Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN giáo dục thẩm mỹ cho học sinh lớp 6 thông qua phân môn vẽ tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.21 KB, 22 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thẩm mĩ có góp phần trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Biết yêu cái đẹp, biết tránh điều xấu. Vấn đề quan trọng là phải đưa đến cho các em
những hiểu biết đúng đắn và xác thực của nghệ thuật., hình thành ở các em khả
năng cảm thụ từ đó các em biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp.
Nếu như tiếp thu và cảm nhận cái đẹp trong nghệ thuật đã khó thì việc dạy, học
mĩ thuật lại khó càng khó hơn. Nhất là đối với các em học sinh lớp 6, là lứa tuổi
luôn thích học và là theo người lớn. Các em thích khám phá cái đẹp, Chỉ cần một
chút sai lệch của giáo viên thôi cũng có thể đưa các em hiểu sai lệch về cái đẹp.
Làm sao để các em học sinh có thể cảm nhận được cái đẹp, như thế nào là đẹp
quả là điều mà mà một giáo viên giảng dạy Mĩ thuật như tôi luôn trăn trở...Chính vì
vậy tôi chọn đề tài "Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh lớp 6 qua phân môn vẽ tranh
tại trường THCS Cẩm Ngọc”
2. Mục đích nghiên cứu :
Tôi suy nghĩ, nghiên cứu để viết sáng kiến kinh nghiệm này với mục đích tìm
ra phương pháp, cách nhận xét, đánh giá tốt nhất góp phần nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học môn mĩ thuật của huyện nhà nói chung và của trường THCS Cẩm
Ngọc nói riêng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
a) Đối tượng nghiên cứu :
- Học sinh khối 6 trường THCS Cẩm Ngọc.
b) Phạm vi nghiên cứu :
- Học sinh lớp 6 trường THCS Cẩm Ngọc và một số trường THCS trong
huyện Cẩm Thủy
- Phân loại học lực của các học sinh một số trường THCS trong huyện.
- Tìm hiểu thái độ học tập của học sinh.
1


4. Phương pháp nghiên cứu :


a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết (Nghiên cứu qua các văn bản,
chương trình, giáo trình, tài liệu sách báo về phương pháp dạy học môn Mĩ thuật.)
để bổ xung cho các lý luận
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Dự chuyên đề trao đổi, dự giờ, rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy
môn Mĩ thuật.
- Thực hành giảng dạy theo phương pháp dạy học tích cực.
- Tìm giải pháp rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm dạy thí điểm ở một số lớp bằng phương pháp mà
mình đề ra.
5. Phạm vi, giới hạn và kế hoạch nghiên cứu đề tài :
Tôi lên kế hoạch viết SKKN nghiên cứu trong năm học 2018- 2019 như sau:
- Tháng 9/2018 - 11/2018: Tập hợp số liệu
- Tháng 11/2018 - 12/2018: Viết đề cương
- Tháng 1/2019->2/2019: Viết chính thức
6. Đóng góp của đề tài :
- Đóng góp cho bản thân.
- Đóng góp cho đồng nghiệp khác.
Với đề tài tôi chọn và nghiên cứu hy vọng sẽ được đóng góp một phần nhỏ
của mình vào việc giảng dạy môn Mĩ thuật ở trường THCS để đạt kết quả cao. Mặt
khác sẽ là cơ sở cho các đồng nghiệp của tôi ở trong huyện, vận dụng vào từng bài,
theo từng lứa tuổi để nâng cao chất lượng bộ môn Mĩ thuật

2


B. PHẦN NỘI DUNG
I . CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DẠY - HỌC MỸ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.

1.1.1. Mục tiêu
Dạy mỹ thuật THCS không nhằm đào tạo học sinh trở thành họa sỹ hoặc
những người chuyên làm nghề mỹ thuật. Môn mỹ thuật không chỉ là vẽ mà lấy hoạt
động mỹ thuật để nâng cao hiểu biết về mọi mặt như Đức - Trí - Thể - Mỹ Vì vậy
mục tiêu mỹ thuật ở THCS là:
Giáo dục thẩm mỹ cho học sinh, giúp các em hiểu biết cái đẹp và vận dụng
cái đẹp vào sinh hoạt hàng ngày như vậy dạy mỹ thuật ở THCS góp phần xây dựng
môi trường thẩm mỹ cho xã hội.
Phát triển khả năng tư duy hình tượng góp phần hình thành nhân phẩm con
người trong thời kỳ đổi mới đất nước.
1.1.2. Nhiệm vụ
Căn cứ vào những mục tiêu trên môn mỹ thuật ở THCS có những nhiệm vụ sau:
* Giáo dục thẩm mỹ cho học sinh:
- Hướng dẫn học sinh quan sát nhận ra vẻ đẹp của đối tượng về đường nét,
hình dáng, đậm nhạt, cấu trúc, màu sắc để các em cảm thụ đối tượng trước khi vẽ.
- Dạy học sinh cách suy nghĩ tìm tòi sáng tạo để có nhiều cách làm bài và có
nhiều kết quả khác nhau biết lựa chon phương án cho bài vẻ đẹp mang tính tổng
thể.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản phổ thông về môn mỹ thuật có thể
nhận biết và tạo ra cái đẹp.
- Hiểu biết về cái đẹp và nền mỹ thuật dân tộc.
- Bổ trợ cho môn học khác.

