn cho mình một hướng đi thích hợp không chỉ có tầm quan trọng cho
bản thân như đã nêu ở trên mà còn đóng góp một phần rất quan trọng trong nền kinh
tế của đất nước.
Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối với mỗi sinh viên là phải biết chọn cho mình
một nghề nghiệp sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bởi
rằng mỗi chúng ta – những thế hệ trẻ của đất nước góp phần không nhỏ trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước và đưa đất nước hội nhập với toàn thế giới.

6


Chương 2: Phân tích xu hướng lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh
viên năm cuối trường Đại học Ngoại thương
Theo số liệu thống kê nghiên cứu được khảo sát theo phương pháp chọn lọc
ngẫu nhiên sinh viên đang học tại trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, thuộc các
khoa Kinh tế đối ngoại, Kinh doanh quốc tế, Tài chính ngân hàng, Kinh tế quốc tế,
Quản trị kinh doanh, Ngôn ngữ thương mại và Luật. Chúng tôi đã gửi email bảng
hỏi cho các lớp và thu được 104 phiếu phản hồi. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 104
phiếu phản hồi, sau khi tiến hành nhập số liệu và sàng lọc phiếu điều tra thì kết quả
có 100 phiếu hợp lệ đúng với mục đích khảo sát.

2.1. Phân tích bản chất của đối tượng sinh viên Đại học Ngoại Thương
2.1.1. Phân tích thông tin cơ bản của sinh viên Đại học Ngoại Thương


Thống kê cơ bản về số sinh viên tham gia làm phiếu điều tra:
Bảng 2.1: Giới tính và sinh viên học tập tại các Khoa tham gia điều tra
KTĐN
Số Tỷ lệ
SV %
Nam 10 10%
Nữ
15 15%
Tổng 25 25%
Tiêu
chí

KDQT
Số Tỷ lệ
SV %
4
4%
4
4%
8
8%

TCNH
Số Tỷ lệ
SV %
3

3%
10 10%
13 13%

KTQT
Số Tỷ lệ
SV %
4
4%
21 21%
25 25%

QTKD
Số Tỷ lệ
SV %
8
8%
10 10%
18 18%

NNTM
Số Tỷ lệ
SV
%
3
3%
5
5%
8
8%


Luật
Số Tỷ lệ
SV %
1
1%
2
2%
3
3%

Nghiên cứu bảng 2.1 cho thấy, số lượng nam và nữ trong cùng khoa và giữa
các khoa tham gia không đồng đều nhau. Số lượng sinh viên nữ tham gia phiếu điều
tra nhiều hơn số lượng sinh viên nam rất nhiều, đặc biệt là khoa Kinh tế quốc tế và
Tài chính Ngân hàng. Số lượng sinh viên nữ tham gia điều tra của toàn trường là 67
người chiếm 67% lượng người khảo sát, trong khi số lượng sinh viên nam trong
trường tham gia điều tra là 33 người, chiếm 33% trên tổng số phiếu điều tra.

7




Thống kê về kết quả học tập của sinh viên tham gia điều tra:
Bảng 2.2: Kết quả học tập của sinh viên tham gia điều tra theo Khoa
KTĐN

KDQT TCNH
Tỷ
Tiêu chí

Số Tỷ Số
Số Tỷ
lệ
SV lệ % SV
SV lệ %
%
Kết Yếu
và 9 9% 3 3% 4 4%
quả Trung bình
học Khá
3 3% 2 2% 2 2%
tập Giỏi
7 7% 3 3% 7 7%
Xuất sắc
6 6% 0 0% 0 0%
Tổng số SV
25 25% 8 8% 13 13%

KTQT

QTKD

NNTM

Luật

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ %
2


3% 4

4% 1

1% 1

1%

9
10
4
25

9%
10%
5%
25%

5%
3%
6%
18%

2%
4%
1%
8%

0%
2%

0%
3%

5
3
6
18

2
4
1
8

0
2
0
3

Qua thống kê tại Bảng 2.2 ta thấy, số sinh viên có kết quả học tập xếp loại Yếu
và Trung bình chiếm tỉ lệ 24%, số sinh viên có kết quả học tập Khá và Giỏi chiếm
tỉ lệ khá cao 59%, còn lại là số sinh viên có kết quả học tập xếp loại xuất sắc chiếm
17%. Kết quả học tập của sinh viên tập trung phân bố ở kết quả học tập Khá và
Giỏi, không có sự chênh lệch nhiều về kết quả học tập của sinh viên tại các khoa.


