Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.08 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển một cách mạnh mẽ như hiện
nay, ví điện tử nổi lên như một hình thức thanh toán mới và mang lại nhiều lợi ích
cũng như sự tiện lợi cho người dùng. Thanh toán không dung tiền mặt là xu hướng
trên toàn thế giới, đặc biết là các nước phát triển, và đang được đông đảo người
tiêu dùng quốc tế lựa chọn thay cho phương thức chi trả tiền mặt thông thường.
Phương thức thanh toán điện tử này đã giúp cho người dung linh hoạt hơn trong
giao dịch và an toàn hơn trong việc chi trả.
Tuy vậy, dù hiện nay đã có tới 25 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ ví
điện tử với số lượng lớn , hình thức đa dạng về cả website lẫn các ứng dụng trên
điện thoại di động, nhưng dường như người tiêu dung và doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chưa mấy mặn mà với hình thức thanh toán cũng như dịch vụ này.
Báo cáo sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để nghiên
cứu và phân tích thực trạng sử dụng ví điện tử tại Việt Nam cũng như Các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới trẻ tại Việt Nam. Bài viết
cũng đi sauu làm rõ những hạn chế, vấn đề làm cản trở sự phát triển của hình thức
thanh toán bằng ví điện tử để từ đó đưa ra một vài đề xuất về các giải pháp để thúc
đẩy sự phát triển của ví điện tử ở Viêt Nam trong thời gian tới.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
Chương 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới
trẻ tại Việt Nam
Chương 3. Xu hướng và giải pháp phát triển ví điện tử tại Việt Nam

NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm ví điện tử
Ngày nay, hầu hết mọi người đều sở hữu một chiếc điện thoại thông minh
(smartphone) và điều đó cũng làm cho hành vi mua sắm cũng như thanh toán thay



đổi, từ việc thanh toán tiền mặt đến xu hướng “quẹt thẻ”, và tiếp sau đó là cách
thanh toán hoàn toàn thông minh và mới lạ đó là sử dụng Ví điện tử trên chính
chiếc điện thoại đó.
Ví điện tử, hay ví số là một thuật ngữ dùng trong giao dịch thương mại điện
tử. Ví điện tử có thể liên kết với điện thoại để quản lý, lưu trữ, bảo mật thông tin cá
nhân cũng như mọi giao dịch về tài chính của người dùng. Nó đã phát triển thành
một dạng dịch vụ cho phép người dùng Internet lưu trữ và sử dụng thông tin trong
mua bán.
Thông thường, để sử dụng được các loại ví điện tử, người sử dụng cần có tài
khoản ngân hàng đã kích hoạt chức năng ngân hàng điện tử (Internet Banking)
hoặc thẻ tín dụng. Sau khi đăng ký tài khoản tại ví điện tử, người sử dụng sẽ thực
hiện lệnh chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của mình vào ví dành để thanh toán
cho các giao dịch.
Ví điện tử hiện có một số chức năng chính, như thanh toán trực tuyến các
loại hóa đơn như nước, điện, cước Internet, truyền hình cáp, mua vé máy bay, mua
thẻ cào điện thoại,… Ngoài ra, các thành viên của ví có thể chuyển, nhận tiền cho
nhau, hoặc chuyển tiền trong ví về lại ngân hàng đã liên kết với tài khoản.
Một số loại ví điện tử phổ biến hiện nay:
Trong nước: Airpay, BaoKim, ZaloPay, ViettelPay, MoMo, SohaPay, 123pay….
Các loại ví điện tử này được phát hành bởi các công ty trong nước và sử dụng phổ
biến trong nước.


Hình 1: Một số loại ví điện tử tại Việt Nam
Quốc tế: PayPal (phổ biến nhất), AlertPay, WebMoney, LiqPay, Moneybookers…

Hình 2: Một số loại ví điện tử tại nước ngoài


1.2. Thực trạng sử dụng ví điện tử tại Việt Nam và nước ngoài

1.2.1. Thực trạng sử dụng ví điện tử tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ đi kèm với sự lên
ngôi của các dịch vụ thương mại điện tử cùng với nhiều hình thức khác, ví điện tử
được xem là một trong những công cụ thanh toán không dùng tiền mặt hữu ích.
Theo báo cáo thương mại điện tử của Việt Nam năm 2015 do Bộ Công thương tiến
hành, tiền mặt và chuyển khoản ngân hàng là hình thức thanh toán phổ biến nhất
trong nước. Internet chính thức xuất hiện tại Việt Nam vào năm 1997, bắt đầu từ
giai đoạn đó, theo báo cáo về thói quen người tiêu dùng Việt Nam do Google
(2017) thực hiện, với thực tế dân số lên đến hơn 90 triệu dân, trong đó 49% sử
dụng internet và 34% sử dụng di động để truy cập, có tới 72% người tiêu dùng sở
hữu điện thoại thông minh, 13% máy tính bảng và 43% có máy tính. Bên cạnh đó,
xu hướng người tiêu dùng quan tâm tới chất lượng sản phẩm mua sắm thể hiện rõ
rệt khi có 68% người tiêu dùng quan tìm hiểu cả trực tuyến lẫn trực tiếp những
thông tin cần biết trước khi mua sắm các mặt hàng, trong đó 54% người tiêu dùng
sử dụng smartphone để tìm kiếm so sánh mức giá. Đây là điều kiện thuận lợi để
phát triển ví điện tử, chính vì vậy, đã có một số những doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động thương mại điện tử nhưng thanh toán vẫn bằng phương pháp truyền
thống như: Công ty TNHH Brotex Việt Nam, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Thủ công Mỹ nghệ Artexport…
Ví điện tử, ra đời năm 2008 trong bối cảnh thị trường thương mại điện tử
Việt Nam đang cần những công cụ thanh toán phù hợp, được kỳ vọng giúp người
mua và người bán kết nối nhanh chóng với nhau. Ví điện tử là một dịch vụ về
thanh toán trực tuyến cho phép người dùng sử dụng số tiền có trong ví để mua
hàng hoặc trả phí tại các website thương mại điện tử, đồng thời cho phép các giao
dịch chuyển tiền, nạp tiền, rút tiền, theo dõi lịch sử giao dịch… Ví điện tử có độ an