3


- Mỹ thuật là sự tích hợp các môn học liên quan đến các môn học và hỗ trợ
lẫn nhau tạo nếp suy nghĩ làm việc sáng tạo khoa học phát hiện bồi dưỡng những
mầm non mỹ thuật.
1.2. PHÂN MÔN VẼ TRANH TRONG DẠY HỌC MỸ THUẬT Ở LỚP 6 .

1.2.1. Khái niệm vẽ tranh đề tài.
Tranh đề tài là loại tranh phản ánh cuộc sống phong phú, sinh động của thiên
nhiên và con người. Vẽ tranh đề tài là hình thức học tập sáng tác tranh và tạo sự
phát triển năng khiếu.
1.2.2. Các yếu tố tạo hình trong vẽ tranh đề tài.
Người vẽ sử dụng đường nét, hình mảng, màu sắc để xây dựng một bức
tranh, qua đó phản ánh những tâm tư tình cảm hoặc nhận thức của bản thân mình
với thế giới xung quanh.
1.2.2.1. Bố cục
Bố cục là cách sắp xếp các hình vẽ (người, cảnh vật) sao cho hợp lí có mảng
chính, mảng phụ. Mảng chính thường có vị trí quan trọng nhất trong tranh, thu hút
sự chú ý của người xem. Mảng hình phụ hỗ trợ và làm phong phú thêm cho bố cụ,
nội dung của tranh.
1.2.2.2. Hình vẽ.
Các hình vẽ trong tranh đề tài thường là người, cảnh vật. Hình vẽ chính làm
rõ nội dung tranh, hình vẽ phụ hỗ trợ cho hình ảnh chính. Các hình vẽ phải sinh
động hài hòa trong một tổng thể không gian nhất định, Không rời rạc, không lặp lại
để tránh sự đơn điệu tẻ nhạt.
1.2.2.3. Màu sắc
Màu sắc trong tranh cần phải hài hòa, thống nhất, có thể rực rỡ hoặc êm dịu
tùy theo đề tài và cảm xúc của người vẽ. Không nhất thiết phải vẽ màu như thực tế
mà có thể vẽ theo cảm xúc của mỗi người.
1.3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :

1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học.
4


Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự của giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của

giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh
đảm bảo lĩnh hội nội dung dạy học đạt được mục đích dạy học.
1.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học.
- Phương pháp dạy học bị chi phối bởi mục đích dạy học.
- Phương pháp dạy học bị chi phối bởi nội dung dạy học.
- Hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên.
- Hệ thống các phương pháp dạy học ngày càng hiện đại và phát triển để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Phương pháp dạy học thường sử dụng phối
hợp để giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học khác.
1.3.3. Hệ thống các phương pháp dạy học.
1.3.3.1. Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của
giáo viên để trình bày, giải thích nội dung bài một cách hệ thống lô gic cho học sinh
tiếp thu.
1.3.3.2. Phương pháp trực quan.
Phương pháp trực quan: Trực là thẳng, trực diện, Quan là nhìn, là thấy, là
xem. Trực quan có nghĩa là dùng các hình vẽ, biểu bảng, ảnh tranh, mô hình...để
mô tả nội dung cho rõ ràng, dễ hiểu hơn. GV nên treo đồ dùng trực quan trên bảng,
trên tường hoặc cầm tay, sắp xếp theo các hình ảnh có màu sắc, nóng lạnh, đậm
nhạt. Có hình ảnh treo để suốt giờ dạy. Ngược lại có hình ảnh cất ngay sau khi giới
thiệu từng nội dung. Lời hướng dẫn, giải thích câu hỏi gợi ý quan sát, nhận xét của
giáo viên cần ngắn gọn, sát với các hình ảnh. Tránh xếp các hình ảnh cùng màu,
cùng đậm nhạt.
1.3.3.3. Phương pháp quan sát.
5


Là cách thức quan sát đối tượng một cách khoa học để mang lại hiệu quả
cho công việc: vẽ, tả, kể lại.... nhằm cảm thụ đối tượng về vẻ đẹp hình dáng, màu