Thống kê về trình độ sử dụng kỹ năng tin học văn phòng (Word, Excel, Powerpoint)
Bảng 2.3: Kết quả về trình độ sử dụng kỹ năng tin học văn phòng (Word,
Excel, Powerpoint)

KTĐN KDQT TCNH KTQT

QTKD NNTM
Luật
Tiêu chí
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ %
Kỹ
Thành thạo 13 13% 3 3% 8 8% 19 19% 15 15% 3 3% 2 2%
năng tin
%
học văn Biết
sử 9 9% 4 4% 4 4% 5 5% 1
1% 5 5% 1 1%
phòng dụng
Chưa biết 3 3% 1 1% 1 1% 1 1% 2
2% 0 0% 0 0%
dùng
Tổng số SV
25 25% 8 8% 13 13% 25 25% 18 18% 8 8% 3 3%
Qua thống kê tại Bảng 2.3 ta thấy, số sinh viên có kết quả trình độ sử dụng kỹ
năng tin học văn phòng Thành thạo chiếm tỷ lệ 63%, số sinh viên có kết quả trình
độ Biết sử dụng chiếm 29%, còn lại là số sinh viên có trình độ Chưa biết dùng kỹ
năng văn phòng là 8%. Kết quả xếp loại trình độ sử dụng kỹ năng văn phòng tập
trung phân bố ở trình độ Sử dụng thành thạo, tiếp theo đến trình độ Biết sử dụng,
còn trình độ Chưa biết dùng chiếm tỷ lệ khá nhỏ.


Thống kê về trình độ sử dụng Ngoại ngữ (tiếng Anh)
8



Bảng 2.4: Kết quả về trình độ sử dụng ngoại ngữ
Tiêu chí
Sử
dụng
ngoại
ngữ

Trung
Bình
Khá
Tốt và
Xuất
sắc
Biết
hơn 1
ngoại
ngữ
Tổng số SV

KTĐN
Số Tỷ
SV lệ %
6 6%

KDQT TCNH
KTQT
QTKD
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ %
1 1% 1 1% 7

7% 3
3%

NNTM
Luật
Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ %
1 1% 1 1%

2 2% 2
17 17% 5

2%
5%

2 2% 1
10 10% 17

1% 1
17% 14

1% 0
14% 7

0% 0
7% 2

0%
2%


8

2

2%

4

9%

7%

3

3% 1

1%

25 25% 8

8%

13 13% 25

18% 8

8% 3

3%


8%

4%

9

7

25% 18

Qua thống kê tại Bảng 2.4 ta thấy hầu hết các bạn sinh viên đều có khả năng
sử dụng ngoại ngữ. Kết quả trình độ sử dụng Ngoại ngữ Tốt và Xuất sắc chiếm tỷ lệ
lớn nhất là 72%, tiếp theo đến khả năng sử dụng ngoại ngữ ở trình độ Trung bình là
20%, cuối cùng là trình độ Khá chiếm tỷ lệ là 8%. Ngoài ra, số sinh viên biết ngoại
ngữ thứ 2 trở lên chiếm 34%.


Trình độ sử dụng kỹ năng mềm (Giao tiếp, thuyết trình, đàm phán, …)
Bảng 2.5: Kết quả về trình độ sử dụng kỹ năng mềm (Giao tiếp, thuyết trình,
đàm phán, …)
Tiêu chí
Sử
dụng
Kỹ
năng
mềm

KTĐN
Số Tỷ
SV lệ %

7 7%

KDQT TCNH
KTQT
QTKD
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ %
2 2% 2 2% 2
2% 5
5%

Trung
Bình
Khá
4 4% 1
Tốt và 14 14% 5
Suất
xắc
Tổng số SV
25 25% 8

3%
8%

NNTM
Luật
Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ %
1 1% 1 1%


1%
5%

3
8

4
19

4% 0
19% 13

0% 0
13% 7

0% 0
7% 2

0%
2%

8%

13 13% 25

25% 18

18% 8

8% 3


3%

Qua thống kê tại Bảng 2.5 ta thấy, số sinh viên có kết quả trình độ sử dụng kỹ
năng mềm Tốt và Xuất sắc chiếm tỷ lệ 68%, số sinh viên có kết quả trình độ sử
dụng Trung bình chiếm 20%, còn lại là số sinh viên có trình độ sử dụng kỹ năng
9


mềm Khá là 12%. Kết quả xếp loại trình độ sử dụng kỹ năng mềm tập trung phân
bố ở trình độ Sử dụng Tốt và Xuất sắc, tiếp theo đến trình độ Trung bình, còn lại là
trình độ sử dụng Khá.
2.1.2. Phân tích kinh nghiệm làm việc và hoạt động ngoại khoá của sinh viên


Tham gia các tổ chức hoạt động ngoại khóa:
Bảng 2.6: Kết quả về tình trạng tham gia các tổ chức ngoại khóa
Tiêu chí

KTĐN
Số Tỷ
SV lệ %
23 23%

KDQT TCNH
KTQT
QTKD
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ %
8 8% 10 10% 23 23% 15 15%


