Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN kết hợp câu hỏi thực tiễn với phiếu học tập trong giảng dạy phần sinh học vi sinh vật sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.28 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:......................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu:................................................................................................................ 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................................... 2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm......................................................................................... 2
2.1. Cơ Sở lý luận SKKN:................................................................................................................ 2
a. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp:................2
b. Hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các nội dung học với thực tiễn
đời sống:.................................................................................................................................................... 3
c. Hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các nội dung học với thực tiễn
đời sống:.................................................................................................................................................... 3
d. Sử dụng phiếu học tập để cũng cố kiến thức:................................................................... 3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN:............................................................... 5
2.2.1. Học sinh - Số liệu thống kê trước khi thực hiện đề tài:....................................... 5
2.2.2. Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn:.................................................................. 6
2.3. Biên pháp sử dụng câu hỏi thực tiễn vào bài giảng phần “vi sinh vật” – Sinh
học 10:........................................................................................................................................................ 8
a. Một số hình thức áp dụng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống
trong tiết dạy:.......................................................................................................................................... 8
b. Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài
giảng phần “Sinh học- vi sinh vật”- Sinh học 10:................................................................ 8
c. Sử dụng phiếu học tập để cũng cố kiến thức:................................................................... 8
2.4.Hiệu quả của SKKN:.................................................................................................................. 18
3. Kết luận và kiến nghị:................................................................................................................ 19
3.1. Kết luận:........................................................................................................................................... 19
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................................................... 19
PHỤ LỤC:................................................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO:……………………………………………………..21



1. Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu
giáo dục phổ thông : "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn..."
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh. (Điều 24 Luật giáo dục).
Đối với học sinh tại các Trung tâm GDNN - GDTX hầu hết học sinh đầu
vào khi tuyển sinh thấp, các em còn lười học, ham chơi và rỗng kiến thức lớp
dưới rất nhiều do đó các em rất khó tập trung trong giờ học đặc biệt là khả năng
ghi nhớ kiến thức còn hạn chế.
Tuy nhiên, trong thưc tê giang day môn Sinh học ơ cac Trung Tâm GDNN
- GDTX hiên nay, viêc giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản, ren luyên kỹ
năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn còn chưa được chu trong. Vì vậy, đa phần học sinh đều cho rằng
môn Sinh học thường là “khô khan, khó hiểu, khó nhớ”. Điều này gây ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy và học bộ môn.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở Trung Tâm GDNN –
GDTX huyện Thường Xuân và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy nếu giáo
viên biết kết hợp giữa việc sử dụng câu hỏi gắn với thực tiễn hay nói cách khác
là giải thích cơ sở khoa học của những vấn đề thực tiễn đó khi giảng dạy bộ

môn, đồng thời kết hợp với sử dụng phiếu học tập - giao nhiệm vụ cho học sinh
tự tổng hợp kiến thức có định hướng thì bài học sẽ hay hơn, sinh động hơn và
giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản của bài học có hệ thống và chủ động. Từ
đó học sinh có hứng thú học tập và ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Từ những lí do đó,
tôi chọn đề tài: Kết hợp câu hỏi thực tiễn với phiếu học tập trong giảng dạy
phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10.
1.2.Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu xây dựng hệ thống câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống
thuộc kiến thức phần “Sinh học vi sinh vật”- Sinh học 10 ban cơ bản.
- Vận dụng hệ thống câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống thuộc
kiến thức phần “Sinh học vi sinh vật”- Sinh học 10 ban cơ bản vào dạy học
nhằm tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh.
- Xây dựng phiếu học tập để củng cố kiến thức phần “Sinh học vi sinh
vật”- Sinh học 10 ban cơ bản nhằm giúp học sinh ghi nhớ nội dung cơ bản của
bài học.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng kiến thức gắn với thực tế và phiếu
học tập để dạy học Sinh học theo hướng dạy học tích cực trong quá trình dạy
học các bài phần “Sinh học vi sinh vật”- Sinh học 10 ban cơ bản tại Trung
Tâm GDNN – GDTX huyện Thường Xuân. Cụ thể áp dụng đối với học sinh 02
lớp 10 (10A, 10B) trong đó: lớp 10A là lớp thí nghiệm (TN), lớp 10B là lớp đối
chứng (ĐC). Hai lớp có số học sinh, độ tuổi và học lực tương đương nhau.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, thiết kế câu hỏi và phiếu học tập cho từng nội dung.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm (Giảng dạy thực nghiệm trên lớp)
- Phương pháp điều tra giáo dục - Sử dụng phiếu điều tra (Phụ lục)
- Phương pháp thống kê toán học (So sánh kết quả từ đó nhận xét hiệu

quả của phương pháp).
2. Nội dung của SKKN
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
Để đáp ứng được phương pháp “Dạy học sinh học gắn với thực tế bộ
môn” theo hướng dạy học tích cực thì phải nói đến vị trí, vai trò của các ứng
dụng sinh học trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Nếu các kiến thức thực tiễn
được sử dụng theo đúng mục đích sẽ là nguồn học sinh khai thác, tìm tòi phát
hiện kiến thức, giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng
lực nhận thức và tư duy khoa học cho học sinh. Ứng dụng sinh học vào thực tế
cuộc sống là một mục tiêu quan trọng trong hoạt động dạy học môn Sinh học,
giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học sinh học ở cấp
Trung học phổ thông.
Trong những năm gần đây do yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo dục
về phương pháp dạy- học và nội dung chương trình Sách giáo khoa nên xu
hướng nghiên cứu dạy học lấy học sinh làm trung tâm là chủ đạo. Trong các
hướng nghiên cứu phổ biến hiện nay thì việc sử dụng phiếu học tập làm phương
tiện tổ chức hoạt động nhận thức, phát huy tính tích cực của học sinh đang thu
hút được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu.
Đối với học sinh Trung học phổ thông nói chung và học sinh tại Trung
Tâm GDNN - GDTX nói riêng các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp
cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao. Người giáo viên dạy sinh
học phải nắm được tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, từ đó thay đổi
phương pháp dạy học bằng cách khai thác các hiện tượng, ứng dụng sinh học
thực tiễn đời sống hàng ngày để các em thấy môn sinh học rất gần gũi với các
em. Để làm được điều đó giáo viên phải tổ chức được các hoạt động học sau cho
học sinh:
a) Hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp.
Với sự bùng nổ của các thành tựu khoa học trong các lĩnh vực: Vật lí,
Sinh học, Hóa học…nên chương trình đào tạo cũng được phân chia thành các
mảng kiến thức tương đối tách rời, cô lập với những khái niệm chi tiết khó nhớ.