sắc. Quan sát tổng thể trước để tìm hình dáng chung bao quát, kích thước lớn chiều cao, chiều ngang. Sau đó quan sát chi tiết sau để hiểu vị trí và tỉ lệ các bộ
phận của đối tượng, màu sắc, đậm nhạt của đối tường cần miêu tả.
1.3.3.4. Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp vấn đáp là phương pháp dạy học trong đó giáo viên đưa ra một
loạt các câu hỏi ở mức độ khác nhau dưới nhiều dạng rồi tổ chức điều khiển việc
trả lời của học sinh nhằm thực hiện mục đích: gợi mở, làm sáng tỏ vấn đề mới,
những vấn đề phức tạp, rút ra những tri thức mới. từ những tri thức và kinh nghiệm
đã có kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trong quá trình dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức và sử dụng
kinh nghiệm đã có của người học giáo viên thường sử dụng hệ thống các câu hỏi.
Cũng nhiều khi hiểu sâu sắc hơn, sử dụng phương pháp đàm thoại để tiến hành dạy
học.
1.3.3.5. Phương pháp củng cố.
Là làm cho bền chặt (củng cố tổ chức là làm cho tổ chức vững mạnh; củng
cố bài là thu, gom để kiến thức đã học trở nên kết dính, vững vàng hơn, có trọng
tâm, không tản mạn,.....). Củng cố từng phần – từng đơn vị kiến thứ để nhấn mạnh
trọng tâm hoặc kiến thức cơ bản. Củng cố sau mỗi bài giảng. Củng cố theo chuyên
đề. Củng cố có thể là câu hỏi, hoặc các bài tập (vẽ, thường thức MT ...) hoặc thông
qua trò chơi để HS nhớ bài và làm được các yêu cầu của bài học.
1.3.3.6. Phương pháp thực hành.
Là phương pháp hướng dẫn chung cho cả lớp hay cá nhân làm bài. Giáo viên
quan sát, quán xuyến chung. Hướng dẫn cá biệt những trẻ em còn lúng túng về
cách làm bài vẽ, xé dán hay vẽ màu. Bổ sung kiến thức mà đa số trẻ còn yếu. Gợi ý
cụ thể cho những trẻ em còn yếu về bố cục, vẽ hình, vẽ màu. Động viên khích lệ trẻ
em khá để các em suy nghĩ tìm tòi thêm làm cho sản phẩm phong phú có cái riêng,
6


không chung chung. Giải thích ngay trên sản phẩm để trẻ hiểu biết hơn. Hướng dẫn
trẻ em tập nhận xét, đánh giá ngay ở sản phẩm của mình, tạo điều kiện nâng cao

nhận thức thẩm mĩ cho mỗi cá nhân trong những trường hợp cụ thể.
1.3.3.7. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Đánh giá: Là ước lượng giá trị dựa vào điểm số. Ở Việt Nam: Điểm cao là
10, thấp là 1. Vận dụng phương pháp đánh giá: Với giáo viên cần nêu các câu hỏi,
đánh giá đúng lúc và có trọng tâm với từng nội dung, nhận xét, bổ sung, khách
quan. Với học sinh: Tham gia tích cực vào quá trình đánh giá, phát biểu theo gợi ý
của giáo viên, làm bài tập theo yêu cầu.
1.3.3.8. Vấn đề lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học.
Các yêu cầu để đảm bảo hiệu quả của việc lựa chọn và kết hợp các phương
pháp dạy học:
- Đảm bảo sự phù hợp của phương pháp dạy học với các nguyên tắc dạy học.
- Lựa chọn kết hợp các phương pháp dạy học cần căn cứ vào nội dung dạy
học ở từng môn học, từng bài học, từng mục.
- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với năng lực sư phạm từng giáo
viên. Hình thức thuyết trình là dễ hơn đối với giáo viên mới. Những phương pháp
như thảo luận tình huống tổ chức là thực nghiệm... Có yêu cầu cao hơn về chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng ứng xử.
- Căn cứ vào thời gian, thời lượng.
- Căn cứ vào đặc điểm của học sinh ở từng lứa tuổi từng lớp cụ thể, các
phương pháp dạy học trực quan rất quan trọng đối với học sinh. Các phương pháp
dạy học đòi hỏi năng lực làm việc độc lập đối với học sinh THCS.
1.3.3.9. Các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh:
Vậy tình huống có vấn đề là gì:

7


Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lý xuất hiện khi con người gặp phải
tình huống khó khăn mà giải quyết băng tri thức đã có bằng cách thức đã biết

không đạt kết quả.
Tình huống có vấn đề luôn chứa đựng một nội dung cần xác định, một nhiệm
vụ cần giải quyết, một vướng mắc cần tháo gỡ, kết quả giải quyết được tình huống
có vấn đề sẽ là tri thức mới hoặc cách thức hành động mới đối với chủ thể.
Vậy môn mỹ thuật là môn trực tiếp thông qua giác quan mắt nhìn để cảm
nhận đồ vật thiên nhiên xung quanh từ mục tiêu và nhiệm vụ môn học ta có thể đưa
ra phương pháp dạy học nhằm giúp các em nhìn nhận về cái đẹp trong cuộc sống
một cách đúng đắn hơn. Tùy vào mỗi lớp học, mỗi học sinh mà có phương pháp cụ
thể đối với phân môn vẽ tranh làm sao để các em thấy hứng thú và yêu cuộc sống
hằng ngày. Kết hợp tốt các phương pháp sẽ giúp các em hứng thú hơn với môn học,
từ đó sẽ có kết quả tốt hơn khi vẽ. Có nhiều cách hiểu về cái đẹp bởi nhận thức,
khuynh hướng, sở trường, quan niệm và cảm nhận của mỗi người, đó là hình dáng
màu sắc. Trong thực tế giáo dục mỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng nó không chỉ
phát triển sư sáng tạo mà phát triển nhiều mặt khác
II. THỰC TRẠNG VỀ NHẬN THỨC THẨM MĨ CỦA HỌC SINH LỚP 6
KHI HỌC PHÂN MÔN VẼ TRANH TẠI TRƯỜNG THCS CẨM NGỌC
2.2.1. Thuận lợi:
Trường THCS Cẩm Ngọc là một trường chuẩn quốc gia giai đoạn I của
huyện Cẩm Thủy, hầu hết các em đều yêu thích môn học hào hứng với môn học.Tất
cả các em đã hiểu được đây là môn học nghệ thuật và thấy rằng môn học bổ trợ tích
cực cho các môn học khác nên các em đón nhận việc học một cách nhiệt tình và
hào hứng. Vì vậy các bậc phụ huynh rất coi trọng đầu tư cho các em.
2.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi như trên thì dạy và học môn mỹ thuật ở trường
THCS Cẩm Ngọc vẫn còn gặp một số khó khăn, Đa số các em là người dân tộc
thiểu số ít được tiếp xúc với nghệ thuật nên cũng ảnh hưởng không ít tới nhận thức
8