NNTM
Luật
Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ %
7 7% 3 3%

Tham Có
gia
tham
các tổ gia
chức Không 2 2% 0 0% 3 3% 2
2% 3
3% 1 1% 0 0%
ngoại tham
khóa gia
Tổng số SV
25 25% 8 8% 13 13% 25 25% 18 18% 8 8% 3 3%
Qua thống kê tại Bảng 2.6 ta thấy, số sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóa
chiếm 90%, còn lại 10% sinh viên không tham gia hoạt động ngoại khóa tại bất cứ
tổ chức nào. Các tổ chức hoạt động ngoại khóa mà sinh viên tham gia thường là các
Câu lạc bộ trong trường và ngoài trường, các tổ chức NGO, các tổ chức thanh niên
tình nguyện,…


Thời gian và kinh nghiệm làm việc thực tế
Bảng 2.7: Kết quả về Kinh nghiệm đi làm thực tế
KTĐN
Tiêu chí
Số Tỷ

SV lệ %
Kinh Chưa có 2 2%
nghiệ kinh
m đi nghiệm
làm
Dưới 1 10 10%
thực tế năm
Từ
1 13 13%
năm trở
lên
Tổng số SV
25 25%

KDQT TCNH
KTQT
QTKD
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV lệ %
0 0% 1 1% 2
2% 2
2%

NNTM
Luật
Số Tỷ Số Tỷ
SV lệ % SV lệ %
0 0% 0 0%

3


3%

4

4%

8

8%

1

5

5%

8

8%

15

15% 10

8

8%

13 13% 25


25% 18

6

6%

1%

1

1%

10% 7

7% 2

2%

18% 8

8% 3

3%

Qua thống kê tại Bảng 2.6 ta thấy, hầu hết sinh viên đều có kinh nghiệm đi
làm thực tế. Kết quả số sinh viên có kinh nghiệm đã và đang đi làm chiếm 93%, còn
10



lại 7% sinh viên chưa từng đi làm tại bất cứ công ty nào. Dựa trên những sinh viên
đã đi làm chúng ta cùng phân tích tiếp tính chất chuyên môn công việc, loại hình
công việc và loại hình công ty của họ.


Chuyên môn công việc đã và đang làm:

Biểu đồ 2.1: Kết quả về chuyên môn công việc đã và đang làm
Dựa vào Biểu đồ 2.1 ta thấy,các bạn sinh viên chủ yếu lựa chọn chuyên môn
công việc vào các ngành: Marketing, truyền thông – 48,1%; Bán hàng (Sales) –
32%; Kinh doanh tự do – 28,8%; Hành chính, nhân sự - 25%; Tài chính, chứng
khoán – 19,2%; Xuất nhập khẩu – 12,5%; Kế toán, kiểm toán – 7,7%;…


Loại hình công việc đã làm

Biểu đồ 2.2: Thống kê loại hình các công việc sinh viên ngoại thương đã làm
Qua Biểu đồ 2.2 ta thấy, loại hình công việc đã làm của sinh viên nhiều nhất là
Bán thời gian – 65,4%, sau đó đến loại hình Thực tập – 56,7%, loại hình Toàn thời
gian – 31,7%, ngoài ra còn có các loại hình khác như tình nguyện, làm online, làm
tự do,…


Loại hình công ty đã và đang làm:
11


Biểu đồ 2.3: Thống kê loại hình công ty đã và đang làm
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy, loại hình được lựa chọn nhiều nhất được chọn là Công
ty Việt Nam – 62,5%, tiếp đến là loại hình Công ty nước ngoài – 32,7%, Công ty

khởi nghiệp quy mô nhỏ 26%,… ngoài ra còn có các loại hình công ty khác như là
Công ty khởi nghiệp quy mô lớn, Tổ chức NGO,NPO
2.2. Phân tích quan điểm lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Đại
học Ngoại Thương


Lựa chọn tìm công việc đúng với chuyên ngành đã học ở trường
Bảng 2.8: Kết quả về lựa chọn tìm việc sau khi tốt nghiệp đúng với chuyên
ngành ở trường
KTĐN
Tiêu chí Số Tỷ
SV lệ %
Chưa
5
5%
chắc chắn

8
8%
Không
12 12%
Tổng số 25 25%
SV

KDQT
TCNH
KTQT
QTKD
NNTM
Luật

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV %
SV
% SV %
0 0% 0
0% 6
6% 2
2% 0
0% 1
1%
4
4
8

4%
4%
8%

6
7
13

6% 5
7% 14
13% 25

5% 10
14% 6
25% 18


10% 3
6% 5
18% 8

3%
5%
8%

1
1
3

Nhìn vào Bảng 2.9 ta thấy, kết quả sinh viên tìm việc làm lựa chọn Không
đúng theo chuyên ngành ở trường là 49%, số sinh viên tìm việc làm Có đúng theo
chuyên ngành ở trường là 37%, còn lại 14% sinh viên vẫn chưa chắc chắn về lựa
chọn nghề nghiệp của mình. Nhìn vào bảng ta lại thấy, ngành có số sinh viên có tỷ
lệ chắc chắn lựa chọn nghề nghiệp đúng theo chuyên ngành là ngành Quản trị
Kinh doanh (55,56%), và ngành có số sinh viên có tỷ lệ lựa chọn nghề nghiệp
chắc chắn Không theo chuyên ngành của mình là ngành Kinh tế Quốc tế (56%)
12

