Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hướng dẫn sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa để giải nhanh một số dạng bài tập trắc nghiệm về peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.74 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
I- MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
II- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Dạng 1: Bài tập xác định loại peptit, hoặc số liên kết peptit
trong phân tử peptit tạo bởi các gốc α - amino axit có một nhóm amino
và một nhóm cacboxyl
2.3.2. Dạng 2: Bài tập định lượng các chất trong phản ứng thủy phân
hoặc đốt cháy hoàn toàn một peptit tạo nên từ một loại gốc α - amino
axit no, mạch hở có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
2.3.3. Dạng 3: Bài tập định lượng các chất trong phản ứng thủy phân
hoặc đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp peptit đều tạo nên từ các gốc α amino axit no, mạch hở có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
2.3.4. Một số bài tập đề nghị
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên và các nhà trường
3.2.2. Đối với các cấp quản lí giáo dục
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1


1
2
2
3
3
4
4
5
6
9
14
16
17
17
17
17
17
19


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Đối với học sinh, giải bài tập là một trong những phương pháp học tập tích
cực trong giờ ôn tập môn Hoá học. Mỗi dạng toán thường có những hướng giải
khác nhau. Để tìm ra cách giải hay, ngắn gọn đòi hỏi học sinh phải nắm vững
kiến thức và có kĩ năng vận dụng các phương pháp giải, kĩ năng tính toán, suy
luận,... qua đó giúp cho sự phát triển tư duy của các em, đồng thời sẽ tiết kiệm
được thời gian khi giải bài tập. Điều đó có ý nghĩa rất lớn khi các em làm bài
kiểm tra, bài thi, nhất là bài thi dạng câu hỏi trắc nghiệm.
Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường viết phương trình hoá

học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của các chất, sau đó theo
phương trình hoá học tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại
lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập, nếu học sinh
không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán sẽ gặp rất
nhiều khó khăn và thường là giải sai. Trong những năm gần đây, các bài toán về
peptit xuất hiện trong các đề thi Đại học, Cao đẳng, Trung học phổ thông Quốc
gia...., thường ở mức độ rất khó, gây ra nhiều khó khăn, trở ngại cho học sinh.
Khi bắt tay vào giải bài tập peptit thì học sinh và ngay cả các thầy cô thường
chóng mặt với những bài tập dường như phải biện luận, suy nghĩ rất nhiều để
tạo ra một bài giải đúng, chuẩn và hợp lí, vì thế các em thường hay bỏ qua dạng
toán này.
“Đồng đẳng hóa” là phương pháp hay và linh hoạt, có thể coi là điểm mạnh
trong việc xử lí một số dạng toán Hữu cơ, trong đó có nhiều bài tập về peptit,
mới xuất hiện trong năm 2015 do bạn Nhật Trường (Sinh viên Trường Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh) đã soạn ra và hiện tại cũng rất ít tài liệu đi sâu
giới thiệu về phương pháp này. Tuy cơ sở của nó là một phương pháp không hề
mới, nhưng phát triển sâu rộng các vấn đề của nó mang lại có thể giúp ích rất
nhiều cho các bạn học sinh yêu thích bộ môn Hóa học. Khi học sử dụng phương
pháp “Đồng đẳng hóa”, ta có thể tìm thấy được những con đường dẫn đến mấu
chốt giải bài toán rất hay và đơn giản mà không cần phải biện luận quá phức tạp.
Trên cơ sở những hiểu biết và khả năng của bản thân, tôi đã thực hiện việc
“Hướng dẫn sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa để giải nhanh một số
dạng bài tập trắc nghiệm về peptit” nhằm giúp các em học sinh tiếp cận gần
hơn với peptit, từ đó hình thành trong các em khả năng tư duy khoa học khi học
tập môn Hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Peptit là chuyên đề khá mới ở bậc phổ thông, nghiên cứu bài học trong sách giáo
khoa xong, ta rất khó tổng hợp được kiến thức và vận dụng để giải bài tập. Thông
thường, toán về peptit luôn là đề tài “khó nuốt” với các thí sinh trong các kì thi.