thẩm mĩ. Mà mĩ thuật lại là môm học giáo dục nhận thức cho các em về cái đẹp. Vì

vậy làm thế nào để giáo dục thẩm mĩ cho các em quả là một điều khó.
2.2.3. Hoạt động dạy học
a) Tổ chức dạy học theo lớp :
Đây là cách thức dạy học thông thường, trong cách này giáo viên có sử dụng
phương pháp dạy học như : Quan sát, trực quan, đàm thoại, giảng giải, thực hành,
luyện tập.
b) Tổ chức dạy học theo nhóm :
Nhóm làm việc theo sự điều hành hướng dẫn của giáo viên, giáo viên phối
hợp nhiều phương pháp trong cách thức tổ chức chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ (có
thể từ 6 em / 1 nhóm). Các giờ học như: Trực quan, thực hành, luyện tập và nổi bật
lên là phương pháp hợp tác nhóm, phương pháp này kích thích học sinh tích cực
hoạt động.
Chia nhóm bằng cách ngẫu nhiên: Nếu định chia lớp làm mấy nhóm thì cho
học sinh điểm số từ 1 đến số của số nhóm đó, lần lượt điểm số từ người đầu tiên
đến người cuối cùng, sau đó yêu cầu những người cùng một số thì ngồi vào một
nhóm. Hoặc có thể thay điểm số bằng tên các con vật hoặc hoa quả như mèo, thỏ,
cam, quýt... Cách chia nay làm cho các nhóm luôn thay đổi, tạo cho học sinh hứng
thú tham gia hoạt động của nhóm.
Nhóm cố định :
Chia hai bàn một nhóm hoặc một bàn một nhóm. Cách tổ chức dạy học theo
nhóm đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo để giao nhiệm vụ cho
các nhóm hoạt động và sự điều khiển của giáo viên cũng phải hết sức linh hoạt.
c) Tổ chức dạy học cá nhân.
Giáo viên tổ chức để học sinh tự nghiên cứu, tự làm việc. Cách tổ chức này
được thực hiện trong các giờ thực hành bài vẽ của cá nhân.

9


Ba cách tổ chức trên có thể tổ chức ở ba giờ học khác nhau nhưng cũng có

thể thực hiện cả ba cách trong cùng một giờ học tuỳ theo nội dung của giờ học đó.
Ngoài ba cách tổ chức dạy học trên, giáo viên có thể tổ chức một số giờ học ngoài
thiên nhiên, giúp cho học sinh có điều kiện tiếp xúc với vẻ đẹp của tự nhiên.
Trường THCS Cẩm Ngọc là một trong những trường có bề dày học tập.
Riêng môn mỹ thuật các em hầu hết đều yêu thích trong các tiết dạy các em chăm
chú lắng nghe hăng say làm bài riêng phân môn vẽ tranh các em tỏ ra rất hứng thú
các bài vẽ điều có chất lượng không sao chép. Tuy nhiên cơ sở vật chất còn hạn chế
trường chưa có phòng học dành riêng cho môn mỹ thuật, phòng học chật hẹp,
Phương pháp dạy học đang còn nặng lý thuyết, chưa tạo hứng thú cho các em để
nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi phương pháp mới làm sao phát huy tính tích
cực học tập của học sinh, bên cạnh đó giáo viên cần làm sao cho phụ huynh nhận
thức được môn mỹ thuật cũng là một môn học bổ trợ cho các môn khác.Chứ không
được xem nhẹ môn mỹ thuật,coi môn mỹ thuật là môn phụ làm các em mất hứng
thú trong môn học.
III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC THẨM MĨ CHO HỌC SINH
LỚP 6 THÔNG QUA PHÂN MÔN VẼ TRANH TẠI TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ CẨM NGỌC
3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC THẨM MĨ CHO HỌC
SINH LỚP 6 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CẨM NGỌC
3.1.1. Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát là thông qua việc ngắm nhìn, tìm hiểu đối tượng để
phân tích, so sánh
Ví dụ: Giáo viên cho học sinh xem tranh và hỏi
? Các bức tranh trên vẽ về nội dung gì.
? Hình ảnh chính trong tranh là gì.
? Màu sắc trong tranh như thế nào.
10