toàn cao khi khách hàng sử dụng, đảm bảo được quyền lợi của cả hai bên mua và
bán, cách thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi…
Từ năm 2009, NHNN đã cấp phép thí điểm dịch vụ ví điện tử cho 6 công ty:

VietUnion (Payoo), MobiVi, Smartlink, VNPay, VinaPay và M-Service. Chỉ trong
một năm hoạt động, khoảng 70.000 ví điện tử đã được mở, trong đó Payoo (của
VietUnion) có số lượng nhiều nhất với hơn 32.000 ví, tiếp đó là VNPay với hơn
30.000 ví và MobiVi trên 7.000 ví.
Đến cuối năm 2009, đã có 9 ngân hàng thương mại ký kết và triển khai dịch
vụ ví điện tử, 110 đơn vị chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử. Tuy nhiên, những
loại hình ví điện tử này mới chỉ dừng lại ở dạng cho phép nạp tiền vào tài khoản để
mua một số sản phẩm và dịch vụ trực tuyến (chủ yếu là thẻ điện thoại, trò chơi trực
tuyến…), chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng mạng, nhưng lại không cho
phép chủ ví được rút tiền ra.
Giai đoạn 2009 - 2013 ví điện tử phát triển rất chậm, do người dân Việt Nam
vẫn còn khá xa lạ với dịch vụ ví điện tử, còn doanh nghiệp cũng e ngại khi tham
gia thanh toán bằng hình thức này. Theo số liệu của NHNN tính đến hết năm 2013,
cả nước mới có trên 1,84 triệu ví điện tử, tổng lượng giao dịch trong năm đạt
23.350 tỷ đồng (khoảng 1,1 tỷ USD). So với quy mô của thị trường thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam, con số này còn khá khiêm tốn. Chỉ tính riêng thị
trường thẻ, đến năm 2013 cả nước đã có hơn 66 triệu thẻ, tổng doanh số giao dịch
nội địa lên tới 1,1 triệu tỷ đồng (52 tỷ USD). Để ví điện tử hoạt động tốt cần có
cộng đồng sử dụng.
Tuy nhiên điều này ở Việt Nam chưa có, dẫn đến tình trạng loạn ví điện tử
thanh toán như hiện nay. Rất nhiều ví điện tử đang có mặt trên thị trường nhưng
không liên thông với nhau nên rất khó cho người sử dụng. Giống như trước kia
chưa có sự liên kết giữa các ngân hàng làm việc rút tiền từ các máy ATM rất khó
khăn. Nguyên nhân tiếp theo là do người sử dụng chưa hiểu rõ và chưa có được
nhiều thông tin về loại hình dịch vụ này. Người Việt Nam từ xưa đến nay vẫn có


câu “Đồng tiền gắn liền khúc ruột” nên họ vẫn còn e dè khi tham gia vào các giao
dịch này. Nhận thức và thói quen của người tiêu dùng khi tiếp nhận cái mới cũng
tạo nên một rào cả khá nặng nề với ví điện tử.

Đến năm 2014 rất nhiều ví điện tử đã được ra mắt trên thị trường Việt Nam.
Cuối tháng 5/2014, Tập đoàn FPT đã chính thức ra mắt dịch vụ trung gian thanh
toán Ví FPT, xuất phát từ dịch vụ thanh toán trực tuyến Senpay trước đây của
website thương mại Sendo.vn. Đây là đơn vị thứ 16 được NHNN cấp phép cung
cấp các dịch vụ trung gian thanh toán. Trước đó, Mobifone cũng đã giới thiệu ví
điện tử Vimo; VTC với ví điện tử VTC Pay; Công ty cổ phần Phát triển Thể thao
Điện tử Việt Nam (Vietnam Esports) cũng đã ra mắt ví điện tử TopPay vào tháng
3/2016...
Hiện nay, có khá nhiều ngân hàng hỗ trợ dịch vụ ví điện tử ở Việt Nam như:
VietcomBank, VietinBank, TechcomBank, Đông Á Bank, MB Bank, BIDV, VP
Bank, SacomBank... và cũng có rất nhiều đơn vị chấp nhận thanh toán bằng ví điện
tử như: siêu thị điện tử Golmar 7; Công ty Cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu
Chọn và Mua; công ty TNHH Mytour Việt Nam…
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến giữa cuối năm
2018 có 27 đơn vị cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép tại Việt
Nam. Đa phần trong đó, tức hơn 20 đơn vị là ví điện tử, còn lại là các dịch vụ khác
như chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử, cổng thanh toán…
1.2.2. Thực trạng sử dụng ví điện tử tại các nước trên thế giới
Cùng sự bùng nổ của các công cụ thanh toán điện tử, ngày càng nhiều nước
khuyến khích hạn chế sử dụng tiền mặt. Dựa vào tỷ lệ các giao dịch không dùng
tiền mặt trong tiêu dùng và tỷ lệ dân số sở hữu thẻ tín dụng, các quốc gia đang nỗ
lực không dùng nhiều tiền mặt trong thanh toán, ví dụ như Bỉ, tỉ lệ thanh toán
không dùng tiền mặt trong tiêu dùng là 98%, trong khi đó, tỉ lệ dân số sở hữu thẻ
tín dụng là 86%, hay con số đó là 92% tại Pháp,...