1%
1%
3%




Lựa chọn tìm công việc theo định hướng của gia đình:
Bảng 2.9: Kết quả lựa chọn tìm công việc theo định hướng của gia đình

KTĐN
Tiêu chí Số Tỷ
SV lệ %
Chưa
3
3%
chắc chắn

2
2%
Không
20 20%
Tổng số 25 25%
SV

KDQT
TCNH
KTQT
QTKD
NNTM
Luật
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
SV lệ % SV lệ % SV lệ % SV %
SV
% SV %
0 0% 0
0% 3
3% 1
1% 1
1% 0

0%
0
8
8

0%
8%
8%

6
7
13

6% 4
7% 18
13% 25

4% 10
18% 7
25% 18

10% 2
7% 5
18% 8

2%
5%
8%

1

2
3

Dựa vào kết quả bảng 2.10 ta thấy, số sinh viên không theo định hướng của gia
đình chiếm 67%, số sinh viên có theo định hướng nghề nghiệp của gia đình là 25%,
còn lại 8% là chưa xác định được định hướng nghề nghiệp của bản thân. Xét về
ngành học, ngành có tỷ lệ sinh viên Có định hướng nghề nghiệp theo định hướng
của gia đình cao là Quản trị kinh doanh (55,56%), ngành có tỷ lệ sinh viên không
định hướng nghề nghiệp theo định hướng gia đình cao là Kinh tế đối ngoại
(80%).

13

1%
2%
3%




Yêu cầu của công việc mong muốn ứng tuyển

Biểu đồ 2.4: Thống kê về yêu cầu của công việc mong muốn ứng tuyển
Nhìn vào Biểu đồ 2.4 ta thấy, yêu cầu ít được mong muốn nhất là Yêu cầu biết
từ 2 ngôn ngữ trở lên, và yêu cầu được mong muốn nhất là Yêu cầu thành thạo tiếng
Anh. Còn lại nhìn chung thì các yêu cầu nêu trên đều được sinh viên trường Ngoại
thương nhận định là có yêu cầu.


Chuyên môn công việc mong muốn làm:


Biểu đồ 2.5: Chuyên môn công việc mong muốn làm
Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy, Xu hướng lựa chọn chuyên môn cho công việc
sau khi ra trường tập trung vào các chuyên môn như Marketing, truyền thông –
49%, Hành chính, nhân sự - 26%, Bán hàng (Sales) – 21,2%, Tài chính, chứng
khoán – 16,3%, …


Mức lương mong muốn:

14


Biểu đồ 2.6: Mức lương mong muốn của sinh viên mới ra trường
Nhìn vào biểu đồ 2.6 ta thấy, mức lương mong muốn của sinh viên tập trung
vào khoảng lương từ 10 – 20 triệu (52,9%), tiếp theo là khoảng lương 7 – 10 triệu
(31,7%), khoảng lương 5 – 7 triệu (10,6%),…


Địa điểm làm việc mong muốn:

Biểu đồ 2.7: Xu hướng lựa chọn địa điểm làm việc
Dựa vào biểu đồ 2.7 ta thấy, địa điểm làm việc mong muốn tập trung lựa chọn
ở Hà Nội (69,2%) tiếp theo là thành phố Hồ Chí Minh (27,9%), còn lại rơi vào các
lựa chọn như tại địa phương sinh sống, nước ngoài,…


Loại hình công ty mong muốn:

15



Biểu đồ 2.8: Xu hướng lựa chọn loại hình công ty
Nhìn vào biểu đồ 2.8 ta nhận thấy, xu hướng lựa chọn loại hình công ty tập
trung vào loại hình công ty Nước ngoài (62,5%), tiếp đến là công ty Việt Nam
(43,3%), còn lại các lựa chọn rơi vào loại hình công ty Khởi nghiệp, NGO/NPO…


Tính chất công việc mong muốn:

Biểu đồ 2.9: Tính chất công việc mong muốn
Dựa vào biểu đồ, kết quả số sinh viên mong muốn tìm kiếm công việc toàn
thời gian chiếm 88,5%. Còn lại rơi vào các loại hình công việc như làm Tự do, làm
thực tập, online,…


Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp

Biểu đồ 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp
16


Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến lựa chọn công
việc đó là Sếp giỏi, dẫn dắt tốt; yếu tố ảnh hưởng tiếp theo là Cơ hội thăng tiến
nhanh và rõ ràng. Ngược lại yếu tố ít ảnh hưởng nhất đến lựa chọn công việc đó là
Công việc ổn định, nhẹ nhàng.