Hướng giải quyết chúng sao cho đơn giản luôn là mối bận tâm hàng đầu của mọi
thí sinh trong các mùa thi hàng năm. Mặt khác, khi biên soạn sách tham khảo (có
trên thị trường), các tác giả cũng “né”chuyên đề này hoặc chưa đi sâu vào bản chất,
do đó, các em học sinh sẽ rất khó khăn khi gặp bài tập về peptit. Đặc biệt là trong
đề thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng, Trung học phổ thông Quốc
1


gia những năm gần đây liên tục xuất hiện các câu hỏi về peptit rất hay, nếu
không hiểu sâu sắc bản chất của chúng thì các em rất khó để giải quyết được.
Trên tinh thần đó, qua quá trình tìm hiểu, tham khảo các tài liệu, bằng kinh
nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học, tôi nghiên cứu và viết sáng kiến:
“Hướng dẫn sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa để giải nhanh một số
dạng bài tập trắc nghiệm về peptit” nhằm giúp các em học sinh khắc phục các
khó khăn trên và tự tin hơn khi xử lí các bài tập về peptit.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Peptit là một trong những nội dung của Hóa hữu cơ, thuộc chương trình lớp
12. Peptit là những hợp chất có chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với
nhau bằng các liên kết peptit (liên kết của nhóm CO và nhóm NH giữa hai đơn
vị α-amino axit, được gọi là liên kết peptit). Peptit được phân peptit thành 2 loại:
+ Oligopeptit: Gồm các peptit có từ 2 đến10 gốc α-amino axit.
+ Polipeptit: Gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit.
Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên kết
peptit theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm -NH 2, amino axit
đầu C còn nhóm –COOH. Trong phân tử peptit thì liên kết peptit là mối liên kết
yếu nhất, dễ bị đứt dẫn đến tính chất hóa học cơ bản của peptit là phản ứng thủy
phân trong môi trường axit và bazơ. Có thể nói tính chất này đã tạo nên khá
nhiều tình huống bài tập thú vị và hay cho các dạng bài có liên quan đến phản
ứng thủy phân peptit, bên cạnh đó còn có một dạng toán khá phổ biến xuyên
suốt hầu hết các chuyên đề của Hóa hữu cơ là dạng toán về phản ứng toán đốt

cháy.
Kĩ năng giải toán hoá học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lí
thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hoá học của chất, biết vận dụng kiến
thức vào giải bài tập. Học sinh phải hình thành được một mô hình giải toán, các
bước để giải một bài toán, kèm theo đó là phải hình thành được ở bản thân thói
quen phân tích đề bài và định hướng được cách làm, đây là một kĩ năng rất quan
trọng đối với việc giải một bài toán hóa học. Do đó, để hình thành được kĩ năng
giải nhanh các bài tập về peptit thì ngoài việc giúp học sinh nắm được bản chất
của các phản ứng giáo viên còn phải hình thành cho học sinh một phương pháp
giải nhanh, bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tư duy định hướng khi đứng
trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài. Một trong số các phương pháp
mà tôi đã nghiên cứu, thực hiện trong quá trình giảng dạy ở phần peptit rất hiệu
quả được trình bày trong khuôn khổ sáng kiến này là “Phương pháp đồng đẳng
hóa” áp dụng giải một số dạng bài tập trắc nghiệm về peptit được tạo nên từ các
gốc α-amino axit no, mạch hở chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên
cứu sau: Nghiên cứu cơ sở lí luận, tổng hợp kiến thức, đưa ví dụ minh họa và
vận dụng vào bài tập, thực nghiệm sư phạm.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Để giải được một bài toán hoá học thì điều đầu tiên chúng ta cần phải nắm
vững được phương trình của các phản ứng xảy ra. Đối với các dạng bài tập liên
quan đến phản ứng thủy phân và đốt cháy hoàn toàn peptit thì để viết được
phương trình hoá học chính xác, học sinh phải nắm được công thức của peptit,
hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trong điều kiện nào,

có sự tham gia của môi trường hay không và tạo ra những sản phẩm gì. Phân tử
peptit hợp thành từ các gốc α- aminoaxit, các - aminoaxit quan trọng được giới
thiệu trong chương trình lớp 12 gồm:
Gly: NH 2 CH 2 COOH
Ala: CH 3 CH NH 2 COOH
Val: CH 3 CH(CH3 ) CH NH 2