Chiếc ví điện tử đầu tiên trên thế giới xuất hiện ở Nhật từ năm 2004, do nhà cung
cấp dịch vụ lớn nhất nước này là NTT DOCOMO phát triển, đã được sử dụng ở
hơn 300.000 kênh bán lẻ trên khắp đất nước Nhật Bản. Trở ngại lớn nhất thời điểm
đó là người tiêu dùng phải mua hàng tại các điểm bán hàng có thiết bị đầu cuối

tương thích. Ở Nhật đã có khoảng 78.000 gian hàng có thiết bị hỗ trợ dịch vụ
Osaifu-Keitai và 25.000 gian hàng dùng dịch vụ thẻ tín dụng.
Ví điện tử không phải là một công nghệ mới. Cách đây vài năm, các khách
hàng ở một số quốc gia đã có thể “phẩy tay để thanh toán” khi mua hàng bằng thẻ
thanh toán không tiếp xúc như Paypass của Mastercard và WavePay của Visa. Gần
đây hơn, điện thoại di động bắt đầu được sử dụng như một trào lưu mới để thanh
toán khi mua hàng. Được tích hợp công nghệ không dây có tên gọi là Near Field
Communications (NFC), khách hàng chỉ cần hướng chiếc điện thoại tại cổng đọc
điện tử hỗ trợ NFC là nó tự động thanh toán các món đồ đã mua.
Tại Pháp, công ty điện thoại nổi tiếng Orange của tập đoàn France Telecom
và T-Mobile của tập đoàn Deutsche Telekom đã cam kết hợp tác với Barclaycard
để thương mại hóa dịch vụ ví di động vào quý II/2011 trên khắp châu Âu. Chính
phủ Pháp đang cung cấp tài chính cho 9 thành phố ở nước này gồm Paris,
Marseille và Toulouse triển khai dịch vụ ví di động.
Ở Tây Ban Nha, ngân hàng La Caixa, nhà cung cấp dịch vụ di động
Telefonia và gã khổng thanh toán Visa đã chạy thử nghiệm dịch vụ ví di động ở
500 cửa hàng. Dịch vụ này cho phép khách hàng truy cập vào tài khoản ngân hàng
qua điện thoại di động chỉ với một cái “vẩy tay” trên màn hình cảm ứng để mua
các sản phẩm trị giá dưới 20 euro.
Hai "gã khổng lồ" trong giới công nghệ là Apple và Samsung cũng đã ra mắt
tính năng "chạm để thanh toán": Apple Pay và Samsung Pay. được xem là bước
tiến đáng kể nhất, cho thấy tham vọng của các "đại gia" này trong việc lấn sân sang
thị trường thanh toán điện tử, dựa trên hạ tầng công nghệ đã được chuẩn bị từ lâu.


Tại Trung Quốc, hiện có hơn 900 triệu người dùng các ứng dụng di động
Alipay và WeChat Pay mỗi ngày để thanh toán các hóa đơn, mua hàng, hay thậm
chí người ăn xin cũng có thể nhận tiền bằng cách quét mã QR.
Ở Ấn Độ, người dân đi chợ mua rau và thanh toán bằng điện thoại thông qua
ví điện tử Paytm. Điều này cho thấy, việc sử dụng ví điện tử để thực hiện các thanh

toán di động đang trở nên quen thuộc đối với người dân các nước trên thế giới,
hướng tới một xã hội thanh toán không tiền mặt.
Theo thống kê của Statista, tổng doanh thu thanh toán di động trên toàn cầu
năm 2017 đạt 780 tỷ USD, tăng 173% so với năm 2015 và dự đoán con số này sẽ
vượt 1.000 tỷ USD vào năm 2019. Vậy ví điện tử được các nước phát triển đi đầu
trong việc sử dụng và tương lai sẽ ngày càng phát triền, đánh bay tiền mặt.

Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của giới
trẻ tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế của thế giới và mang đến nhiều thay đổi trong cách thức
tiêu dùng của con người. Ví điện tử là một trong số những thay đổi đó. Ví điện tử
đang thay đổi cách tiêu dùng của mọi người nói chung và của giới trẻ nói riêng
trong nền kinh tế Việt Nam. Ngày càng có nhiều người sử dụng ví điện tử thay cho


những phương thức thanh toán khác. Đó là vì Ví điện tử mang lại nhiều lợi ích cho
người sử dụng. Sau đây bài báo cáo sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng và trải nghiệm của khách hàng đối với phương thức thanh toán qua ví
điện tử dựa vào các kết quả thu được từ phiếu bảng hỏi.
2.1. Các yếu tố khách quan
2.1.1. Ưu điểm của việc sử dụng ví điện tử
2.1.1.1. Tốc độ giao dịch
Tốc độ thanh toán của ví điện tử được xác định là tốc độ về mặt thời gian khi
một giao dịch được thực hiện và bằng cách có bao nhiêu giao dịch có thể được
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.Tốc độ giao dịch có thể ảnh hưởng
tích cực đến với cảm nhận về tính dễ sử dụng và tính hữu dụng của người sử dụng.
Trong ngành dịch vụ, tốc độ đáp ứng nhu cầu của khác hàng là một trong những
yếu tố quyết định đến việc khách hàng có sử dụng dịch vụ đó hay không. Rất nhiều
tác giả và các bải nghiên cứu nước ngoài như Ondrus và Pigneur (2007) hay

Massoth và Bingel (2009) đã khẳng định tốc độ giao dịch là một tiêu chí quan
trọng đối việc giao dịch trong ngành dịch vụ.
Ví điện tử giúp cho người sử dụng có thể thanh toán nhanh hơn so với những
phương thức thanh toán khác ví dụ như thanh toán trực tiếp với thẻ ngân hàng
truyền thống. Tuy nhiên, ở Việt Nam, người sử dụng chưa trú trọng vào tốc độ giao
dịch của ví điện tử, và bản thân các nhà phát triển ví cũng chưa đẩy mạnh việc
cạnh tranh về tốc độ giao dịch. Vì vậy, ví điện tử ở thị trường Việt Nam chưa thu
hút được người dùng nhiều về mặt tốc độ truy cập và giao dịch chưa thể phát triển
mạnh như ở các nước phát triển.
2.1.1.2. Tính linh hoạt
Tính linh hoạt của ví điện tử là sự dễ dàng chuyển đổi tài khoản qua các thiết
bị di động. Khi người sử dụng nạp tiền vào ví thông qua tài khoản hay ngân hàng
hay thẻ điện thoại, số tiền đó sẽ được lưu trong tài khoản của người đó.


Trong trường hợp không mang theo điện thoại, người sử dụng vẫn có thể
đăng nhập tài khoản của mình trên các thiết bị khác và thực hiện việc thanh toán.
Sự linh hoạt cũng có thể giúp người tiêu dùng dễ dàng chuyển đổi các thiết bị di
động của họ mà không mất quá nhiều thời gian hoặc công sức trong việc chuyển
dữ liệu hoặc ứng dụng từ thiết bị di động cũ sang thiết bị di động mới. Người dùng
nhận thức được sự linh hoạt của hệ thống ví di động có tác động tích cực đến ý
định hành vi sử dụng ví di động của họ.
2.1.1.3. Thanh toán tiện lợi
Một trong những lợi ích to lớn nhất àm ví điện tử mang tới cho người dùng
đó là việc thanh toán hầu hết tất cả loại hoá đơn trong cuộc sống hằng ngày. Với ví
điện tử, người tiêu dùng có thể dùng để mua sắm qua các trang thương mại điện tử.
Với sự phát triển của công nghệ trong thời đại công nghiệp 4.0, các trang thương
mại điện tử như Alibaba, Amazon, Taobao, … hay các ứng dụng ở Việt Nam như
Tiki, Lazada, Shopee,… đang dần trở nên phổ biến trong toàn xã hội. Việc ví điện
tử cho phép người sử dụng thanh toán khi mua hàng trên các sàn thương mại đó tác

động tích cực tới việc sử dụng ví điện tử của mọi người.
Bên cạnh đó, người tiêu dùng còn sử dụng ví điện tử để dặt xe, thanh toán
hoá đơn, chuyển tiền,…
Biểu đồ 2. 1: Mục đích sử dụng ví điện tử
Như biểu đồ trên, ta có thể thấy, 71.8% người tiêu dùng sử dụng ví điện tử
cho việc mua sắm trong cuộc sống hằng ngày, 53,8% dùng cho việc thanh toán các
loại hoá đơn điện nước và 51,3% sử dụng cho việc chuyển tiền.
Việc thanh toán các hoá đơn bằng ví điện tử đem lại lợi ích và tiện lợi vô
cùng lớn cho người tiêu dùng trong cuộc sống hằng ngày. Đối với những người bận
rộn và không có thời gian, việc này sẽ dẫn đến việc họ sử dụng ví điện tử nhiều
hơn.


2.1.1.4. Ưu đãi, giảm giá, quà tặng
Một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi sử dụng ví điện
tử của người tiêu dùng là những ưu đãi của ví. Thông qua việc thanh toán bằng ví
điện tử, người sử dụng sẽ nhận được những ưu đãi như phiếu giảm giá, voucher do
nhà phát triển ví cung cấp. Người sử dụng sau đó có thể dùng những quà tặng đó
để thanh toán cho những giao dịch khác.