Yêu tố gây áp lực đối với lựa chọn công việc của sinh viên


Biểu đồ 2.11: Các yếu tố gây áp lực đối với lựa chọn công việc của sinh viên
Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy, yếu tố gây áp lực cao đối với lựa chọn công
việc của sinh viên là Nỗi lo tài chính, vấn đề sinh hoạt, đời sống cá nhân. Và ngược
lại, yếu tố gây ít ảnh hưởng nhất đến lực chọn công việc của sinh viên là Vấn đề kết
hôn, hôn nhân.
2.3 Tổng hợp và phân chia nhóm đối tượng
Bảng 2.10 Bảng phân chia các nhóm đối tượng chính
Tiêu chí
Kinh
Chưa

nghiệm làm kinh nghiệm
việc
Dưới 1 năm
1 năm trở
lên
Tổng kết
Kinh
Chưa

nghiệm
kinh nghiệm
hoạt động Đã có kinh
ngoại khóa nghiệm
Tổng kết

Trung bình
Khá
4
0


Giỏi

Xuất sắc

3

4

Tổng kết
11

12
8

8
15

6
27

12
8

38
58

24
5


23
1

36
2

17
2

100
10

21

22

34

15

90

24

23

36

17


100

Dựa vào bảng 2.11 ta nhận thấy, chúng ta có thể chia sinh viên trường Đại học
Ngoại thương thành 4 nhóm sinh viên chính:
Nhóm 1: Sinh viên có thành tích học tập tốt, kinh nghiệm tốt (chiếm 32,71%)
Nhóm bao gồm các sinh viên có điểm tích lũy trên 3.2 và có kinh nghiệm làm
việc trên 1 năm
17


Nhóm 2: Sinh viên có thành tích học tập tốt, không có kinh nghiệm tốt (chiếm
25,23%)
Nhóm bao gồm các sinh viên có điểm tích lũy trên 3.2 và có kinh nghiệm làm
việc dưới 1 năm
Nhóm 3: Sinh viên không có thành tích học tập tốt, kinh nghiệm tốt (chiếm
21,49%)
Nhóm bao gồm các sinh viên có điểm tích lũy dưới 3.2 và có kinh nghiệm làm
việc trên 1 năm
Nhóm 4: Sinh viên không có thành tích học tập tốt, không có kinh nghiệm tốt
(chiếm 22,43%)
Nhóm bao gồm các sinh viên có điểm tích lũy dưới 3.2 và có kinh nghiệm làm
việc dưới 1 năm.
2.3.1 Sinh viên có thành tích học tập tốt, kinh nghiệm tốt
Nhóm bao gồm các sinh viên có điểm tích lũy trên 3.2, với ngoại ngữ và các
loại kĩ năng mềm tương đối hoàn thiện, có khả năng theo đuổi công việc đúng
chuyên ngành nếu có dự định; bên cạnh đó nhóm đối tượng này còn có có kinh
nghiệm làm việc trên 1 năm. Nếu kinh nghiệm việc làm đúng theo chuyên ngành
theo học thì cơ hội việc làm của nhóm đối tượng này tương đối chắc chắn nằm
trong một phạm vị nhất định, có định hướng rõ ràng và dễ dàng xin việc tại các vị
trí đúng theo chuyên ngành theo học.

Nếu kinh nghiệm việc làm khác với chuyên ngành học, đối tượng này vẫn có
cơ hội việc làm tốt hơn các nhóm còn lại vì có thành tích học tập tốt, hỗ trợ đắc lực
trong quá trình nộp hồ sơ xin việc, chứng minh được khả năng tiếp thu kiến thức
nhanh nhạy dù ở trong bất kì lĩnh vực thách thức nào.

18


2.3.2. Sinh viên có thành tích học tập tốt, không có kinh nghiệm tốt
Nhóm sinh viên có điểm tích lũy trên 3.2, với ngoại ngữ và các kĩ năng mềm
tương đối hoàn thiện, có khả năng theo đuổi đúng chuyên ngành với điều kiện cần
phải nâng cao kinh nghiệm của mình tại lĩnh vực mình mong muốn, hoặc tốt nhất là
đúng chuyên ngành. Nhóm đối tượng này nếu rơi vào sinh viên năm 1-2, cơ hội việc
làm vẫn chưa bị đe dọa quá nhiều vì đối tượng này cần tập trung vào việc học tập và
trao dồi kĩ năng tại giảng đường. Nếu nhóm đối tượng này rơi vào sinh viên năm 34, cơ hội việc làm sẽ bị đe dọa hơn bởi lẽ thời gian này là khoảng thời gian cần vận
dụng kiến thức học tập vào công việc.
Thị trường việc làm ngày càng sôi động với những biến đổi bất ngờ, vì vậy
đây là một trong những đối tượng khá yếu khi thâm nhập vào thị trường bởi kinh
nghiệm yếu kém, do các nhà tuyển dụng thời đại nay trông chờ vào kinh nghiệm và
kĩ năng làm việc ở sinh viên nhiều hơn là thành tích học tập.
2.3.3. Sinh viên không có thành tích học tập tốt, kinh nghiệm tốt
Nhóm sinh viên có điểm tích luỹ dưới 3.2 và có kinh nghiệm làm việc trên 1
năm. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng này là: mặc dù kết quả học tập thể hiện ở
điểm tích luỹ trên trường lớp không tốt, tuy nhiên vẫn có kỹ năng mềm tương đối
hoàn thiện và những chuyên môn ngoài chương trình học trên trường lớp khá tốt.
Nhóm đối tượng này đều tham gia tích cực các hoạt động trong trường, ngoài
trường, NGO, tổ chức tình nguyện, hay đã từng tham gia vào các dự án start-up, nói
chúng rất sôi nổi trong các hoạt động. Ngoài ra, nhóm đối tượng này có kinh
nghiệm làm việc khá ấn tượng, đều đã thực tập, làm việc tại các công ty trong và
ngoài nước trên 1 năm.