COOH

Lys: H 2N

CH 2 4 CH(NH 2 ) COOH

Glu: HOOC

CH 2 2 CH(NH 2 ) COOH

Tyr: HO C6H 4 CH 2 CH(NH 2 ) COOH
Phe: C6H5CH 2CH NH 2 COOH
Các dạng bài tập về peptit trong đề thi Đại học, Cao đẳng, Trung học phổ
thông Quốc gia và các đề thi minh họa hay thi thử đều chủ yếu khai thác về
3 chất tiêu biểu đó là: Gly, Ala và Val. Điểm chung của 3 chất này là đều
cùng thuộc cùng một dãy đồng đẳng của Gly (α-aminoaxit no, mạch hở có 1
nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Giả sử đơn phân cấu tạo nên peptit chứa một
nhóm -NH2 và một nhóm -COOH có công thức là: NH2-R-COOH thì công thức
tổng quát của peptit là [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O. Nếu peptit được tạo nên từ
một loại gốc α-amino axit no, mạch hở chứa một nhóm -NH2 và một nhóm
-COOH thì có công thức tổng quát là [CaH2a+1O2N]n(n-1)H2O (Với n là số gốc αamino axit cấu tạo nên peptit).
Dựa vào các điểm chung nêu trên, ta có các phép tách sau:
Ala = Gly + 1CH2

Val = Gly + 3CH2
[CaH2a+1O2N]n(n-1)H2O = Gly + xCH2
Như vậy, peptit tạo nên từ một loại α-aminoaxit no, mạch hở, chứa 1 nhóm –
NH2 và 1 nhóm –COOH thì ta hoàn toàn có thể tách các nhóm CH 2 ra để còn lại
chuỗi peptit chỉ có các mắt xích Gly. Khi đó ta xây dựng công thức tổng quát với
chuỗi peptit có n mắt xích Gly như sau:
nGly (C2H3ON)n – (n-1)H2O C2nH3n+2On+1Nn (C2H3ON)n.H2O (Trong
đó: MC 2 H 3 ON = 57)
Khi peptit có mặt của các gốc α- aminoaxit thuộc cùng dãy đồng đẳng khác
như Ala, Val,... thì chúng ta sẽ thêm vào đó một số nhóm CH 2, khi đó công thức
của peptit có dạng (C2H3ON)n.H2O (CH2)k . Với hỗn hợp peptit đều được tạo nên
từ các gốc α-aminoaxit no, mạch hở, chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH thì
3


ta có thể quy đổi thành C2H3 ON (a mol), CH2 (b mol), H2O (c mol). Sự đơn giản
của công thức giúp cho việc xử lí các dạng bài tập linh hoạt và dễ dàng hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong Sách giáo khoa Hóa học 12 (cả nâng cao và cơ bản) chỉ viết phương
trình tổng quát cho phản ứng thủy phân peptit trong môi trường axit và cũng
không đề cập đến phản ứng đốt cháy; trong khi các bài tập về peptit lại chủ yếu
xét đến hai loại phản ứng này, làm cho nhiều giáo viên và học sinh lúng túng.
Do vậy, nhiều bài tập về peptit trong các đề thi học sinh thường không làm được
hoặc bỏ qua vì thấy phức tạp nhưng thực tế, nếu hiểu rõ bản chất và sử dụng
phương pháp giải phù hợp thì việc giải quyết trở nên đơn giản hơn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit tạo ra từ một loại gốc α-amino axit no,
mạch hở chứa một nhóm NH2 và một nhóm COOH theo phương trình tổng quát
sau:
- Khi đun nóng trong môi trường axit (thường dùng HCl):

[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O + nHCl
nNH3Cl-R-COOH
- Khi đun nóng trong môi trường bazơ (thường dùng NaOH hay KOH):
[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + nNaOH nNH2-R-COONa + H2O
[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + nKOHnNH2-R-COOK + H2O
Phản ứng đốt cháy peptit tạo ra từ một loại gốc α-amino axit no, mạch hở
chứa một nhóm NH2 và một nhóm COOH theo phương trình tổng quát sau:
[CaH2a+1O2N]n(1-n)H2O+ 3an-1,5n O2 → a.n CO2 + 2an-n+2 H2O + n N2
2

2

2

Để xác định được công thức tổng quát của peptit đã khó, lại thêm phải viết
phương trình phản ứng rồi thiết lập mối liên hệ về số mol giữa các chất cũng
không kém phần phức tạp và chỉ cần sai một khâu nào đó thì coi như bỏ cả bài
toán. Với phương pháp đồng đẳng hóa, vì các nhóm CH 2 không thay đổi gì trong
phản ứng thủy phân nên có thể quy về phản ứng của peptit chỉ chứa các gốc của
Gly như sau:
- Khi đun nóng trong môi trường axit như HCl:
(C2H3ON)n.H2O + (n-1)H2O + nHCl
nNH3Cl-CH2-COOH
- Khi đun nóng trong môi trường bazơ như NaOH hay KOH:
(C2H3ON)n.H2O + nNaOH nNH2-CH2-COONa + H2O
(C2H3ON)n.H2O + nKOH nNH2-CH2-COOK + H2O
- Phản ứng đốt cháy:
4,5n+3k
(C2H3ON)n.H2O (CH2) k +
O2 (2n+k) CO2 + (1,5n+k+1)