Xu hướng hiện nay trong dạy học sinh học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa
học nói chung, người ta cố gắng trình bày cho học sinh thấy mối quan hệ hữu cơ
của các lĩnh vực không những của sinh học với nhau mà còn giữa các ngành
2


khoa học khác nhau như: sinh học, toán học, vật lí,…(Dạy học liên môn). Khi
dạy kiến thức sinh học bất kể từ lĩnh vực nào: Sinh học tế bào, sinh học vi sinh
vật, di truyền học.…đều liên quan đến kiến thức vật lí, hóa học hay nhiều hiện
tượng thiên nhiên; hoặc kiến thức thành phần hóa học của tế bào: gluxit, lipit,
protein,…đều liên quan đến kiến thức hóa học. Do vậy khi sử dụng những câu
hỏi mở rộng theo hướng tích hợp sẽ làm cho học sinh chủ động tìm tòi câu trả
lời, đồng thời thấy được sự liên hệ giữa các môn học với nhau.
Ví dụ: Khi học hóa học ta giải thích hiện tượng: Tại sao nước một số
sông hồ có màu đen? đó là do H2S trong nước ao kết hợp với Fe để tạo thành
FeS kết tủa, thì với sinh học các em sẽ hiểu rõ hơn trong các môi trường kị khí
như bùn trong các ao, sông, hồ một số vi sinh vật phân giải chất hữu cơ bắt
nguồn từ xác thực vật, vận chuyển Ion và electron đến chất nhận electron cuối
cùng là SO 42- được gọi là hô hấp sunphat. Quá trình hô hấp này tạo ra khí H 2S,
khí này kết hợp với Fe có trong ao tạo ra FeS làm nước ao có màu đen.
Tuy nhiên để dạy theo cách tích hợp như trên, người giáo viên phải biết
chọn những vấn đề quan trọng, mấu chốt nhất của chương trình để giảng dạy
còn phần kiến thức dễ hiểu nên hướng dẫn học sinh về nhà đọc SGK hoặc các
tài liệu tham khảo. Ngoài ra giáo viên phải chọn lựa các hiện tượng thực tiễn
phù hợp với nội dung bài mới tăng hứng thú, say mê học tập, tìm hiểu bộ môn.
b) Hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các nội dung học với
thực tiễn đời sống.
Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong quá trình dạy và
học giáo viên luôn có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo
khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức sinh học có thể liên

hệ được với các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
Ví dụ: Tại sao dưa cà muối lại bảo quản được lâu?
Giải thích:Khi muối dưa cà, axitlactic do vi khuẩn lactic tiết ra cùng với
nồng độ muối cao kìm hãm sinh trưởng của các vi sinh vật khác, đặc biệt là vi
sinh vật gây thối rau quả.
c) Hướng dẫn học sinh học tập thông qua các tình huống giả định bằng
các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống.
Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ
nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép vào
nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả định
kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận. Phương pháp này vừa
phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải
mái để các em trao đổi từ đó giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn.
Ví dụ: Khi học bài: Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng
của vi sinh vật.
Giáo viên có thể đưa ra tình huống: Vì sao muốn bảo quản thịt, cá…
người ta có thể bảo quản bằng cách ướp muối? HS sẽ nhanh chóng trả lời đó là
do muối đã ức chế sự phát triển của vi sinh vật trong thịt, cá… Tuy nhiên nếu
hỏi vì sao muối lại có khả năng ức chế vi sinh vật thì học sinh không dễ giải
thích được (Muối làm tăng cao áp suất thẩm thấu, rút nước trong tế bào vi
khuẩn là tác nhân gây hỏng thực phẩm và làm tế bào đó chết).
3


Tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học sinh học tập và
thi đua nhau tìm câu trả lời. Các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
d)Sử dụng phiếu học tập để củng cố kiến thức
Sử dụng phiếu học tập để so sánh, khái quát hóa, tổng hợp hóa kiến thức
sau khi giảng dạy các bài học, các phần có các cơ chế, quá trình, hiện tượng
tương tự nhau.

Để củng cố bài học, giáo viên vẫn tiến hành dạy bình thường theo nội
dung trong SGK, sau đó giáo viên phát phiếu học tập để HS tự tóm tắt kiến
thức dựa vào nội dung đã học. Đây coi như phần ghi nhớ kiến thức của bài.
Để củng cố chương hoặc một chủ đề lớn, tốt nhất giáo viên phát PHT cho
từng HS để HS tự chuẩn bị ở nhà. Đến giờ ôn tập cho HS báo cáo kết quả, GV
nhận xét, tổng kết làm nội dung học tập chính thức.
Ví dụ: Sau khi dạy xong bài 25 “Sinh trưởng của vi sinh vật” Giáo viên
sử dụng phiếu học tập sau để củng cố kiến thức hoặc giao học sinh về nhà::
Sinh trưởng của sinh vật trong
môi trường nuôi cấy không liên tục
Quan sát đồ thị sau và trả lời câu hỏi:

N
c
b

a: Pha tiềm phát
b: Pha luỹ thừa
c: Pha cân bằng động
d: Pha suy vong
d

a
N0

Hình 38-1

)
t (giờ


Đồ thị sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục

. Câu hỏi:
- So sánh đặc điểm các pha.
- Để thu sinh khối sinh vật tối đa thì nên dừng ở pha nào? Tại sao?
. Trả lời: - Sự khác nhau giữa các pha:
Nội dung

PHA TIỀM PHÁTPHA CẤP SỐ PHA CÂN BẰNGPHA SUY VONG

Đặc điểm

……………..
……………..

…………….. ……………..
…………….. ……………..

……………..
……………..