Biểu đồ 2.2: Mức độ nhận được các ưu đãi từ ví điện tử của người tiêu dùng

Biểu đồ 2. 3: Mức độ giữa các ưu đãi nhận được của người tiêu dùng


Theo kết quả khảo sát, 45,1% số người tham gia người sử dụng ví điện tử
thường xuyên nhận được các ưu đãi từ ví điện tử. Chỉ có 9,8% không nhận được
ưu đãi. Trong những người nhận được ưu đãi có 86,3% nhận được phiếu giảm giá.
2.1.2. Nhược điểm của việc sử dụng ví điện tử
Bên cạnh nhân tố tích cực, còn có những yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực đối

với hành vi sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng.
Một trong những vấn đề của ví điện tử tại Việt Nam là vấn đề bảo mật thông
tin của khách hàng. Việc thanh toán khi giao dịch qua các trang web bằng ví điện
tử có thể khiến người tiêu dùng bị lộ thông tin nếu sử dụng những ví điện tử không
chính thống. Đây là một trong những vấn đề nan giải ở Việt Nam khi việc quản lí
thông tin chưa chặt chẽ. Điều này là một trong những lí do làm số lượng người sử
dụng ví điện tử giảm xuống.
Một vấn đề khác của ví điện tử là người sử dụng bị bắt buộc phải liên kết với
thẻ ngân hàng để có thể sử dụng ví, làm cho thao tác thanh toán trở nên phức tạp
hơn.

Biểu đồ 2. 4: Các vấn đề người tiêu dùng gặp phải khi sử dụng ví điện tử
Khảo sát cho thấy 57,4% người sử dụng gặp vấn đề với việc bảo mật thông
tin và 68.5% gặp vấn đề với việc liên kết ngân hàng.


Để có thể tăng số lượng ngưởi sử dụng cũng như tăng độ hài lòng khi sử
dụng ví điện tử, các nhà phát triển cần phải khắc phục những vấn đề đang có và
phát huy những điểm mạnh của ví điện tử.
2.1.3. Các yếu tố xã hội
2.1.3.1. Ảnh hưởng của mạng xã hội
Mạng Internet đã và đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc
sống hàng ngày với một lượng dữ liệu khổng lồ và sự tiếp cậnvô cùng dễ dàng cho
tất cả mọi người ở bất kỳ độ tuổi nào. Trong năm 2016, hơn 3.4 tỷ người trên thế
giới sử dụng mạng Internet, chiếm khoảng 40% dân số thế giới. Số lượng người sử
dụng Internet đã tăng 10 lần từ năm 1999 đến năm 2013.
Chính vì vậy, hầu hết các dịch vụ ví điện tử đều sử dụng mạng xã hội làm
kênh quảng bá cho sản phẩm ví của mình. Các chiến dịch tiếp thị của họ tiếp cận
đến người dùng mạng xã hội như Facebook, Instagram,…. Với những tính năng
mới mẻ đột phá so với việc sử dụng tiền mặt, ví điện tử gây được sức hút rất lớn

đối với người dùng, tạo thành cộng đồng người dùng rất lớn trên mạng xã hội.
Theo khảo sát, mạng xã hội là nơi giúp người dùng biết đến dịch vụ ví điện tử
nhiều nhất, chiếm tới 74.5%.

Biểu đồ 2. 5: Người dùng biết đến ví điện tử qua những kênh nào?


Bên cạnh đó, những trải nghiệm của người dùng trong quá trình sử dụng ví
điện tử được đăng tải, chia sẻ trên các trang mạng xã hội hoặc đánh giá trên các
fanpage quảng cáo các ví điện tử này cũng trở thành một trong những tài liệu tham
khảo của những khách hàng khác, ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử
của những người dùng này. Theo khảo sát, có đến 41,2% người được khảo sát cho
rằng họ có tìm hiểu các đánh giá về ví điện tử trên mạng xã hội và những ý kiến
này có sức ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng ví điện tử của họ.

Biểu đồ 2. 6: Ảnh hưởng từ ý kiến đánh giá trên mạng xã hội đến quyết định sử
dụng ví điện tử
2.1.3.2. Ảnh hưởng từ bạn bè
Quảng cáo trên mạng xã hội và ý kiến đánh giá trải nghiệm của người dùng
chỉ góp một phần trong việc ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của
khách hàng.
Nhiều khách hàng chia sẻ rằng ý kiến đánh giá và giới thiệu của bạn bè,
người thân đáng tin cậy hơn quảng cáo và đánh giá trên mạng xã hội.
Theo kết quả khảo sát từ bảng 1, số lượng người biết đến và dùng ví điện tử
qua người thân, bạn bè chiếm đến 54,9% người được khảo sát, là kênh phổ biến
thứ 2 sau mạng xã hội. Đồng thời, theo kết quả từ bảng 2, có đến 58,8% người


được khảo sát cho rằng ý kiến của gia đình, bạn bè có ảnh hưởng lớn đến quyết
định sử dụng ví điện tử của họ.