2

n

H2O + 2 N2
Xét với peptit X từ các phản ứng thủy phân ta có thể hình dung được các mối
liên hệ:
- Phản ứng thủy phân trong môi trường
n
axit: H 2 O = (n-1) nX
nHCl = n. nX
4


n n

n
HCl

= n -1

H2O

- Phản ứng thủy phân trong môi trường bazơ:
nNaOH = n. nX ( nKOH = n. nX )
n

H2O

= nX


Khi đốt cháy peptit tạo ra từ một loại gốc α-amino axit no, mạch hở chứa một
nhóm -NH2 và một nhóm -COOH với phương pháp đồng đẳng hóa, ta chỉ cần thiết lập sơ đồ các mối liên
hệ số mol các chất:

CO 2 : 2n.a n.x

(C 2 H 3 ON) n .H 2 O : a

H 2 O :1,5n.a n.x.a

O

X

2

(CH 2 ) nx : a

N 2 : 0,5n.a
nO (X)

2n

O2

= 2n

CO 2 + nH2 O


Với hỗn hợp peptit đều được tạo nên từ các gốc α-aminoaxit no, mạch hở,
chứa 1 nhóm –NH 2 và 1 nhóm –COOH thì ta có thể quy đổi thành C2H3ON (a
mol), CH2 (b mol), H2O (c mol). Khi đó:
C 2 H 3 ON : a
CO 2 : 2 a b
O
X CH 2 : b

H 2 O :1,5a b c

2

N

H2O:c

: 0,5a
2

Như vậy, khi vận dụng phương pháp đồng đẳng hóa để giải các bài tập, chúng
ta không cần phải viết phương trình phản ứng mà sẽ vận dụng các công thức liên
hệ số mol, kết hợp sử dụng các định luật bảo toàn, điển hình các là định bảo toàn
nguyên tố (C,H,O,N...) và định luật bảo toàn khối lượng cho các phản ứng:
mpeptit +

m
H
m

mpeptit +


2

= maminoaxit

O

H

2

O

+ mHCl = mmuối

mpeptit + mNaOH = mmuối +
+m=m+

m

mpeptit +

H 2 O

m

m

+
m


m

O2

=m

=

m

CO2

+

m

H

2

O

+

m

m

N2


Khi đã có được điểm chung thì chúng ta có sơ đồ phản ứng chung, từ đó sẽ dễ
dàng trong cách nhớ mối liên hệ về số mol của các chất trong phản ứng, thậm
chí có thể hình dung mà không cần phải viết phương trình hay sơ đồ phản ứng.
Sự đơn giản về phương trình phản ứng và thiết lập các mối liên hệ trong khi sử
dụng phương pháp trên không chỉ giúp chúng ta có được công thức chung để áp
dụng khi tính toán, tạo nên một “lối mòn” trong tư duy để định ra hướng giải
cho các dạng bài chỉ xét với một peptit mà còn vận dụng cho các dạng bài liên
quan đến hỗn hợp peptit đều được tạo bởi các gốc α-amino axit no, mạch hở,
chứa 1 nhóm -NH 2 và 1 nhóm -COOH. Nhận định trên sẽ được sáng tỏ qua các
ví dụ trong một số dạng toán về peptit sau:
2.3.1. Dạng 1: Bài tập xác định loại peptit, hoặc số liên kết peptit trong
phân tử peptit tạo bởi các gốc α - amino axit có một nhóm amino và một
nhóm cacboxyl:
5


Ví dụ 1: Khi thủy phân hoàn toàn 0,1 mol peptit X mạch hở (X tạo bởi các
gốc α-amino axit có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl) bằng một lượng
dung dịch NaOH gấp đôi lượng cần phản ứng, cô cạn dung dịch sau phản ứng
thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với khối lượng X là 78,2 gam. Số liên kết
peptit trong X là:
A.9
B.10
C.18
D.20
Cách 1 (Cách giải thường dùng):
X có dạng [NH2-R-COOH]n(1-n)H2O (R là gốc hiđrocacbon trung bình của
các amino axit )
[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + nNaOHnNH2-R-COONa + H2O