- Để thu sinh khối tối đa thì nên dừng ở pha ……………………. bởi vì
……………………………………………………………………………………
* Cách xử lí PHT
Để nhận xét, đánh giá hoạt động học tập của HS, GV có thể có nhiều cách
xử lí PHT khác nhau tuỳ theo từng nội dung kiến thức, mục đích sử dụng.
- PHT sử dụng theo nhóm: sau thời gian hoạt động nhóm để hoàn thành
PHT, GV có thể thu lại PHT và quan sát nhanh để biết kết quả của nhóm. Khi
4



gọi đại diện nhóm trình bày GV có thể đưa lại phiếu để nhóm đó trình bày sau
đó tiếp tục thu lại để đánh giá sau tiết học. GV cũng có thể yêu cầu các nhóm
HS đổi phiếu cho nhau để các nhóm đánh giá chéo nhau sau khi GV đưa đáp án
PHT. Nếu có sử dụng máy chiếu thông minh, GV có thể chiếu các PHT của các
nhóm để cả lớp cùng đánh giá.
- PHT hoạt động cá nhân: có thể cho HS đánh giá chéo nhau dựa trên đáp
án GV đưa ra sau khi đã gọi một số HS trình bày, hoặc GV cũng có thể thu về
để đánh giá sau. Nếu không thu phiếu lại, GV có thể đánh giá ngẫu nhiên một
vài HS, nếu các em làm tốt thì tuyên dương, nếu làm chưa tốt cần nhắc nhở.
Sau khi GV nhận xét, đưa đáp án, cần yêu cầu HS chỉnh sửa trong phiếu học
tập những kiến thức chưa chính xác để đi đến kết luận thống nhất kiến thức bài
học. HS có thể giữ PHT đó lại hoặc viết nội dung trong phiếu vào vở ghi làm
kiến thức ôn tập sau này.
* Trong quá trình dạy học trên lớp có sử dụng PHT, GV cần lưu ý:
- Bao quát và theo dõi hoạt động của HS. Trong PHT có thể có những sự
kiện, nội dung khó trả lời, quá trình học tập có thể rơi vào tình trạng bế tắc
hoặc chệch hướng. GV phải xử lí tất cả các tình huống có thể xảy ra trong quá
trình HS làm việc với PHT. Điều đó không có nghĩa là giải đáp mọi vướng mắc
của HS, đưa ra những kết luận hoàn toàn chính xác. Ý nghĩa chủ yếu của việc
xử lí là hỗ trợ, thúc đẩy quá trình học tập tiến triển theo hướng tích cực, khuyến
khích HS hoạt động tích cực hơn.
- Có thể động viên, khuyến khích những HS học tập tốt dưới hình thức
biểu dương hoặc cho điểm tốt.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Học sinh - Số liệu thống kê trước khi thực hiện đề tài
Tôi xây dựng và lấy thông tin phiếu khảo sát sự hứng thú của học sinh 02
lớp đối với môn sinh học (Sau khi học xong phần II. Sinh học tế bào – Phụ lục).
a) Thực trạng: Thái độ - hứng thú của học sinh khối 10 đối với môn
Sinh học


Lớp
Tiêu chí
Rất thích
Thích
Bình thường
Ghét
Rất ghét
Tổng

10A (TN)
SL
%

10B (ĐC)
SL
%

Tổng
SL
%

2
1
15
16
2
36

0

1
9
9
5
24

2
2
24
25
7
60

5,6
2,8
41,7
44,4
5,6
100

0,0
4,2
37,5
37,5
20,8
100

3,3
3,3
40,0

41,7
11,7
100,0

Qua những số liệu trên, ta thấy môn Sinh học là một môn học bình thường
đối với học sinh, kể cả học sinh đúng tuổi hay lớn tuổi. Nhìn chung, tỉ lệ học
sinh thích và rất thích môn Sinh là rất nhỏ. Đây là một con số đáng lo ngại đối
với bộ môn Sinh học.
b) Yếu tố gây chán ghét khi học môn Sinh ở các em là gì?
Lớp
10A (TN)
10B (ĐC)
Tổng
Tiêu chí
SL
%
SL
%
SL
%

5


Môn Sinh rắc rối, khó nhớ.

10

27,8


4

16,7

14

23,3

Thầy cô dạy khó hiểu, giờ
học nhàm chán
Môn Sinh không giúp ích gì
cho cuộc sống.
Mất căn bản môn Sinh

5

13,9

5

20,8

10

16,7

13

36,1


8

33,3

21

35,0

8

22,2

7

29,2

15

25,0

Tổng
36 100 24 100 60 100 Như vậy ta thấy học sinh không
thích học môn sinh có 3 nguyên nhân chính: Thứ nhất sinh học không giúp ích
gì cho cuộc sống; Thứ hai mất căn bản đặc biệt là đối với các học sinh thuộc lớp
10B thì nguyên nhân này chiêm tỉ lệ
khá cao; Thứ ba môn sinh rắc rối, khó nhớ.
c) Kết quả học tập của học sinh
Kết quả học kì I

Trung

Yếu
Kém
Lớp
bình
học sinh
SL % SL %
SL
%
SL %
SL
%
10A1
36
2
4,5 9 20,5
10 27,8 13 36,1
2
5,6
10A2
24
1
4,2 5 20,8
8
33,3 9
37,5
1
4,2
Tổng
60
3

5,0 14 23,3
18 30,0 22 36,7
3
5,0
Qua bảng số liệu (Thái độ - Kết quả) cho ta thấy có sự liên hệ chặt chẽ
giữa thái độ học tập – hứng thú học bộ môn và kết quả học tập.
d) Đề xuất các giải pháp của học sinh
Phần lớn các em đưa ra ý kiến:
- Kiến thức môn Sinh còn khá nặng, nên giảm tải bớt.
- Bài giảng cần sinh động hơn; giáo viên nên giảng bài sôi nổi hơn, liên hệ
thực thế nhiều hơn, đặc biệt là những ứng dụng, hiện tượng ngoài thực tiễn….để
tiết học thêm sinh động và giúp các em dễ hình dung và hiểu bài, không nên chỉ
cho học sinh đọc sách giáo khoa, gây nhàm chán.
- Chưa có phương pháp ghi nhớ kiến thức cơ bản và có hệ thống.
2.2.2. Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ghi nhớ kiến thức
của học sinh.
Chương trình Sinh học trung học phổ thông ở nước ta hiện nay (thể hiện
thông qua nội dung sách giáo khoa của các lớp 10, 11 và 12) bao gồm 7 phần.
Mỗi phần được thể hiện bằng nhiều đơn vị kiến thức, tương ứng với các cách
tiếp cận kiến thức khác nhau. Đây là lượng kiến thức phong phú, các em có thể
chủ động lĩnh hội, vận dụng vào việc giải thích những hiện tượng xảy ra hàng
ngày trong đời sống. Nhưng điều đó đã không diễn ra trên thực tế như những gì
chúng ta mong đợi.
Các kiến thức sinh học về vi sinh vật lẽ ra phải là một trong các cơ sở tốt
nhất để các em vận dụng vào thực tiễn, nhưng điều đó dường như vẫn còn “xa
vời” đối với các em và có lẽ vẫn chỉ là nội dung các khái niệm, cách giải các bài
tập, ... chúng còn “nằm yên” một cách khiêm tốn trên những trang vở, theo tôi
Tổng số