Đi học dưới mưa – Sáp màu (2017), Dương Quế Anh –

Lớp 6A- THCS Cẩm Ngọc

Vệ sinh đường phố -Sáp màu (2017), Phạm Thị Phương –
Lớp 6A- THCS Cẩm Ngọc

Phương pháp này giúp học sinh quan sát phân tích nhận xét các tư liệu tham
khảo cho bài học như tranh ảnh từ sách báo, tác phẩm nghệ thuật của hoạ sĩ hoặc
bài vẽ của học sinh các năm trước. Từ đó học sinh thực hiện hoạt động quan sát
nhận xét để đánh giá kết quả của bài học, từ đó học sinh có thể rút kinh nghiệm cho
bài học sau.
3.1.2. Phương pháp trực quan.
Dạy mĩ thuật chủ yếu là bằng đồ dùng dạy học. Dạy trên những gì học sinh
nhìn thấy. Vì vậy khi dạy học môn vẽ tranh giáo viên cần phải lựa chọn đồ dùng
dạy học rõ nội dung, để học sinh dễ quan sát.
- Dạy học bằng đồ dùng dạy học giúp học sinh lĩnh hội tri thức nhanh, nhớ lâu và
hứng thú hơn.
* Để sử dụng đồ dùng dạy học trong phân môn vẽ tranh giáo viên cần phải
chú ý:
+ Lựa chọn ĐDDH phù hợp với nội dung
+ Đồ dùng trực quan phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, đa dạng phong
phú, hấp dẫn.
+ Trình bày theo trình tự bài giảng để học sinh theo dõi từng phần của nội
dung.
11


+ Sau khi giới thiệu đồ dùng dạy học theo từng nội dung, giáo viên phải cất
đi để học sinh tập trung vào nội dung khác. Cuối cùng trình bày tổng thể để chốt lại
nội dung tổng quát của bài dạy.
+ Cần phải chú ý tới vị trí trình bày đồ dùng dạy học.

VD: CĐ 10 mĩ thuật 5 : Vẽ tranh: Vẽ tranh đề tài cuộc sống quanh em

Thăm mẹ Việt Nam anh hùng – Sáp màu, (2018), Nguyễn

Chọi gà - Sáp màu (2017), Lê Thị Diệu Linh – Lớp 6A-

Yến Nhi – Lớp 6B- THCS Cẩm Ngọc

THCS Cẩm Ngọc

Cô giáo em – Màu nước
(2017), Dương Đình An –
Lớp 6A- THCS Cẩm Ngọc

- Học sinh
nắm bắt được đặc
điểm đề tài, ôn lại
kiến thức vẽ tranh
theo đề tài.
- Học sinh
linh hoạt trong
việc nhận xét và
12


sử dụng hình tượng. Hoàn thiện kỹ năng bố cục tranh, sử dụng màu sắc có tình
cảm, phù hợp với chủ đề.
- Học sinh yêu thích môn học, yêu thiên nhiên, rèn luyện thói quan quan sát,
khám phá thiên nhiên, hình thành phong cách làm việc khoa học, lôgích. Ngoài ra
giáo viên cần có kế hoạch sưu tầm bài vẽ của học sinh để làm tư liệu giảng dạy. Sau

khi có tư liệu, cần phân loại từng bài dạy sao cho sát đối tượng, đúng với nội dung
yêu cầu của từng bài dạy. Chính những bài vẽ của học sinh mới là là minh chứng
sinh động cho bài dạy, bởi chúng sát nội dung, yêu cầu bài học, phù hợp với khả
năng học sinh, vì vậy có tác dụng khích lệ động viên các em học tập.
3.1.3. Phương pháp vấn đáp:
GV sử dụng hệ thống câu hỏi để thực hiện trao đổi, gợi mở cho HS về nội
dung nhằm khai thác một nội dung,một vấn đề nào đó của bài học. Tạo điều kiện
cho HS bộc lộ những hiểu biết về đối tượng. Suy nghĩ, tìm tòi và giải quyết được
bài tập nâng cao chất lượng bài vẽ bằng khả năng của mình Một số GV còn hạn chế
trong phương pháp này như: Sử dụng câu hỏi quá đơn giản, công thức hoặc không
rõ ràng gây ức chế cho học sinh, giảm tính hấp dẫn. Học sinh còn e ngại sự góp ý
gợi mở vì sợ phải sửa chữa bài vẽ hoặc còn tâm lí ỷ lại chờ G/v mới pháp biểu ý
kiến .
3.1.4. Phương pháp gợi mở.
Có hiệu quả cao khi sử dụng trong dạy học phân môn vẽ tranh. Giáo viên
dùng lời nhận xét, câu hỏi gợi mở để học sinh nhận xét, suy nghĩ, so sánh đối chiếu
và tự điều chỉnh, sửa chữa bài vẽ của mình. Phương pháp này rất phù hợp với việc
hướng dẫn học sinh làm bài tập, vì nó phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ,
tìm tòi, tính tích cực học tập của mọi học sinh. Sử dụng phương pháp gợi mở giáo
viên tạo điều kiện cho học sinh tự suy nghĩ, tự tìm hiểu để tìm đến kiến thức bài
học.
3.1.5. Phương pháp nêu vấn đề
13