0,1 0,1n 0,1 Gọi khối lượng peptit là m, áp dụng định
luật bảo toàn khối lượng ta có: m + 0,2n.40 = m + 78,2 + 0,1.18
n = 10 Sốliên kết peptit bằng 10-1=9 Đáp án A
Cách 2 (Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa):
X có dạng (C2H3ON)n.H2O (CH2)x
Khối lượng chất rắn tăng so với khối lượng của X bằng khối lượng NaOH cho
vào trừ khối lượng H2O tạo ra nên áp dụng các công thức ta có:
2.0,1n.40 - 0,1.18 = 78,2 n = 10 Sốliên kết peptit bằng 10-1=9 Đáp án A Ví
dụ 2: Cho một peptit X được tạo nên bởi n gốc glyxyl và m gốc alanyl có
khối lượng phân tử là 274 đvC. Peptit X thuộc loại:
A. tripetit
B. đipetit
C. tetrapeptit
D. pentapepit
Cách 1 (Cách giải thường dùng):
X + (n + m-1)H2O → nGly + mAla
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
274 + (n + m-1)18 = 75.n + 89.m
57n + 71m = 256.
Lập bảng biện luận:

n
1
2
3
4
2,8
2
1,2
0,4 Đáp án C.

Chỉ có cặp n=2, m=2 m
thỏa mãn. Vậy X là tetrapeptit
Cách 2 (Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa):
X có dạng (C2H3ON)n+m.H2O
(CH2)m 57n + (57 + 14)m + 18
= 274
Lập bảng biện luận:
n
1
2
3
4
m
2,8
2
1,2
0,4
Chỉ có cặp n=2, m=2 thỏa mãn. Vậy X là tetrapeptit Đáp án C.
2.3.2. Dạng 2: Bài tập định lượng các chất trong phản ứng thủy phân
hoặc đốt cháy hoàn toàn một peptit tạo nên từ một loại gốc α - amino axit
no, mạch hở có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl:
Ví dụ 1: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu
được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit (các aminoaxit chỉ chứa 1
nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư,
6


sau đó cô cạn dung dịch thì thu được m gam muối khan. Khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là:

A. 8,145 gam và 203,78 gam.

B. 32,58 gam và 10,15 gam.
C. 16,2 gam và 203,78 gam
D. 16,29 gam và 203,78 gam.
Cách 1 (Cách giải thường dùng):
Đặt Công thức chung cho hỗn hợp A là [NH2-R-COOH]4(-3)H2O
[NH2-R-COOH]4(-3)H2O + 3H2O + 4HCl 4NH3Cl-R-COOH
n
mX -mA =0,905(mol)
Theo bảo toàn khối lượng: H 2 O =
18
m

= 16,29 gam.
Từ phản ứng
nHCl 43 nH
H2O

2

O

mmuối = m + mHCl= 159,74 +

4

.0,905.36,5 = 203,78 gam đáp án D. X 3

Theo bảo toàn khối lượng: nH 2 O = 159,74 143,45 = 0,905 mol
18
4 4 n

nHCl
4 1 3 H2O
m

H2O

= 0,905.18=16,29 gam.

4

mmuối = 143,45 + 0,905.18 + 3 .0,905 .36,5 = 203,78 gam
Ví dụ 2: (Trích từ đề thi tuyển sinh Đại học khối B- 2010): Đipeptit mạch hở
X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit no, mạch hở có
một nhóm -NH2 và một nhóm - COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được
sản phẩm gồm CO2, H2O và N 2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9
gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung
dịch nước vôi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 45.
B. 120.
C. 30.
D. 60.
Cách 1 (Cách giải thường dùng):
Công thức của X: [CaH2a+1O2N]2(-1)H2O và Y: [CaH2a+1O2N]3(-2)H2O
PT cháy Y: [CaH2a+1O2N]3(-2)H2O + O2→ 3aCO2 + 6a-1 H2O + 3 N2
2
2
0,1
0,3a 0,05(6a-1)
Ta có: 0,3a.44 + 0,05(6a-1)18 = 54,9→ a= 3
[C3H7O2N]2(-1)H2O + O2 → 6CO2 → CaCO3

0,2
1,2
1,2
→ m= 1,2.100 = 120 gam → đáp án B
Cách 2 (Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa):
Khi đốt cháy 0,1 mol Y:
CO2 : 0,1(6 3x)
Y

(C2H3ON)3.H2O : 0,1

(CH2 ) 3x : 0,1

O

2

H2O : 0,1(5,5 3x)

Ta có : 0,1.( 6+ 3x).44+ 0,1.( 5,5+3x).18= 54,9 →x=1
Khi đốt cháy 0,2 mol X :
7


X

(C H
2

3


ON)