Giỏi


Khá

6


vẫn còn thiếu một cái gì đó để có thể “đánh thức” chúng dậy, làm cho chúng trở
thành một trong những hành trang tốt trong cuộc sống của mỗi học sinh.
Một vấn đề nữa là khi hỏi ngay trên lớp về các nội dung cơ bản của bài
học một số học sinh có thể trả lời ngay, nhưng đến giờ sau – kiểm tra bài cũ, gần
như không học sinh nào trả lời được. Câu trả lời giáo viên nhận được nhiều nhất
“Thưa thầy em không thuộc bài…”.
Tôi cũng đã trao đổi vấn đề này với nhiều đồng nghiệp hầu như họ cũng
có chung nhận định như vậy, thậm chí nhiều giáo viên giảng dạy ở khu vực nông
thôn, miền núi khó khăn hơn cho biết thực trạng trên còn có thể xấu hơn.
Trăn trở với thực trạng đáng buồn trên, tôi đã đi tìm những nguyên nhân
của vấn đề và những nguyên nhân ấy bộc lộ dưới những hình thức nào?
Theo tôi, nguyên nhân cơ bản là:
Thứ nhất: Nguyên nhân khách quan phải kể đến, là sự quá tải của
chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là quá nhiều,
không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy cho
thấy, với thời gian 45 phút của một tiết học, nếu chỉ sử dụng một cách “tiết
kiệm” nhất: 2 phút để ổn định lớp, 5 phút để kiểm tra bài cũ (chủ yếu là kiểm tra
những kiến thức rất cơ bản), 3 phút để củng cố bài (thực chất chỉ đủ để nhắc lại
những kiến thức chính vào cuối tiết học) thì thời gian còn lại chỉ là 35 phút dành
cho thầy và trò tiến hành các hoạt động nhận thức của bài học. Trong khoảng
thời gian này, với nội dung kiến thức tương đối nhiều, việc làm cho học sinh
hiểu được kiến thức bài học thôi cũng đã là khó khăn, giáo viên không còn đủ
thời gian để liên hệ kiến thức mà học sinh vừa lĩnh hội được với thực tế đời
sống, hoặc nếu có liên hệ được thì cũng chỉ dưới hình thức liệt kê tên gọi của

các sự vật, hiện tượng mà thôi.
Thứ hai: Việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức
sinh học nói riêng ở nhiều trường, Trung tâm vẫn còn tiến hành theo lối “thông
báo - tái hiện”. Do những khó khăn nhất định về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị
nên chưa khuyến khích được giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, không tạo
được những điều kiện tốt để giáo viên có thể sử dụng các hình thức dạy học tiên
tiến (sử dụng các phương tiện dạy học như phiếu học tập, tranh ảnh tự làm, tự
sưu tầm, máy tính, thực hiện các tiết học bằng bài giảng điện tử, dã ngoại ...) và
do đó lối “dạy chay” vẫn là cách dạy học ngự trị ở nhiều Trung tâm hiện nay.
Thứ ba: Nguyên nhân thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp,
nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về
cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử
dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều
này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức.
Thứ tư: Cách kiểm tra đánh giá hiện nay đã có % câu hỏi vận dụng thấp
và câu hỏi vận dụng cao được đưa vào. Tuy nhiên trong thực tế áp dụng giáo
viên thường hạn chế đưa các câu hỏi dạng này vào, đây chính là một “ khe hở”
khá rộng một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên.
Giải quyết thực trạng trên như thế nào? Đó là một vấn đề khó. Tôi xin đưa
ra giải pháp mà bản thân đã tích luỹ được qua thực tiễn giảng dạy tại Trung tâm
GDNN – GDTX huyện Thường Xuân, mong rằng giải pháp này có thể giúp ích
7


cho chúng ta cải thiện được ít nhiều thực trạng trên, nhằm giúp học sinh hứng
thú học tập bộ môn sinh học.
2.3. Biện pháp sử dụng câu hỏi thực tiến và phiếu học tập vào bài
giảng phần “ vi sinh vật” – sinh học 10.
a) Một số hình thức áp dụng các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn
đời sống trong tiết dạy:

* Đặt tình huống vào bài mới.
Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào người hướng
dẫn (giáo viên) rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết
đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh
cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh
trong tiết dạy.
* Lồng ghép tích hợp kiến thức có liên quan đến vấn đề môi trường vào
bài dạy.
Vấn đề môi trường: nước, không khí, đất,...đang được con người nhắc đến
rất nhiều. Trong cuộc sống hằng ngày các hiện tượng thường xuyên bắt gặp như:
nước thải của một ao cá, chuồng heo, chuồng vịt...; khói bụi của các nhà máy
xay lúa, các lò gạch, các cánh đồng sau thu hoạch,... có liên quan gì đến những
diễn biến bất thường của thời tiết hiện nay không. Giáo viên dạy học bộ môn
sinh có thể lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các sản phẩm sinh
học, hay ứng dụng của một số vi sinh vật... Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh
trong tiết dạy còn giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học
sinh. Tùy vào thực trạng của từng địa phương mà ta lấy các hiện tượng cho cụ
thể và gần gũi với các em.
* Liên hệ kiến thức có liên quan đến thực tiễn đời sống trong bài dạy.
Khi học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc
sống thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn.
Do đó mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn
được sự chú ý của học sinh. Giáo viên cũng cần chú ý khi sử dụng các hiện
tượng sinh học thực tiễn nên khéo léo trong giải thích vấn đề, vì cấp độ bộ môn
sinh ở THPT nhiều khi chưa tìm hiểu sâu quá trình diễn biến của sự việc hay
hiện tượng. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp, nếu
học sinh tỏ ra tìm tòi hơn chúng ta có thể khích lệ, mở ra hướng giáo dục vai trò
quan trọng của bộ môn mà các em sẽ được tìm hiểu ở các cấp cao hơn.
b) Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng
cho các bài giảng phần “Sinh học vi sinh vật”- Sinh học 10.