Thị trường việc làm ngày càng sôi động và cơ hội việc làm luôn mở ra cho
những người biết tận dụng cơ hội đó. Nhóm đối tượng này, dù không có thành tích
học tập tốt, tuy nhiên bù lại, họ có điểm cộng rất lớn là kinh nghiệm và kỹ năng.
Các nhà tuyển dụng ngày nay có xu hướng tuyển dụng nhưng ứng viên có nhiều
kinh nghiệm. Hy vọng rằng nhóm đối tượng này sẽ có định hướng nghề nghiệp rõ
ràng và sự nghiệp phát triển.

19


2.3.4. Sinh viên không có thành tích học tập tốt, không có kinh nghiệm tốt
Nhóm sinh viên có điểm tích luỹ dưới 3.2 và có kinh nghiệm làm việc dưới 1
năm. Qua khảo sát, ta có thể thấy rằng, nhóm đối tượng có thành tích học tập không
tốt và có kinh nghiệm cũng không tốt này có đặc điểm chung là đều có xu hướng
chọn việc làm dựa theo truyền thống gia đình, không có áp lực về tài chính và sự
thăng tiến sự nghiệp của bạn bè. Từ đó, ta có thể tạm chia nhóm đối tượng này
thành 2 nhóm nhỏ sau: nhóm có gia đình hỗ trợ công việc, và nhóm không có năng
lực thực sự. Nhóm có gia đình hỗ trợ công việc, dù có thành tích kết quả học tập lẫn
kinh nghiệm chưa dược tốt, tuy nhiên nhóm này không áp lực về công nghiệp vì
đảm bảo sau khi tốt nghiệp sẽ có gia đình lo cho công việc ổn định, không sợ thất
nghiệp. Nhóm nhỏ còn lại, nhiều khả năng là do chọn sai chuyên ngành học từ năm
nhất, hoặc không yêu thích chuyên ngành đang học vì vậy không muốn nỗ lực trong
học hành, cộng thêm trình độ chuyên môn không có và các kỹ năng mềm đều kém
nên không có cơ hội được thực tập, hoặc làm thêm, dẫn đến kinh nghiệm làm việc
kém. Nhóm đối tượng này thực sự cần được tác động tư tưởng để thay đổi quan
điểm về việc cải thiện, nâng cao trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc, từ đó
mới có xu hướng lựa chọn việc làm đúng đắn trong tương lai.

20



Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn việc làm sau khi tốt
nghiệp cho sinh viên
3.1. Về phía giáo dục đào tạo, và chính sách của Nhà Nước
Nhà trường nên có các hoạt động liên kết, hợp tác với doanh nghiệp: quan
hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp cần được xây dựng trên nền tảng
bình đẳng và có lợi cho hai bên nhằm góp phần vào sự phát triển chung cho xã hội
giúp các em sinh viên khi ra trường có đủ kiến thức cũng như kỹ năng để đi làm.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người học và xã hội về cách lựa
chọn ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với khả năng và nhu cầu của các doanh
nghiệp và TTLĐ; nâng cao nhận thức đối với nhà trường và người học về đào tạo và
tự tích luỹ toàn diện về trình độ chuyên môn (lý thuyết nền tảng, kiến thức thực tế
và kỹ năng làm việc), ngoại ngữ, kỹ năng mềm để nâng cao khả năng tìm việc làm
cho SV...Đồng thời, nâng cao nhận thức của học sinh, SV để nuôi dưỡng ý trí ; nâng
cao nhận thức của khối doanh nghiệp về sự cần thiết phải hợp tác và hỗ trợ cơ sở
đào tạo.
Đẩy mạnh công tác phân luồng, định hướng giáo dục tiếp cận nghề nghiệp
cho học sinh ngay từ cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông để góp phần hình
thành đội ngũ nhân lực theo quy mô, cơ cấu nghề nghiệp, trình độ đào tạo đáp ứng
nhu cầu cơ cấu nhân lực cần sử dụng của TTLĐ.
Tăng cường điều tra, khảo sát, dự báo và đẩy mạng công tác kế hoạch… để
thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực sát thực tế, theo từng giai đoạn, ngành nghề,
trình độ đào tạo
Thực hiện hiệu quả dự án hỗ trợ đào tạo giảng viên; xây dựng cơ chế xác
định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trung cấp, đào tạo cao đẳng, đại học hàng năm trên
cơ sở nhu cầu của TTLĐ, năng lực đào tạo và tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm
của cơ sở đào tạo; chỉ đạo các cơ sở đào tạo đầu tư nâng cao điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo, hợp tác với đơn vị sử dụng lao động để xây dựng chương trình đào
tạo cân đối giữa lý thuyết và thực hành, xây dựng chuẩn đầu ra, hỗ trợ SV thực tập
và đánh giá SV tốt nghiệp theo yêu cầu của TTLĐ.