(CH 2 ) 2x : 0, 2
n

CaCO3

=

n

CO2

2

.H

2

O : 0, 2

O2

CO : 0,2(4

2x)

1,2


2

= 1,2 mol

→ m= 1,2.100 = 120 gam→ đáp án B.
Ví dụ 3 (Trích từ đề thi tuyển sinh Đại học khối B- 2012): Đun nóng m gam hỗn
hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml
dung dịch NaOH 1M vừa đủ. Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu
được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm -COOH và
một nhóm -NH2 trong phân tử. Giá trị của m là:
D. 44,48.
A. 51,72.
B. 54,30.
C. 66,00.
Cách 1 (Cách giải thường dùng):
X + 4NaOH → 4Muối + H2O
a
4a
a
Y + 3NaOH → 3Muối + H2O
2a
6a
2a
Ta có: nNaOH= 10a = 0,6 → a = 0,06 mol → m + 0,6.40 = 72,48 + 0,18.18
→ m= 51,72 gam→ đáp án A.
Cách 2 (Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa):
Ta có: nNaOH = 4a + 3.2a = 0,6
→ a= 0,06 mol → m + 0,6.40 = 72,48 + 0,18.18
→ m= 51,72 gam→ đáp án A.
Ví dụ 4: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một

amino axit no, mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH 2. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm H 2O, CO2 và N2 trong đó tổng khối
lượng CO2 và H2 O bằng 36,3 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol
O2 cần phản ứng là:
A. 2,8 mol.
B. 1,8 mol.
C. 1,875 mol.
D. 3,375 mol
Cách 1 (Cách giải thường dùng):
X, Y đều sinh ra do amino axit có công thức là CnH2n+1O2N.
Do vậy ta có CT gộp lại của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) ,
Phản ứng cháy X:
C4nH8n – 2O5N4(Y).
C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
0,1mol
0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol
Ta có phương trình tổng khối lượng H2O và CO2 :
0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3 n = 2
Phản ứng cháy Y: C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2
0,2mol
0,2.p
0,8n
(0,8n -0,2)
Áp dụng BT nguyên tố O :
0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 - 0,2)
p = 9 nO2 = 9.0,2 = 1,8mol
đáp án B.
Cách 2 (Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa):

Khi đốt cháy 0,1 mol X:
8


X

O

(C2H3ON)3.H2O : 0,1

CO 2 : 0,1(6 3x)
2

(CH 2 ) 3x : 0,1

H 2 O : 0,1(5,5 3x)

Ta có: 0,1.( 6+3x).44+ 0,1.( 5,5+3x).18 = 36,3 →x=0
Khi đốt cháy 0,2 mol Y:
CO 2 : 0,2(8 4x) 1,6
Y

(C2H3ON)4.H2O : 0,2

O

2

(CH 2 ) 4x : 0, 2


H 2 O : 0,2(7 4x) 1,4

Áp dụng định luật bảo toàn O ta có :
0,2.5 +

n

O2

n

= 2.1,6 + 1,4

O2

= 1,8 mol đáp án B

2.3.3. Dạng 3: Bài tập định lượng các chất trong phản ứng thủy phân
hoặc đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp peptit đều tạo nên từ các gốc α - amino
axit no, mạch hở có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl:
Ví dụ 1: X và Y ( MX < MY) là hai peptit mạch hở, đều tạo nên từ alanin và
valin. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp E chứa X và Y cần dùng 44,352 lít khí O 2
(đktc) thu được sản phẩm gồm CO2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua
bình dung dịch Ba(OH)2 dư thì khối lượng bình tăng 92,96 gam và khí thoát ra
có thể tích 4,928 lít (đktc). Thủy phân hoàn toàn E thu được a mol alanin và b
mol valin. Tỉ lệ giữa a và b là:
A.2:3
B.3:1
C.1:3
D.3:2.