Đây cũng là một trong những phương pháp dạy học theo phương pháp tích
cực. Giáo viên hoặc học sinh đưa ra một vấn đề chung cho các nhóm hoặc các
thành viên thảo luận để đi đến thống nhất, kết luận chung. Từ một vấn đề được đặt
ra nhiều học sinh được tham gia thảo luận, trình bày ý kiến của mình.
Ví dụ : Làm thế nào để vẽ được một bức tranh đề tài đẹp? Từ một vấn đề đặt ta

như vậy học sinh có thể tự tìm đến những nội dung yêu cầu của bài học .
3.1.6. Phương pháp trò chơi.
Sử dụng phương pháp trò chơi giáo viên sẽ tạo được tích tích cực hoạt động
thi đua học tập giữa các nhóm, các cá nhân. Phương pháp này gây được hứng thú
học tập cho học sinh, tạo ở các em sự háo hức chờ đón để được học phân môn vẽ
tranh. Giáo viên là người đóng vai trò chỉ đạo tổ chức các hoạt động chơi mà học
để đạt được hiệu quả cao nhất.
31.7. Phương pháp làm việc theo nhóm.
Phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động, mọi học sinh đều
được tham gia học tập. Xây dựng cho học sinh tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng
với công việc chung, đồng thời hình thành ở học sinh phương pháp làm việc khoa
học, tự lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.
* Hình thành học
tập: + Giao bài tập
+ Giao câu hỏi theo phiếu bài tập, giao bài cho từng nhóm học sinh thảo
luận.
* Tổ chức:
+ Chia nhóm. Có thể đặt tên cho nhóm.
+ Cử nhóm trưởng và thư ký ghi chép…
+ Vị trí của nhóm
- Tùy theo yêu cầu của bài học, từng thời điểm nhất định mà giáo viên vận
dụng phương pháp làm việc theo nhóm sao cho phù hợp, có hiệu quả nhất.
3.1.8. Phương pháp thực hành.
14


Phân môn vẽ tranh lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ sở
thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học vẽ tranh, học sinh phải được làm
nhiều bài tập, có thể là các bài tập sẽ trùng lặp nội dung, yêu cầu, cách tiến hành,
song mỗi bài học sinh phải tìm ra cách vẽ khác nhau: về khai thác nội dung yêu cầu

bài học, tìm hoạ tiết, bố cục, xây dựng hình tượng, cách xử lý màu, đậm nhạt… Vẽ
tranh thường thể hiện rõ sự tưởng tượng, sáng tạo chủ quan, sự khái quát hoá đối
tượng theo cảm nhận được thể hiện bằng hình mảng, đường nét, màu sắc. Trong
phân môn vẽ tranh cần chú trọng hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng
sau để thực hiện tốt phương pháp luyện tập:
+ Kĩ năng tư duy tạo hình.
+ Kĩ năng vẽ hình, chỉnh hình.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên cần tìm ra những thiếu sót về bố cục, vẽ
hình, vẽ màu, gợi ý cho các em suy nghĩ và tự tìm ra cách sửa chửa, điều chỉnh
theo khả năng, phù hợp với từng dạng bài của mỗi em. Cần có kế hoạch làm việc
với từng loại học sinh; giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Mỗi loại học sinh đều có yêu
cầu, gợi ý riêng và cách bổ sung khác nhau. Giáo viên làm việc với từng học sinh,
góp ý, khích lệ mỗi em hoàn thành bài vẽ bằng khả năng của mình.
3.1.9. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Việc đánh giá kết quả bài học cần được tính ngay từ khi xác định mục tiêu và
thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo viên kịp thời nắm được thông tin liên
hệ ngược chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Dựa vào mục tiêu của môn mĩ
thuật là giáo dục thị hiếu thẩm mĩ, nhìn nhận ra cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, tập tạo ra
cái đẹp để thưởng thức và vận dụng cái đẹp vào cuộc sống. Do vậy đánh giá kết
quả học mĩ thuật không nên quá phụ thuộc vào kết quả bài vẽ cụ thể, vì đằng sau
bài vẽ và quá trình học mĩ thuật, học sinh còn hiểu biết về cái đẹp và đã vận dụng
vào sinh hoạt, học tập hàng ngày. Hơn nữa một bộ phận học sinh hiểu và cảm thụ
được cái đẹp nhưng rất khó thể hiện ra bài vẽ. Cái đích của dạy mĩ thuật ở phổ
15


thông là đào tạo ra nhiều người biết thưởng thức cái đẹp chứ không phải là đào tạo
người làm ra cái đẹp cho xã hội.
Bài 33 – 34. Đề tài QUÊ HƯƠNG EM (TIẾT 1)