*Hệ thống các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho
các bài giảng thuộc:
Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Câu 1: Tại sao dưa muối lại chua, ăn ngon và giữ được lâu?
Giải thích: Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên, do vi khuẩn
lactic. Vị chua là vị của axit lactic. Do vi khuẩn lactic và dung dịch muối ức chế
sự phát triển của các vi khuẩn gây thối nên giữ được lâu.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề, giới hạn kiến
thức vào chương và bài học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi
8


sinh vật.
Câu 2: Vì sao không nên bón Phân đạm cùng với phân chuồng trên
những ruộng lúa ngập nước?
Giải thích: Vi khuẩn phản nitrat hóa có khả năng dùng nitrat chủ yếu làm
chất nhận điện tử. Tùy theo loài vi khuẩn mà sản phẩm của khử nitrat dị hóa là
N2, N2O hay NO, đây đều là những chất mà cây trồng không hấp thụ được. Quá
trình phản nitrat hóa xảy ra mạnh khi đất bị kị khí như khi dùng phân đạm
(nitrat) cùng với phân chuồng trên những ruộng lúa ngập nước, đạm nitrat dùng
bón cho lúa bị nhóm vi khuẩn này sử dụng rất nhanh, nitrat có thể mất hết rất
nhanh mà cây trồng không kịp sử dụng.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề vào bài 22: Dinh
dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
Câu 3: Tại sao khi đi gần các sông, hồ bị ô nhiễm vào ngày nắng nóng,
người ta ngửi thấy mùi khai ?
Giải thích: Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu
đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất
hữu cơ này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê
bị phân hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:

(NH2)2CO + H2O CO2 + 2NH3
NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động.
Như vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê
chứa trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không khí
làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.
Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa
khô, nắng nóng. Giáo viên nêu vấn đề để chuyển sang mục mới.
Câu 4: Rơm, rạ hay cỏ là thức ăn rất nghèo chất dinh dưỡng (chủ yếu là
chất sơ) - Tại sao trâu bò lại có thể sử dụng làm thức ăn chính được?
Giải thích: Trong dạ cỏ của trâu, bò chứa các vi sinh vật, trong các vi sinh
vật đó chứa các enzim có khả năng phân giải xenlulozo, heemixenlulozo và pectin
trong rơm, dạ, cỏ thành các chất đơn giản cơ thể hấp thụ và sử dụng được.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để mở rộng mục II.2. Phân giải
polisaccarit và ứng dụng hoặc củng cố bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải
các chất ở vi sinh vật.
Câu 5: Tại sao khi nướng bánh mì lại trở lên xốp?
Giải thích: Khi làm bánh mì, ngoài bột mì ra thì một thành phần không
thể thiếu là men, đây là những vi sinh vật - nấm mem trao đổi chất mạnh hình
thành khí cacbonic, sinh khối và vitamin. Khí cacbonic trong bột sẽ giãn nở và
tăng thể tích khi nướng nên làm bánh mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp hơn.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên củng cố (mở rộng) bài 23: Quá trình
tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật (Lợi ích của vi sinh vật)
Câu 6: Trong làm tương và làm nước mắm có sử dụng cùng một loại vi
sinh vật không?
Giải thích: Không, vì làm tương nhờ nấm vàng hoa cau là chủ yếu, loại
nấm này tiết ra proteaza để phân giải protein trong đậu tương. Làm nước mắm
nhờ vi khuẩn kị khí trong ruột cá là chủ yếu, chúng sinh ra proteaza để phân giải
9



protein của cá.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để mở rộng ứng dụng quá trình
phân giải protein – Mục II.1 bài 23
Câu 7: Người ta đã áp dụng hình thức lên men nào trong muối dưa, cà?
Làm thế nào để muối được dưa, cà ngon?
Giải thích: Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên, do vi khuẩn
lactic. Muốn muối dưa, cà ngon phải tạo điều kiện ngay từ đầu vi khuẩn lactic
lấn át được vi khuẩn gây thối. Do đó phải cho đủ muối, nhưng không được quá
nhiều vì sẽ ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm dưa không chua được.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề vào bài hoặc liên hệ
thực tế bài 23 mục II. quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật.
Câu 8: Tại sao rượu vang hoặc sâmpanh đã mở thì phải uống hết?
Giải thích: Đã mở phải uống hết vì để đến hôm sau dễ bị chua, rượu nhạt
đi do bị ôxi tạo ra dấm - axit acetic…. Đây là quá trình oxi hóa hiếu khí được
thực hiện bởi nhóm vi khuẩn thuộc chi Acetobacter, để lâu hơn axit acetic bị oxi
hóa thành CO2 và H2O dấm nhạt đi.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế trong bài 24:
Thực hành lên men Etilic và Lactic.
Câu 9: Tại sao những quả có vị ngọt như vải, nhãn để 3 đến 4 ngày
thường có mùi chua?
Giải thích : Vì trong dịch quả có nhiều đường, nấm men ở trên vỏ xâm
nhập vào và quá trình lên men diễn ra. Sau đó các vi khuẩn chuyển hóa dường
thành rượu, từ rượu thành axit khiến quả bị chua.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề vào bài 24:
Thực hành lên men Etilic.
Câu 10: Vì sao rượu trưng cất bằng phương pháp thủ công ở một số vùng
dễ làm người uống đau đầu?
Giải thích: Nấu rượu bằng nồi đồng xảy ra phản ứng:
C2H5OH + O2
CH3CHO + H2O

Sản xuất rượu thủ công không khử được anđêhit, nên khi uống vào gây
đau đầu.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế mục I. Lên men
Etilic – Bài 24.
Câu 11: Ở Thanh Hóa có đặc sản nem chua, ăn nem chua có đảm bảo
sạch hay không vì nem chua làm bằng thịt sống hoàn toàn mà không qua đun
nấu?
Giải thích : Làm nem chua dựa trên nguyên lí lên men lacstic đảm bảo an
toàn, nhung nếu trong quá trình làm không vệ sinh đúng thì các vi khuẩn lên
men thối hoạt động.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế trong bài thực hành
lên men lactic – Bài 24.
* Hệ thống câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các
bài giảng thuộc:
Chương II: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Câu 1: Trong môi trường tự nhiên (đất, nước), pha lũy thừa có xảy ra
10


không?
Giải thích: Pha lũy thừa xảy ra trong điều kiện vi sinh vật được ổn định
vì đầy đủ thức ăn. Trong môi trường tự nhiên, vi sinh vật phải chịu tác động với
điều kiện ngoại cảnh luôn thay đổi: thành phần chất dinh dưỡng không đủ, sự
thay đổi pH, nhiệt độ… và sự cạnh tranh của các vi sinh vật khác. Vì thế sinh
trưởng của vi sinh vật trong môi trường tự nhiên không diễn ra pha lũy thừa
hoặc nếu có thì thời gian rất ngắn.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế mục II: Sinh
trưởng của quần thể vi sinh vật – bài 25.
Câu 2: Tại sao nói quá trình tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là hệ
thống nuôi cấy liên tục đối với vi sinh vật.