21


Chỉ đạo thống nhất việc quản lý nhà nước đối với GDĐH và giáo dục nghề
nghiệp từ trung ương đến địa phương để làm cơ sở cho việc quy hoạch lại mạng
lưới GDĐH gắn với mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, với nhu cầu đào tạo nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương và quốc gia.
Tiếp tục xây dựng Đề án giải quyết việc làm cho SV tốt nghiệp ở trong và
ngoài nước trên cơ sở điều chỉnh lại cơ quan chủ trì, phối hợp theo chức năng quản
lý nhà nước của từng cơ quan…
Xây dựng hệ thống và tăng cường cung cấp thông tin về TTLĐ theo địa
phương, vùng, ngành và kết nối thành thông tin TTLĐ quốc gia; thực hiện các giải
pháp hữu hiệu để thu hút lao động đã qua đào tạo từ nơi dư thừa (các thành phố lớn,
vùng đã phát triển) đến làm việc ở nơi có nhu cầu.
Xây dựng cơ chế, chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với người tốt nghiệp
trình độ ĐH, CĐ có nhu cầu vay vốn khởi nghiệp nhằm tạo cơ hội và khuyến khích
SV chủ động tự tạo việc làm cho bản thân và những người lao động khác qua các dự
án, ý tưởng sản xuất, kinh doanh, giúp người mới tốt nghiệp tiếp cận, thụ hưởng
nguồn vốn cho vay ưu đãi để tạo việc làm.
Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về Đổi
mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập; thực hiện việc phân
tầng, xếp hạng, ban hành và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở GDĐH…
Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy
nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cho vay vốn từ Quỹ quốc gia và
việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện chính sách hỗ
trợ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo lại cho người lao động thất nghiệp,
chuyển nghề.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục theo hướng: Xây dựng cơ chế đầu tư, ưu đãi
về đất đai, vốn để hỗ trợ các cơ sở ngoài công lập; Xây dựng cơ chế cho thuê cơ sở

vật chất ở các cơ sở công lập sau khi quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới trường học;
Xây dựng chính sách đảm bảo sự công bằng về hỗ trợ cho nhà giáo và SV trong các
cơ sở đào tạo, không phân biệt trường công lập và trường ngoài công lập để nâng
cao chất lượng đào tạo ở cả hai khu vực.

22


Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, phát triển kinh tế để tăng chỗ làm việc;
hoàn thiện các thể chế, các yếu tố của TTLĐ; Triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW để góp phần
giải quyết việc làm cho SV tốt nghiệp;
Tiếp tục chỉ đạo các nhà trường cập nhật chương trình đào tạo, xây dựng
chuẩn đầu ra tương thích với khung trình độ tham chiếu ASEAN, tăng cường năng
lực ngoại ngữ cho sinh viên để chủ động tham gia thị trường lao động ở các nước
trong khu vực khi cộng đồng kinh tế ASEAN hình thành cuối năm 2015.
Giải pháp cuối cùng, Bộ Giáo dục kiến nghị là: Các cơ quan có thẩm quyền
ưu tiên, cấp đủ ngân sách và sử dụng hiệu quả ngân sách để thực hiện các giải pháp
trên.
3.2. Đối với bản thân sinh viên
Giải pháp của sự lựa chọn nghề nghiệp - việc làm không chỉ là trách nhiệm
thuộc về phía giáo dục đào tạo các chính sách của Nhà nước, mà còn về phía bản
thân mỗi sinh viên trường Đại học Ngoại thương. Mỗi nhóm sinh viên cần phải có
những sự lựa chọn thích hợp với khả năng, sở thích, nhu cầu của mình.
Đối với những sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp, điều quan trọng là cần có
một công việc tốt nhất trong khả năng của bản thân sau khi ra trường. Việc lựa chọn
công việc thông minh, đúng với năng lực của bản thân, phát huy được những điểm
mạnh, bù đắp được điểm thiếu sót là hết sức cần thiết. Đối với nhóm 1, sinh viên có
thành tích học tập tốt, kinh nghiệm tốt, các bạn có nhiều sự lựa chọn cho mình. Các
vị trí quản trị viên tập sự dành cho sinh viên mới ra trường tại các tập đoàn lớn hoặc

các vị trí quản lý quan trọng tại các công ty vừa và nhỏ có thể sẽ phù hợp với đối
tượng này.
Đối với nhóm 2, sinh viên có thành tích học tập tốt, không có kinh nghiệm tốt,
có thể ưu tiên những công việc đòi hỏi chuyên môn, bằng cấp cao để phát huy được
năng lực vốn có của bản thân. Bên cạnh đó, thị trường việc làm hiện nay có rất
nhiều cơ hội cho các bạn chưa có kinh nghiệm. Chính vì vậy, các bạn sinh viên thể
hiện được thái độ nghiêm túc cùng với năng lực học hỏi tốt thông qua điểm số trong
quá trình học tập, rất có thể sẽ có được công việc phù hợp với mình.