I. MỤC TIÊU:
Kiến thức : HS tập quan sát thiên nhiên và cảnh đẹp xung quanh.
Kỹ năng : HS vẽ được tranh theo đề tài quê hương bằng các chất liệu khác
nhau.
Thái độ : HS yêu quê hương và tự hào nơi mình đang sinh sống
Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thực hành sáng tạo
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC.
- Phương pháp: Trực quan, vấn đáp, thực hành, thuyết trình.
- Có thể vận dụng các quy trình:
+ Vẽ cùng nhau.
- Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
III. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN.
GV chuẩn bị: - SGK, hình ảnh minh họa có liên quan về đề tài quê hương.
- Bài của HS năm trước
HS chuẩn bị: - Dụng cụ vẽ (SGK, giấy vẽ, màu vẽ, bút chì…)
IV.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU.
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2/ Bài cũ: yêu cầu 1 HS nhắc lại cách vẽ tranh đề tài
3/ Bài mới:
a/ Giới thiệu bài:
“ Quê hương là gì hả mẹ
mà Cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hả mẹ Ai
đi xa cũng nhớ nhiều”
16


Các em à, hình ảnh trước mắt các em đó là hình ảnh Cổng làng, có mái đình
cây đa, có cổng dẫn lối vào đường quanh ngõ nhỏ, có cánh đồng lúa vàng, có các
bạn nhỏ đang thả diều và có các bác nông dân đang gặt lúa… đó là chính là bức

tranh vẽ về đồng lúa phong cảnh Quê hương Việt Nam chúng ta đấy. Hôm nay lớp
mình sẽ cùng nhau vẽ bức tranh về quê hương đất nước và cùng tô màu thật đẹp
nhé.
b/ Tiến trình dạy – học:

Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm và chọn nội dung đề tài
- GV giới thiệu qua một số tranh để HS quan sát và có thêm ý

- HS thực hiện

tưởng làm bài

- Mở bài học

- Tổ chức HS hoạt động theo nhóm.
- Yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, 3, 4 sách Âm nhạc và Mĩ thuật 6
trang 158 và 159 để thảo luận nhóm tìm hiểu vê nội dung, hình
thức, chất liệu thể hiện trong các sản phẩm với chủ đề “Quê
hương em”.
*Câu hỏi gợi mở:
+ Em thấy có những hoạt động gì ở hình 1, 2, 3, 4 ?
+ Những hoạt động đó diễn ra ở đâu?

- Có cánh đồng lúa


+ Em thấy các sản phẩm ở hình 1, 2, 3, 4 thể hiện nội dung gì?

vàng, có các bạn

+ Các sản phẩm đó được thể hiện bằng hình thức, chất liệu nào?

đang thả diều, có

+ Màu sắc được thể hiện trên sản phẩm như thế nào?

bác nông dân đang

- GV tóm tắt: Các em ạ, Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, khi

gặt lúa

có điều kiện chúng mình nên về thăm quê để cảm nhận được vẻ
đẹp của Quê hương đất nước và thêm yêu Quê hương đất nước
nhé. Đối với bài vẽ này, các em có thể chọn các nội dung: quê
hương miền núi, miền biển, miền sông nước, cảnh đẹp ở thành
phố…
17


HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS cách vẽ
- GV nhắc HS nhớ lại yêu cầu của một bài vẽ tranh, sau đó GV bổ
sung
- Câu hỏi gợi mở:
+ Em chọn nội dung gì để thể hiện? Hình thức? Chất liệu nào để
thể hiện sản phẩm?

+ Em vẽ hình, sắp xếp các hình ảnh, lựa chọn màu sắc như thế nào

- Em sẽ vẽ phong
cảnh Miền núi: Có
dãy núi, có nhà, có
suối

để thể hiện sản phẩm?
- Yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, sách Âm nhạc và Mĩ thuật 6
trang 158 để nhận biết cách tạo hình sản phẩm về chủ đề “Quê
hương em”.
- GV tóm tắt: Quê hương không chỉ có đồng lúa chín vàng, mà
còn có những con phố đông đúc xe cộ đi lại, có nhiều nhà cao tầng
và có nhiều hàng cây xanh 2 bên đường.

- HS thảo luận lựa

- Yêu cầu HS quan sát hình 3, 4 sách Âm nhạc và Mĩ thuật 6

chọn cách thể

trang 159 để có thêm ý tưởng sáng tạo sản phẩm riêng.

hiện.

HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS làm bài
- GV theo dõi, gợi mở HS làm bài, khuyến khích HS bộc lộ khả
năng, sở trường của mình với từng thể loại đề tài.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách pha màu và sắp xếp
màu trong bài nhằm mục đích cho học sinh dùng màu hợp lý, nổi

bật nội dung đề tài: Đề tài về Quê hương nên dùng màu thực của
sự vật để bức tranh gần với cuộc sống hơn.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh một số cách pha màu cơ bản
để tìm ra một số màu sắc trong tự nhiên.
HOẠT ĐỘNG 4: đánh giá bài vẽ của học sinh
- Giáo viên xác định một bài vẽ đạt phải đáp ứng được hai yêu
cầu, đó là nội dung và hình thức thể hiện của bài.
18