2.2. Các yếu tố chủ quan
2.2.1. Nhu cầu thanh toán trực tuyến tăng nhanh
Trong cuộc sống hiện đại bận rộn ngày này, người dùng cần một công cụ
thanh toán có thể giúp họ tiết kiệm tối đa thời gian và công sức để phục vụ cho
mục đích chi tiêu hằng ngày. Ví điện tử là một lựa chọn hợp lý khi có tích hợp
nhiều tính năng vào một giao diện trên điện thoại thông minh. Chỉ cần một vài thao
tác đơn giản, người dùng đã có thể sử dụng ví để thanh toán tiền điện, nước, cước
viễn thông, bảo hiểm, phí giao thông, mua sắm, giải trí.
Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, nhu cầu giao dịch trực tuyến
của người dùng đang và sẽ tăng không ngừng, mà ví điện tử chính là một trong
những phương tiện thanh toán nhanh chóng và an toàn nhất có thể đáp ứng nhu cầu
của họ.

Hình 3: Giao diện ví điện tử
2.2.2. Hạn chế sử dụng tiền mặt
Cùng với sự phát triển của internet và các thiết bị công nghệ thông minh,
thanh toán qua thẻ hay ví điện tử đã mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho người
dùng khi sử dụng, khiến cho thói quen chi tiêu của họ bớt sự phụ thuộc vào tiền


mặt hơn. Nhiều người cảm thấy khá bất tiện khi mang theo tiền mặt bên mình do
sợ cồng kềnh, mất cắp hoặc quá trình thanh toán lâu. Nhờ được tích hợp cùng điện
thoại thông minh, việc thanh toán trở nên dễ dàng, an toàn và tiện lợi hơn.
Tuy nhiên, hiện nay các điểm áp dụng thanh toán bằng ví điện tử còn chưa
phổ biến, dẫn đến tình trạng người dùng không có sẵn tiền mặt và cũng không thể
thanh toán bằng ví điện tử. Do vậy, cần có sự hợp tác chặt chẽ và mở rộng giữa các
nhà phát hành ví điện tử và các cửa hàng cung cấp dịch vụ.
2.2.3. Kiểm soát được chi tiêu
Khi sử dụng ví điện tử để thanh toán, các giao dịch sẽ được ghi lại cũng như
thông báo số dư còn lại, nhờ đó người dùng luôn kiểm soát được chi tiêu của bản

thân và đưa ra các kế hoạch tiết kiệm lâu dài. Ngoài ra, các loại ví điện tử còn hạn
chế dòng tiền nộp vào và rút ra, đảm bảo an toàn cho các giao dịch và tạo thói quen
chi tiêu có chừng mực cho người dùng.
2.2.4. Người dùng thích sự mới lạ, nắm bắt xu hướng toàn cầu
Một nghiên cứu đưa ra số liệu cho thấy hơn một nửa giới trẻ độ tuổi từ 16
đến 25 tuổi tin rằng ví điện tử sẽ phát triển và trở thành phương thức thanh toán
chính trong vòng 20 năm tới. Người Việt Nam nói chung, và giới trẻ nói riêng luôn
nắm bắt những xu hướng công nghệ mới rất nhanh nhạy, nhất là đối với những xu
hướng có thể mang lại sự tiện lợi cho cuộc sống của họ. Ví điện tử là một công cụ
để người dùng làm quen và hòa nhập với xu hướng chung của thế giới, nâng cao
chất lượng cuộc sống và từng bước trở thành công dân toàn cầu.


Hình 4: Liên kết giữa ví điện tử và điện thoại thông minh
Chương 3: Xu hướng và giải pháp phát triển ví điện tử tại Việt Nam
3.1. Xu hướng ví điện tử trong thanh toán
Thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán di động đang bùng nổ tại Việt
Nam. Ngày nay, điện thoại di động không chỉ là công cụ nghe gọi đơn thuần mà đã
tích hợp nhiều tiện ích phong phú. Các giao dịch tài chính trên điện thoại được
phát triển và ngày càng phổ biến, trở thành phương tiện giao dịch được nhiều
người tiêu dùng lựa chọn.
Theo thống kê của Statista năm 2017, Việt Nam có 28,77 triệu người đang sử
dụng điện thoại thông minh và 53% dân số đang sử dụng Internet và con số này dự
kiến sẽ tang lên trong những năm tới. Với dân số trẻ, thích sự mới lạ, nắm bắt xu
hướng toàn cầu nhanh, Việt Nam hiện là thị trường tiềm năng cho những phương
thức thanh toán mới như thanh toán di động và ví điện tử


.
Hình 5: Số lượng người sử dụng điện thoại di động có kết nối Internet tại Việt Nam

Cũng theo số liệu của Statista, năm 2017, số lượng thanh toán điện tử tại
Việt Nam đã tăng 22% so với năm trước với tổng giá trị giao dịch ước tính vào
khoảng 6,1 tỉ USD. Con số này được dự báo sẽ tăng lên 12,3 tỉ USD vào năm
2022. Hiện tại, thị trường ví điện tử tại Việt Nam cũng đang ghi nhận nhiều phản
ứng tích cực, trong đó, số lượng người dùng liên tục tăng cao và tiềm năng cạnh
tranh lớn của một số thương hiệu Việt. Thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam
đã xuất hiện nhiều nhà đầu tư lớn. Bên cạnh những gã khổng lồ như GrabPay và
AliPay, các công ty fintech trong nước cũng đang tích cực dồn tiền cho các dự án
của mình.
Ngoài “hậu thuẫn” lớn từ nền tảng di động đang ngày càng mở rộng và
thông minh, sức hút của các sản phẩm ví điện tử trên thị trường Việt Nam hiện nay
được nhận xét có xuất phát từ sự quan tâm nhiều hơn của doanh nghiệp đến yếu tố
trải nghiệm số của người dùng. Theo đó, ví điện tử được xây dựng và đem ra thị