23


Đối với nhóm 3, sinh viên có thành tích học tập không tốt và kinh nghiệm tốt,
giải pháp cho sự lựa chọn việc làm là sẽ tập trung vào những công việc ưu tiên
người đã có kinh nghiệm làm việc thực tế. Trong thực tế, yêu cầu về bằng cấp
chuyên môn trong mô tả công việc của các doanh nghiệp chỉ là yếu tố phụ. Điều
quan trọng mà nhà tuyển dụng luôn tìm kiếm ở ứng viên là xem xét khả năng làm
được việc của họ. Chính vì vậy, với những sinh viên không có kết quả học tập quá
tốt, nhưng có thể chứng minh được bản thân có sự chủ động, lăn xả, trải nghiệm
nhiều công việc, thì chắc hẳn sẽ được nhà tuyển dụng đánh giá cao.
Đối với nhóm 4, sinh viên có thành tích học tập không tốt, không có kinh
nghiệm, nên chọn những công việc không yêu cầu kinh nghiệm thực tế. Điều quan
trọng là các bạn phải có một thái độ làm việc tốt, tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, và
cam kết sẽ học thật nhanh để bắt kịp với mọi người và làm được tốt công việc.
Những vị trí tại các công ty vừa và nhỏ, những công ty khởi nghiệp có thể sẽ là khởi
đầu tốt cho nhóm sinh viên này.
Bên cạnh đó, đối với những sinh viên còn đang trong quá trình học tập tại
trường, cần tích cực học tập rèn luyện tiếp thu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của
mình, tham gia các lớp đào tạo kỹ năng, các hoạt động xã hội, để nâng cao các kỹ
năng cơ bản như: giao tiếp tự tin, làm việc theo nhóm, kỹ năng tìm việc, học thêm

các kỹ năng về vi tính, ngoại ngữ phục vụ cho công việc sau này. Có thể nói, sinh
viên cần có định hướng nghề nghiệp rõ ràng để phấn đấu học tập, rèn luyện phát
huy những khả năng của mình về lĩnh vực nghề nghiệp, mở rộng các mối quan hệ
với các cơ quan tuyển dụng, tạo thế mạnh khi tìm kiếm việc làm.

24


KẾT LUẬN
Sự lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của mỗi sinh viên, với những biến
động trên thị trường lao động hiện nay, dưới tác động của tiến bộ khoa học và công
nghệ cũng như xu thế toàn cầu hóa, đã và đang là một vấn đề hết sức quan trọng.
Vấn đề lựa chọn công việc của sinh viên có vai trò quan trọng trong việc phát huy
nguồn nhân lực con người, là động lực quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc
định hướng ra trường làm gì, làm ở đâu, làm như thế nào, có phù hợp với điều kiện
bản thân, xã hội không? lại càng cần thiết đối với mỗi sinh viên. Sự lựa chọn đúng
đắn chắc chắn sẽ tạo động lực lớn cho mỗi người có niềm hăng say nhiệt tình lao
động, cống hiến cho xã hội. Trong bài phân tích trên đây, chúng ta đã tìm hiểu về xu
hướng lựa chọn việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, từ đó đề xuất những giải
pháp hợp lý để nâng cao chất lượng lựa chọn việc làm. Việc định hướng nghề
nghiệp tốt ngay từ trước khi học đại học, cho đến việc chăm chỉ học tập rèn luyện,
phát triển bản thân của mỗi sinh viên là những yếu tố hết sức quan trọng giúp họ có
một công việc chất lượng sau khi ra trường. Nhiệm vụ cải thiện vấn đề đó không chỉ
đòi hỏi ở bản thân mỗi sinh viên, mà còn là nhiệm vụ của các cấp các ngành và toàn
xã hội trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và định hướng nghề nghiệp. Những tác động
tích cực từ phía xã hội, những chính sách cải biến giáo dục của Nhà nước chắc chắn
sẽ giảm bớt những bất động trong sự lựa chọn nghề nghiệp cũng như vấn đề việc
làm của sinh viên hiện nay.
Một đất nước phát triển bền vững khi có tình hình kinh tế chính trị ổn định và

vấn đề việc làm được giải quyết một cách hợp lý và cân đối. Chính vì vậy, việc xác
định đường lối, mục tiêu đúng đắn cho nghề nghiệp của sinh viên là một nội dung
quan trọng trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng
XHCN.

25


×