Giải
Cách 1 (Sử dụng phương pháp tạo lập đipeptit):
n

O2

= 44,352: 22,4 =1,98 mol,

n

N2

= 4,928 : 22,4= 0,22 mol

E+O2
CO2+H2O+N2
mCO2 + mH2O = 92,96 gam
Quy đổi peptit thành đipeptit:

E + H2O CnH2nN2O3
CO 2 + H 2O + N2
Đốt E : E + O2
1,98 mol
92,96 gam
Đốt đipeptit:
CnH2nN2O3 + O2
CO2 + H2O + N2
0,22 mol1,98 mol
x mol x mol 0,22 mol
BT oxi => x = 1,54 mol

1,54. 44 + 18 nH2O = 92,96 => nH2O = 1,4
mol E + H2O Ala(C3H7NO2) + Val(C5H11NO2)
a mol
b mol
=> 3a + 5b = 1,54 (Bảo toàn C) và a + b = 0,44 (Bảo toàn N)
=> a = 0,33, b = 0,11 => a : b = 3 : 1
đáp án B.
Cách 2 (Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa):

n
O2

= 1,98 mol,

n
N2

= 0,22 mol

9


C 2 H 3 ON : x

CO 2 : 2x y
O

X CH 2 : y

H 2 O :1,5x y z


N

H2O:z

Ta có:
0,5x

: 0,5x
2

0,22

44.(2x
x

2

y) 18.(1,5x y z) 92,96

z 2.1,98 2(2x y) 1,5x

y z

x = 0,44; y = 0,66; z= 0,08
Áp dụng định luật bảo toàn N và C trong các nhóm CH2 ta có:
a
b 0,44
a
3b 0,66

a = 0,33; b = 0,11 a:b = 3:1 đáp án B.
Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm hai peptit mạch hở X
và Y bằng dung dịch NaOH thu được 9,02 gam hỗn hợp gồm các muối của Gly,
Ala, Val. Mặt khác nếu đốt cháy hoàn toàn m gam E thì cần 7,056 lít O 2 (đktc),
thu được 4,32 gam H2O. Giá trị của m là:
A.6,36. B.7,36. C. 4,36. D. 3,36. (Chuyển thể từ đề thi HSG lớp
12 Tỉnh Thanh Hóa - Năm 2016)
Bài tập này tôi tham khảo trên mạng Internet và sau đây các cách giải mà tác
giả đưa lên đã giới thiệu:
Hướng tư duy 1: Sử dụng giá trị trung bình.
Gọi công thức trung bình của hai peptit là: C nH 2n+2-tOt+1Nt
CnH2n+2-tOt+1Nt +tNaOH
a

at

muèi + H2O(1)

a

CnH2n+2-tOt+1Nt +(1,5n-0,75t)O2 nCO2 +(n+1-0,5t)H2O + 0,5tN2(2)
a

(1)

a(1,5n-0,75t)

a(n+1-0,5t)

BTKL


a(14n+29t+18)+40at=9,02+18a 14an+69at=9,02(I)
a(1,5n-0,75t)=0,315(II)

(2)

a(n+1-0,5t)=0,24(III)

(I),(II),(III)

an=0,25; at=0,08; a=0,03 m=6,36gam

→ Chọn A.
Hướng tư duy 2: Sử dụng bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng, quan hệ
số mol các chất:
Do X, Y được tạo thành từ Gly, Ala, Val nên E có dạng CnH2n+2-tOt+1Nt:

10


nCO

+nN -nH O =(t-1)nE
2

2

2

2n


N2

-n

E

O(E)

O2

nO =1,5(nH O -nE )

+n

H 2O

BT.O: n +2n =2n

2

CO2

2n +n
N

2

E


2

nO =1,5(nH O -nE ) nE =0,03mol
2

2

0,315

0,24

E +NaOH RO2NNa+H 2O(1)
m(gam)

2b mol

9,02gam

E + O2
m(gam)

0,03mol

CO2 +H2O +N2 (2)

0,315 mol

BTKL(1),(2)

(0,21+b) mol


4,32gam

b mol

m+80b=9,02+0,54

m=6,36 gam

m+10,08=9,24+44b+4,32+28b
Hướng tư duy 3: Quy đổi E thành đipeptit:
2E k +(k-2)H 2OkC nH 2nO3N 2 O2
a mol

BT.O

b=0,04 mol

CO2

0,315 mol

+H2O(1)
an mol

an mol

3a+0,63=3an (I)

Muối là C0,5nHnO2NNa(2a mol) → mmuối = 2a(7n+69)= 9,02(II)

=m
a=0,04 m
- mH 2O(®Çu) 0,18gam
(I), (II)
H2O(t¨ng)

H 2O(1)

n=6,25

m

BTKL

m =m
E

®ipeptit

0,04(14.6,25 76)

0,25.18
H2O(t¨ng)

4,32

6, 36 gam

0,18


Hướng tư duy 4: Quy đổi E thành aminoaxit và H2O:
C H
E

n

O2N (x mol)+ O2

CO2 + H2O +N2 (1)