trường không chỉ là một sản phẩm tiện ích, thực tế mà còn là công cụ mang đến
cảm giác thú vị, thời thượng khi thanh toán so với quy trình truyền thống.
Với tốc độ tăng trưởng nhanh và tương đối ổn định, nhiều khả năng thị
trường này sẽ chạm “điểm vàng” trong thời gian ngắn sắp tới. Dự đoán này càng
được củng cố thêm khi “Đề án phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt giai
đoạn 2016 – 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu đưa tỷ
trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%, gián tiếp đưa
ví điện tử trở thành một trong những hình thức thiết yếu trong quan hệ thanh toán
tiêu dùng.
3.2. Giải pháp phát triển
Theo như thống kê thì có tới 41 triệu người dùng Internet hiện nay (năm
2015), chiếm đến 45% dân số ở Việt Nam. Điều đó cũng cho chúng ta thấy rằng,
xu hướng người sử dụng Internet càng tăng thì số lượng người tham gia mua sắm
trực tuyến trên các website hay các mạng xã hội cũng sẽ tăng lên đáng kể. Và kéo
theo đó là nhu cầu thanh toán, vì vậy, có thể nói tiềm năng phát triển Ví điện tử ở

thị trường Việt Nam là vô cùng lớn.
Tuy nhiên, mặc dù thị trường có sự sôi động nhưng ví điện tử chưa thực sự
phát triển mạnh ở Việt Nam, trong đó nguyên nhân chủ yếu vẫn là người tiêu dùng
chưa có thói quen sử dụng và chưa có niềm tin với loại hình dịch vụ này. Vậy vấn
đề đặt ra là, làm thế nào để có thể chuyển đổi hành vi thanh toán truyền thống qua
việc sử dụng Ví điện tử một cách rộng rãi?
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về ví điện tử cũng như việc
thanh toán trực tuyến:


Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyển, công tác truyền thông và phối hợp
với cơ quan báo chí để thực hiện các chương trình truyền thông nhằm nâng cao
nhận thức và củng cố niềm tin của người tiêu dùng, doanh nghiệp về lợi ích và
hiệu quả nộp thuế điện tử, thanh toán điện tử trong thương mại điện tử và các


điểm bán lẻ. Quảng bá, phổ biến, hướng dẫn về thanh toán điện tử, giáo dục tài
chính, tạo sự chuyển biến căn bản của người dân về thanh toán điện tử và thói


quen sử dụng tiền mặt hiện nay.
Các công tác tuyên truyền cần phải đưa ra nhiều nội dung hấp dẫn, khuyến mại
từ các doanh nghiệp khi đăng kí sử dụng ví điện tử như miễn phí đăng kí ví,
tặng tiền vào tài khoản cho khách hàng đăng kí ví,…

3.2.2. Các giải pháp về hành lang pháp lý:


Hoàn thiện và đồng bộ hóa hành lang pháp lý để quản lý, giám sát, tạo điều kiện
thuận lợi đối với các loại hình, phương tiện, hệ thống thanh toán điện tử mới,

dịch vụ trung gian thanh toán, ban hành quy định về trách nhiệm của nhà cung
cấp dịch vụ, người sử dụng và bên thứ ba, đảm bảo an ninh, an toàn và hoạt
động ổn định, hạn chế rủi ro phát sinh và giám sát các hình thức, công cụ, hệ



thống thanh toán mới.
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức không phải ngân
hàng, tăng cường các biện pháp bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng các



dịch vụ thanh toán điện tử.
Chính phủ cần hoàn thiện và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế
thu nhập, hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp thương
mại, thiết lập mô hình tổ chức và áp dụng phương thức kinh doanh thương mại
điện tử hiện đại, công nghệ quản lý tiên tiến.

3.2.3. Hỗ trợ người dùng và doanh nghiệp về thanh toán điện tử:
Bộ Công Thương cần ban hành chính sách khuyến khích để các website
thương mại điện tử kết nối với các cổng thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp
phép và cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho người tiêu dùng mua hàng hóa,
dịch vụ. Nghiên cứu đưa ra các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với các doanh
nghiệp, cửa hàng bán lẻ để lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ và ký hợp đồng thanh toán


thẻ với ngân hàng để hỗ trợ khách hàng, người tiêu dùng mua sắm, chi tiêu bằng
thẻ thanh toán.
3.2.4. Tăng cường các biện pháp bảo mật thông tin:



Nghiên cứu, áp dụng các loại tiêu chuẩn, ISO theo thông lệ quốc tế. Nghiên
cứu, áp dụng chuẩn tin điện quốc tế ISO 20022 đối với hệ thống IBPS, hệ thống
ACH và các hệ thống bán lẻ khác. Áp dụng tiêu chuẩn bảo mật bắt buộc cho
các hoạt động thanh toán có tên gọi PCI DSS (do thành viên là các tổ chức thẻ
quốc tế chứng nhận) với mục đích bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ khi được xử
lý và lưu trữ tại các ngân hàng, hoặc doanh nghiệp thanh toán. Theo đó, tất cả tổ
chức có liên quan đến việc truyền tải, xử lý và lưu trữ dữ liệu thẻ thanh toán đều
phải tuân thủ theo tiêu chuẩn PCI DSS. Ngoài ra còn có thể áp dụng bảo mật 2
lớp với mã pin và mã xác thực OTP với mã USSD (ký tự gần như tin nhắn) bảo



đảm sự an toàn gấp nhiều lần so với truyền thống.
Đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán quan trọng. Phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật. Xây dựng
chương trình hợp tác, trao đổi thông tin và phối hợp với Bộ Công An, Bộ Thông



Tin và Truyền Thông trong phòng chống tội phạm công nghệ cao.
Trước đó, để bảo đảm an toàn trong các hoạt động thanh toán điện tử, Ngân
hàng Nhà nước cũng cần yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nghiêm túc triển khai quy định của pháp
luật về việc lưu trữ, bảo mật thông tin khách hàng. Các trung gian thanh toán
cũng cần xây dựng cơ chế thiết lập hạn mức giao dịch và theo ngày, điều này sẽ
giảm thiểu tối đa rủi ro về tài khoản. Cùng với đó là xây dựng cơ chế bảo mật
trên hệ thống đường truyền dữ liệu giữa khách hàng và ngân hàng, đặc biệt là
mã hóa dữ liệu.



3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp:


Mở rộng tính năng đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng: Với xu hướng



fintech, các ví điện tử ngày nay được đòi hỏi phải đa dạng hóa dịch vụ.
Cần cộng sinh giữa các đơn vị cung cấp ví điện tử với ngân hàng: Các đơn vị
cung cấp và ngân hàng cần hợp tác để dòng tiền luân chuyển vào tài khoản ví



điện tử một cách thuận lợi và nhanh chóng.
Thường xuyên có các đợt bảo trì, nâng cấp hệ thống cũng như sửa lỗi trong quá
trình vận hành để đem đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.

KẾT LUẬN
Ví điện tử là phương thức thanh toán mới có nhiều tiện ích. Tuy nhiên do
thiếu phổ biến, chưa tích hợp được nhiều tính năng, gây khó khăn cho người sử
dụng, chưa có sự đồng bộ và liên kết giữa các nhà cung cấp, cùng với thói quen
thanh toán bằng tiền mặt của người tiêu dùng Việt Nam nên dịch vụ này chưa thực
sự chiếm được sự quan tâm và sử dụng trong thị trường Việt Nam.
Vì vậy để phát triển ví điện tử trong thời gian tới, các công ty cung cấp dịch
vụ ví điện tử cần hợp tác với ngân hàng trong việc chuyển tiền, mở rộng tính năng
của ví để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của khách hàng; Bên cạnh đó, tăng
cường công tác tuyên truyền, quảng bá để thay đổi nhận thức của người dân; Có
những biện pháp và chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp thêm ví điện tử

là một hình thức thanh toán cho người tiêu dùng. Giải pháp quan trọng hơn cả là
nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về dịch vụ thanh toán điện tử cho các
doanh nghiệp và tăng cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin thanh toán.


Tài liệu tham khảo
1.

Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 3- 2018, chuyên mục Kinh tế và

2.

chính sách, Nguyễn Thùy Dung, Nguyễn Bá Huân, trường đại học Lâm nghiệp
(2019). Bùng nổ ví điện tử tại Châu Á | Quốc tế. [online]
Nguồn: [Truy cập

3.

23/4/2019].
Appota News. (2019). Câu chuyện về các quốc gia sử dụng ví điện tử thay thế tiền
mặt - Appota News. [online] Nguồn: />
4.

cac-quoc-gia-su-dung-vi-dien-tu-thay-tien-mat/ [Truy cập 22/4/2019].
Thoibaotaichinhvietnam.vn. (2019). 10 nền kinh tế ít sử dụng tiền mặt nhất trên
thế giới. [online] Nguồn: [Truy cập

5.

22/4/2019].

Nguyễn Thùy Dung & Nguyễn Bá Huân (2018), ‘Thanh toán bằng hình thức ví
diện tử tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ

6.

Lâm Nghiệp số 3
Vũ Văn Điệp (2017), ‘Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng phương thức thanh toán điện tử của người tiêu dùng’, Tạp chí Công
thương. Nguồn: />
7.

nguoi-tieu-dung-49221.html (truy cập 21/4/2019)
“Why Digital Wallets Are Gaining Popularity”.
Nguồn: // (truy

8.

cập 20/4/2019)
“5 Reasons to Use a Mobile Wallet”. Nguồn:
/>
9.

wallet/ (truy cập 20/4/2019)
FIC, C. (2019). Ví điện tử - xu hướng thanh toán mới - FIC - Công ty cung cấp các
giải pháp tài chính FIC. [online] Ví điện tử - xu hướng thanh toán mới - FIC -


Công ty cung cấp các giải pháp tài chính FIC. Nguồn: [Truy cập 24/4/2019].




×