- HS thực hành


+ Nội dung phải sát với đề tài, hình tượng thể hiện tiêu
biểu, toát lên được chủ đề.
+ Hình thức là bố cục hợp lí, cân đối, hình vẽ đẹp về tỷ
lệ, dáng thế hợp lí, tương quan màu sắc hài hòa, có nóng lạnh,
có trọng tâm.
- Giáo viên chọn một số bài tiêu biểu, yêu cầu HS nhận xét về nội
dung, bố cục, hình và màu sắc.
- Giáo viên chọn ra bài vẽ chưa hoàn thành để động viên khích lệ
HS cố gắng hoàn thiện tốt hơn.
5. Nhận xét, dặn dò:
- Khen những HS đã có những bài tốt
- Nhắc nhở HS bảo quản sản phẩm đã làm được trong Tiết 1 để tiết sau hoàn
thiện thêm.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho Tiết 2.

3.2. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
Những quan điểm và phương pháp trình bày ở trên đã được rút kinh nghiệm

từ những năm qua tôi nhận thấy chất lượng cao hơn, kết quả học tập của học sinh
19


khả quan hơn, không có học sinh yếu kém , học sinh hứng thú hơn trong học tập, đa
số các em yêu thích môn học này.

Năm học
2017-2018
2018-2019

Khối
6
6

Sỹ số

(Đ)

h/s

Giỏi

87
89

17
25

%


Tỉ lệ %
(Đ) % (Đ)
TB

Khá
19,5
28

30
33

%

34,5
37

40
31

%


46
35

0
0

0

0

Nói đến mĩ thuật là nói đến cái đẹp, làm thế nào để cuối cùng kiến thức đến
với học sinh một cách dễ dàng, nhanh và sâu sắc hơn. Những quan điểm và giải
pháp trình bày ở trên đã được bản thân rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
các em tiếp thu bài nhanh chất lượng bài vẽ tốt.
Để nâng cao chất lượng môn mỹ thuật nói chung và phân môn vẽ tranh nói
riêng, nhà trường, giáo viên, học sinh cần phối kết hợp với nhau. Nhà trường cần
tạo điều kiện cơ sở vật chất có phòng học riêng cho môn mỹ thuật để các em có thể
quan sát vẽ một cách dễ dàng. Giáo viên cần có những phương pháp dạy học thích
hợp phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó học sinh cần chú ý
chuẩn bị đầy đủ đồ dùng để đạt được kết quả tốt hơn.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Dạy mỹ thuật ở trưởng phổ thông không đơn thuần là dạy vẽ mà lấy hoạt
động mỹ thuật dạy và học để nâng cao hiểu biết của học sinh về nhiều mặt như đức
trí thể mỹ do vậy mỹ thuật có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền giáo dục thẩm mỹ
cho học sinh học môn mỹ thuật đồng nghĩa với việc thư giãn, giúp nuôi dưỡng tinh
thần và sẽ học tốt các môn học khác, đồng thời nuôi dưỡng tình cảm thẩm mỹ và
giáo dục thẩm mỹ cho thế hệ tương lai một mặt rất quan trọng đối với sự phát triển
nhân cách lứa tuổi học sinh phổ thông nó có thể vun đắp một hành trang đầy ắp
20


lòng nhân ái bao dung cho con người. Rèn luyện trí tưởng tượng và óc sáng tạo
luôn luôn mở mang nhờ đặc thù môn học.
Trong đời sống xã hội ngày nay ở mọi nơi mọi lúc đều cần vẻ đẹp kịp thời
của mỹ thuật. Vì vậy nhu cầu thẩm mỹ và nghệ thuật là một nhu cầu chính đáng
của con người. Cho nên giáo dục phải nhằm mục tiêu phát triển toàn diện con
người một cách bền vững.
Trước hết cấp THCS là cơ sở để hình thành cho học sinh thế giới quan, nhân

sinh quan khoa học, đặc biệt đối với môn mỹ thuật việc tìm hiểu và nghiên cứu
phân môn vẽ trang trí giúp các em nhận thức sâu sắc đời sống thẩm mỹ của con
người trong xã hội. Mỗi phương án của bài tập sẽ mang lại cho các em một cảm
nhận, một nhận thức mới về mỹ thuật mang lại niềm vui trước cái đẹp do chính
mình tạo ra và sự thích thú thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong quá trình dạy học tại trường
THCS Cẩm Ngọc tại ngôi trường tôi đã có nhiều điều kiện để thực hiện những ý
tưởng sáng tạo của mình trong quá trình thực hiện đề tài còn gặp nhiều thiếu sót rất
mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để tôi áp dụng vào bài giảng tốt hơn.

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn lăng Bình (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên, Nxb Hà Nội
2. Bộ Giáo Dục và đào tạo, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục TH
21


3. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên 2010), Giáo dục học tập 1, Nxb ĐHSP Hà Nội
4. Phạm Trung Thanh (2011), Giáo trình “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên”, NXB Đại học Sư phạm.
5. Nguyễn Quốc Toản (2008), Giáo trình “Phương pháp dạy học Mỹ thuật”. NXB
Đại học Sư phạm.

22



×