Giải thích: Nói tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là hệ thống nuôi
cấy liên tục vì quá trình này được diễn ra liên tục: dạ dày thường xuyên được bổ
sung thức ăn từ bên ngoài vào đồng thời thường xuyên thải các sản phẩm tiêu
hóa ra ngoài, do đó tương tự như một hệ thống nuôi cấy liên tục.
Áp dụng : Giáo viên đặt câu hỏi trên để củng cố bài 25: Sinh trưởng của
vi sinh vật hoặc mở rộng mục II.2 Nuôi cấy liên tục.
Câu 3: Tại sao trong đường ruột của cơ thể người giàu chất dinh dưỡng
nhưng các vi khuẩn không thể sinh sản với tốc độ cực đại?
Giải thích: Trong đường ruột người có nhiều loại vi sinh vật khác nhau,
chúng cạnh tranh chất dinh dưỡng đồng thời tiết ra các chất kìm hãm nhau.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để củng cố bài 26 : Sinh sản của vi
sinh vật hoặc đặt vấn đề bài 27.
Câu 4: Tại sao dưa, cà muối lại bảo quản được lâu?
Giải thích: Khi muối dưa, cà axit lactic do vi khuẩn lactic tiết ra cùng với
nồng độ muối cao kìm hãm sinh trưởng của các vi khuẩn khác, đặc biệt là vi
sinh vật gây thối rau, quả.
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học
sinh sẽ không biết. Giáo viên nêu vấn đề trên sau khi kết thúc mục I. Ảnh hưởng
của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật - bài 27.
Câu 5: Tại sao muốn bảo quản thịt, cá người ta có thể bảo quản bằng
cách ướp muối?
Giải thích: Khi ướp muối làm tăng áp suất thẩm thấu, rút nước trong tế
bào vi khuẩn là tác nhân gây hỏng thịt, cá và làm cho tế bào đó chết.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế bài 27: Ảnh hưởng
của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật mục II.5 Áp suất thẩm thấu.
Câu 6: Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh?
Giải thích: Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi
khuẩn lactic, chúng tạo ra môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại vi
sinh vật gây bệnh (vì những vi sinh vật này quen sống trong môi trường pH
trung tính). Do đó trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh. Có thể

nói sữa chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng.
Áp dụng: Đây là các câu hỏi nhằm kích thích tính tò mò của học sinh.
Học sinh không lạ gì với hiện tượng trên nhưng để giải thích thì không phải dễ.
Giáo viên nêu vấn đề trên để củng cố mục II - bài 27: Ảnh hưởng của các yếu tố
11


vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật.
Câu 7: Người ta thường quảng cáo trên ti vi xà phòng Life Boy diệt được
trên 90% vi khuẩn có đúng không?
Giải thích: Xà phòng không phải là chất diệt khuẩn mà chỉ rửa trôi vi
khuẩn nhờ tính chất tạo. Do đó thông tin quảng cáo trên chỉ mang tính chất
quảng bá.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để củng cố mục I – bài 27: Chất hóa
học (Giúp học sinh hiểu đúng bản chất của xà phòng).
Câu 8: Tại sao cá biển giữ trong tủ lạnh dễ bị hư hỏng hơn cá sông?
Giải thích: Vi khuẩn biển thuộc nhóm ưa lạnh, nên trong tủ lạnh chúng
vẫn hoạt động gây hỏng cá.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế mục II - bài 27:
Các yếu tố lí học.
* Hệ thống câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các
bài giảng thuộc:
Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm.
Câu 1: Tại sao mỗi loại vi rút chỉ có thể nhiễm vào một loại tế bào nhất
định?
Giải thích: Trên bề mặt tế bào có các thụ thể dành riêng chomỗi loại virut
đo là tính đặc hiệu.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế
bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
Câu 2: Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?

Giải thích:
- Một số vi sinh vật ở điều kiện bình thường thì không gây bệnh nhưng
khi cơ thể bị suy yếu hoặc hệ thống miễn dịch bị suy giảm thì chúng lại trở
thành tác nhân gây bệnh. Những vi sinh vật đó được gọi là vi sinh vật cơ hội,
bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội.
- Hiện nay nhiễm HIV/AIDS được coi là bệnh đại dịch toàn cầu, AIDS là
giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV không
phải bị chết vì HIV mà do các bệnh cơ hội khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị
suy giảm.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế
mục II – bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
Câu 3: Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải?
Giải thích:
- Hệ miễn dịch là hệ thống phòng ngự bảo vệ cơ thể chống lại các mầm
bệnh từ ngoài xâm nhập vào cơ thể, suy giảm miễn dịch là tình trạng hệ miễn
dịch trở nên yếu, giảm hoặc không có khả năng chống lại sự tấn công của các
tác nhân gây bệnh. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là sự suy giảm hệ
thống miễn dịch của cơ thể không phải do nguyên nhân di truyền mà do bị lây
nhiễm bởi các tác nhân trong cuộc sống.
- HIV có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn
dịch trong đó có tế bào Limpo T-CD4, sự giảm số lượng các tế bào này làm mất

12


khả năng miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, HIV chính là một tác nhân gây hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên để củng cố bài 30 hoặc đặt
vấn đề mục II. Miễn dịch – bài 32.
Câu 4: Thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut dựa trên cơ sở khoa học nào?

Giải thích: Một số loại virut kí sinh và gây bệnh cho côn trùng cũng như một số
vi sinh vật gây hại cho cây trồng. Do có tính đặc hiệu cao nên một số loại virut
chỉ gây hại cho một số sâu bệnh nhất định mà không gây độc cho người, động
vật và côn trùng có ích. Nhờ tính chất này mà một số loại virut được sử dụng để
sản xuất các chế phẩm sinh học có tác dụng như những thuốc trừ sâu để tiêu diệt
sâu bệnh, bảo vệ mùa màng.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế
mục II. Ứng dụng của virut trong thực tiễn – Bài 31
Câu 5: Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào
tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước?
Giải thích: Virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế
bào thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước, bởi vì: thành tế bào
thực vật dày và không có thụ thể nên đa số virut xâm nhập vào tế bào thực vật
nhờ côn trùng (chúng ăn lá, hút nhựa cây bị bệnh rồi truyền sang cây lành); một
số virut khác xâm nhập qua các vết xước.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế
bài 31: Virut gây bệnh và ứng dụng của virut trong thực tiễn.
Câu 6: Có một thời gian ở vùng trồng vải thiều, trẻ em hay bị viêm não
và người ta đổ cho vải thiều. Em có ý kiến gì về điều này?
Giải thích : Vải thiều không phải là ổ chứa virut gây bệnh, mà khi vải
chín có một loài chim và côn trùng ăn, những loài này mang virut. Muỗi hút máu
của những loài này rồi trở thành vật trung gian truyền bệnh cho người.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế mục I - bài 31:
Virut gây bệnh và ứng dụng của virut trong thực tiễn.
Câu 7: Lấy ví dụ về một số bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra trên
cơ thể người?
Giải thích:
- Bệnh cúm do virut cúm gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.
- Hội chứng AIDS do HIV gây nên, lây truyền qua đường máu, đường
tình dục hoặctruyền từ mẹ sang con.

- Bệnh tả, lị do vi khuẩn gây ra, lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Bệnh quai bị là bệnh do virus quai bị gây ra, lây truyền chủ yếu do các
chất tiết của đường hô hấp
- Bệnh lao do vi khuẩn lao gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế, củng cố bài 32:
Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Câu 8: Dựa vào con đường lây nhiễm muốn phòng tránh bệnh do virut thì
phải thực hiện biện pháp gì?
Giải thích: phòng tránh bệnh do virut: Tiêm phòng vacxin; kiểm soát vật
trung gian truyền bệnh; vệ sinh cá nhân và môi trường sống.
13


Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế mục II.3 - bài 32
hoặc củng cố bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Câu 9: Tại sao trẻ em chỉ bị quai bị hay lên sởi một lần còn cúm thì bị
mắc lại nhiều lần.
Giải thích: Khi trẻ bị quai bị hay lên sởi cơ thể sẽ tiết ra một loại kháng
thể đặc hiệu để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên gây bệnh quai bị hoặc
sởi.
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi trên để liên hệ thực tế bài 32: Bệnh
truyền nhiễm và miễn dịch.
c) Sử dụng phiếu học tập để củng cố kiến thức
Hệ thống phiếu học tập dùng củng cố kiến thức cho các bài giảng phần
“Sinh học vi sinh vật”- Sinh học 10.
Bài 22: DINH DƯỠNG VÀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT Ở VI SINH VẬT
PHIẾU HỌC TẬP SỐ
Các loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật Chủng tụ cầu vàng
(Stahyloccus aureus) được cấy trên ba loại môi trường sau :


MÔI TRƯỜNG I

MÔI TRƯỜNG II

MÔI TRƯỜNG III

Môi trường tự nhiên

Môi trườngtổng hợp

Môi trường bán tổng

- Nứớc
- Muối khóang
- Glucose
- Tiamin

hợp
- Nước thịt
- Glucose
- Muối khoáng

- Nước thịt

* Câu hỏi: + Phân biệt ba môi trường về thành phần dinh dưỡng
+ Cho biết thế nào là: - Môi trường tự nhiên?
- Môi trường tổng hợp?
- Môi trường bán tổng hợp?
. Trả lời:
* Sự khác nhau của môi trường về thành phân dưỡng

- Môi trường I: ……………………………………………………………………
- Môi trường II: …………………………………………………………………..
- Môi trường III …………………………………………………………………..
* Các khái niệm:
- Môi trường tự nhiên:……. ……………………………………………………...
……………………………………………………………………………….........
- Môi trường tổng hợp:……………………………………………………………
……………………………………………………………………………….........
- Môi trường bán tổng hợp:……………………………………………………….

14


Bài 27: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ HOÁ HỌC LÊN
SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
PHIẾU HỌC TẬP 1
Tác động của các chất dinh dưỡng lên sinh trưởng và phát triển của vi
sinh vật
Chủng tụ cầu vàng Staphylocus areus được cấy trên 3 loại môi trường sau
- Nước

- Nước

- Nước

- Muối khoáng
- Nước thịt

- Muối khoáng
- Glucozơ

- Vitamin B1

- Muối khoáng
- Glucozơ

A

t = 37 0

B

Đục

C

Trong suốt

Thời gian

. Câu hỏi: - Môi trường A, B và C là loại môi trường gì?
- Cho biết kết quả nuôi cấy (Sau một thời gian)
- Chủng vi khuẩn trên khuyêt dưỡng nhân tố sinh trưởng nào?
- Cho biết vai trò của Glucozơ, nước thịt, Vitamin B1 đối với vi
khuẩn.
. Trả lời: - Các loại môi trường:
+ Môi trường A ……………………………..
+ Môi trường B………………………………
+ Môi trường C……………………………....
- Kết quả nuôi cấy:
 Môi trường A………………………………… 

Môi trường B………………………………… 
Môi trường C…………………………………

- Nhân tố khuyết dưỡng là ……………………………………………
……………………………………………………………………….
- Vai trò của:
+ Glucozơ ………………………………………………
………………………………………………………..
+ Nước thịt ……………………………………………..
+ Vitamin B1…………………………………………..............

15


PHIẾU HỌC TẬP 2
Ứng dụng ảnh hưởng của các yếu tố vật lý lên sinh trưởng
và phát triển của vi sinh vật
Trong sản xuất mắm cá cổ truyền người ta thực hiện theo quy trình sau:
Cá được làm sẵn
Muối cá
với tỉ lệ 40%-70%



Ướp thính

Chao mắm
(với chè nếp )

Thành

Hình: Quy trình làm mắm cổ truyền
[Trần Phước Đường, Công nghệ sinh học nhập môn, 2004]
Câu hỏi: - Công đoạn nào trong quy trình trên làm cho mắm không bị hư?
Giải thích?
- Ý nghĩa của việc trộn thính (gạo rang xay nhỏ)
. Trả lời: Công đoạn quyết định mắm không bị hư: ………………………...
Giải thích:
………………………………………………………………….............................
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ý nghĩa việc trộn thính:
- …………………………………………………………………………………..
- …………………………………………………………………………………..

CHƯƠNG III: KHÁI NIỆM VỀ VIRUS
Bài 29: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUS

16


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cấu tạo chung của virus
Quan sát hình 43-1 SGK
Capsid
Axit nucleic
Capsome

Vỏ ngoài
Gai

Hình 43-1 So sánh virus trần và virus có vỏ ngoài

. Câu hỏi:- So sánh virus có võ ngoài và virus trần
Cấu tạo chung của virus
- Virus có thể sống trên môi trường nhân tạo như vi khuẩn
được không ? Giải thích
. Trả lời: - Giữa virus trần và virus có võ ngoài có:
- Điểm giống nhau: ……………………………………………..
……………………………………………………………………………
- Điểm khác nhau: ………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cấu tạo chung của một virus: -…………………………………..
-……………………………….….
- Nếu cấy virus trong môi trường nhân tạo như vi khuẩn thì …..
…………………………………………bởi vì …………………………...
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Bài 32: BỆNH TRUYỀN NHIỂM VÀ MIỂN DỊCH
PHIẾU HỌC TẬP 1
Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc
hiệu . Câu hỏi: Phân biệt các loại miển dịch sau:
1. Da và niêm mạc là bức thành không cho vi sinh vật xâm nhập.
2. Máu sẻ bị đông khi truyền không cùng nhóm máu.
3. Bệnh nhân viêm gan B sẽ không bị viêm gan B nếu họ đã khỏi bệnh?
4. Mồ hôi loại đi một phần vi sinh vật bám trên da
5. Đậu mùa chỉ xảy ra một lần ở mỗi bệnh nhân.
6. Một số vi khuẩn không sống được trong dạ dày.
17



7. Một số ngườ bị nổi mẩn ngứa khi ăn cá biển
8. Một số chất độc, vi khuẩn không được hấp thụ sẽ được loại ra
ngoài qua phân
. Trả lời: Phân biệt:
MIỂN DỊCH ĐẶC HIỆU
……………………………

MIỂN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU
……………………………..

……………………………

……………………………..

……………………………

……………………………..

……………………………

…………………………….

……………………………

……………………………..

2.4. Hiệu quả của SKKN
2.4.1.Kết quả khảo sát về hứng thú học tập sau khi áp dụng SKKN
Lớp
10A (TN)

10B (ĐC)
Tổng
Tiêu chí
SL
%
SL
%
SL
%
Rất thích
3
8,3
1
4,2
4
6,7
Thích
5
13,9
13
54,2 18
30,0
Bình thường
13
36,1
8
33,3 21
35,0
Ghét
13

36,1
2
8,3
15
25,0
Rất ghét
2
5,6
0
0,0
2
3,3
Tổng
36
88
24
100
60
100
2.4.2.Kết quả học kì II
Lớp

Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
học sinh
SL % SL

% SL
%
SL
% SL %
10A
36
3 6,8 10 22,7 14 38,9
9 25,0 0
0
10B
24
1 4,2 9 37,5 10 41,7
4 16,7 0 0,0
Tổng
60
4 6,7 19 31,7 24 40,0
13 21,7 0 0,0
* Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm trên cho thấy rằng Kết hợp câu hỏi thực tiễn với
phiếu học tập trong giảng dạy phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 đã góp
phần tăng được hứng thú học tập, xây dựng thái độ yêu thích bộ môn đảm bảo
hình thành kiến thức vững chắc, rèn luyện năng lực nhận thức đồng thời cải
thiện được kết quả học tập của học sinh.
18


3. Kết luận và kiến nghị
3.1.Kết luận
Như vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới học tập chủ động, tích
cực, tự tìm tòi, chống thói quen học tập thụ động. Các phương pháp tích cực

hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học
phải gắn liền với giá trị thực tiễn của nội dung bài học mới cuốn hút sự chú ý,
tập trung của học sinh tạo không khí thoải mái trong tiết học, tạo được ý thức
học tập và yêu thích bộ môn.
Đề tài có tính khả thi, do các kiến thức gắn với thực tiễn bộ môn mang
tính ứng dụng cao đồng thời học sinh nhớ kiến thức cơ bản có hệ thống nên tạo
cho học sinh cảm giác gần gũi, thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được tính
sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng
tư duy của học sinh và rèn kỹ năng sống theo một hệ thống logic.
Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực Kết hợp câu hỏi thực
tiễn với phiếu học tập trong giảng dạy thì tỉ lệ học bộ môn tăng học sinh thích
học lên rõ rệt thông qua chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao cụ thể:
- Tỉ lệ học sinh giỏi từ 5% lên 6,7% tăng
- Tỉ lệ học sinh khá từ 23,3% lên 31,7% tăng
- Tỉ lệ học sinh trung bình từ 30,0% xuống 40,0%
- Tỉ lệ học sinh yếu, kém: giảm rõ rệt
Đa số học sinh hứng thú trong quá trình học tập, học sinh ý thức được tầm
quan trọng của việc xác định và ghi nhớ được nội dung trọng tâm trong bài học
và vận dụng kiến thức đó để giải thích các sự vật, hiện tượng gắn với cuộc sống
hàng ngày.
3.2. Kiến nghị
Đề nghị với Sở GD& ĐT Thanh Hoá: Phổ biến rộng rãi các đề tài được
giải trên hệ thống mạng để giáo viên cùng tham khảo và học hỏi và tăng cường
bồi dưỡng giáo viên.
Nhà trường tạo điều kiện về thời gian dành cho môn Sinh học hơn nữa để
giảng dạy học sinh tốt hơn.
Do điều kiện thời gian ngắn, tôi chỉ mong góp một ý kiến nhỏ của mình
tích luỹ được trong quá trình giảng dạy ở Trung Tâm GDNN - GDTX. Tôi hi
vọng phương pháp này sẽ được nghiên cứu kĩ hơn và được áp dụng rộng dãi.
Đề tài chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế, rất mong được sự góp ý và đồng

cảm của đồng nghiệp để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thường Xuân, ngày….tháng….năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác./.
TRỊNH MINH ĐƯỜNG

PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT VÀ LẤY Ý KIẾN HỌC SINH
19


1. Khi học môn Sinh học em thấy? (Đánh dấu “X” vào lựa chọn của em).

2.

Tiêu chí
Lựa chọn
Rất thích
Thích
Bình thường
Ghét
Rất ghét
Nguyên nhân (Đối với những em lựa chọn từ Bình thường => Ghét => Rất ghét là gì?
Tiêu chí
Lựa chọn

Môn sinh Hay – có ý nghĩa
Môn Sinh rất khó hiểu, rắc rối, khó nhớ.
Thầy cô dạy khó hiểu, giờ học nhàm chán
Môn Sinh không giúp ích gì cho cuộc sống.
Bị mất căn bản môn Sinh

3. Đề xuất các giải pháp của em? (Kiến thức nên như thế nào? Phương pháp giảng
bài cần thay đổi như thế nào để phù hợp với em)

Tiêu chí

Lựa chọn

Kiến thức
Phương pháp

HỌC SINH
(Ký tên hoặc không ký tên)

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên) –NXB Giáo
dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên) –NXB Giáo
dục.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục
phổ thông - Môn Sinh học Lớp 10 (Cấp THPT) – Ngô Văn Hưng (Chủ biên) –
Lê Hồng Điệp – Nguyễn Thị Hồng Liên – NXB GD 2009

4. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong chương trình GDTX cấp THPT Môn
Sinh học – Bộ giáo dục và đào tạo – 10/2014
5. Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng
lực học sinh - Bộ giáo dục và đào tạo – 2014
6. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2014 của hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo.
7. Văn bản số 5555/BGDĐT – GDTrH hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
8. Văn bản số 1514/SGD&ĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH
năm học 2015 – 2016.
9. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn sinh học( Bộ giáo dục – Vũ Đức Lưu chủ
biên).

21



×