2n+1
H2O (y mol)

0,315mol

0,24 mol

Muối là CnH2n+1O2NNa (x mol)
BT.C,O: 2x+y+0,315.2=2xn+0,24(II) BT.H: 2xn+x+2y=0,48(I)

mmuèi =x(14n+69)=9,02 (III)
(I),(II),(III)

n=3,125; x=0,08; y=-0,05 m=mC H
n

mH O 6,36gam

ON


2

2n+1 2

0,05.18

0,08(14.3,125 47)

Hướng tư duy 5: Quy đổi E thành gốc aminoaxit và H2O.
C H
ON (x mol) + O
CO + HO+N (1)
E

Muối là

n

2n-1

2
2

H2O (y mol)

CH
n

0,315m ol


2

2

0,24m ol

O NNa (x mol)
2n+1

2

11


BT.H: 2xn-x+2y=0,48(I)
BT.C,O: x+y+0,315.2=2xn+0,24(II)

mmuèi =x(14n+69)=9,02 (III)
n=3,125; x=0,08; y=0,03 m= m CnH2n-1ON

mH2O 6,36gam

(I),(II),(III)

0,08(14.3,125 29)

0,03.18

Tôi xin được trích dẫn lời nhận xét của tác giả “Trong các hướng tư duy trên
thì hướng tư duy 2,3 là hay và nhanh hơn cả”. Tác giả đã biên soạn 5 cách giải

cho một bài toán, chắc có lẽ đó hẳn là một người rất tâm huyết với toán của
peptit. Sau đây tôi sẽ trình bày cách giải áp dụng phương pháp đồng đắng hóa để
bạn đọc cùng so sánh và suy ngẫm:
O2 = 7,056 : 22,4 = 0,315 mol; nH 2 O = 4,32: 18 = 0,24 mol
n

C
2

HON : a
3

C

NaOH

Q

E CH 2 : b

H2O:c

C H ON : a
2

3

2

E CH 2 : b


H O NaN : a
2

2

4

CH 2 : b

CO 2 : 2 a b

O
2

H 2 O :1,5a b c

H2O:c

Ta có :
97a 14b 9,02

1,5a b c 0,24
a c
2.0,315 2.(2a b) 1,5a b c
a = 0,08; b = 0,09 ; c = 0,03
m = 57.0,08 + 14.0,09 + 18.0,03 = 6,36 (gam) đáp án A
Ở dạng bài tập này, khi chưa nghiên cứu về phương pháp đồng đẳng hóa, tôi
thường dạy học sinh áp dụng cách giải tạo lập đipeptit nhưng đa số các em đều
bị lúng túng do khi quy đổi hỗn hợp peptit thành đipeptit ta cần phải thêm vào

một lượng nước thích hợp, vì vậy lượng nước tạo ra khi đốt cháy peptit theo bài
ra sẽ khác với lượng nước tạo ra khi đốt cháy đipeptit. Nhưng khi áp dụng
phương pháp đồng đẳng hóa thì từ sơ đồ áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố,
ta có thể dễ dàng liên hệ số mol các chất cần tìm theo số mol các chất đã biết, từ
đó dựa vào dữ kiện đề bài cho để thiết lập phương trình đại số cho các ẩn mà ta
đặt một cách đơn giản hơn. Sau đó, việc giải các phương trình đại số chỉ còn là
phần việc chủ yếu của máy tính.
Trên cơ sở điểm mạnh của phương pháp đồng đẳng hóa, tôi tiếp tục giới thiệu
cách phát triển để áp dụng phương pháp này với các bài tập tương tự hoặc ở
mức độ nâng cấp hơn:
Ví dụ 3 (Trích từ đề thi minh họa THPT Quốc gia lần 2 năm 2017): Cho m
gam hỗn hợp M gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều
mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối
12


của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy
toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối
lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Mặt khác, đốt cháy
hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam H2O. Giá trị của m gần nhất với giá trị
nào sau đây?

A. 6,0.
B. 6,5.
C. 7,0.
Giải
n = 0,84 : 22,4 = 0,0375 mol

D. 7,5.


N2

Na 2 CO 3 : 0,5a

C 2 H 3 ON : a

C 2 H 4 O 2 NaN : a

NaOH
Q

M CH 2 : b

CH

O

CO 2 :1,5a b

2

:b

2

H 2 O : 2a b

H2O:c

MH2O : 1,5a + b + c


N 2 : 0,5a

+O2

Ta có:
0,5a 0,0375

44.(1,5a b) 18.(2a b) 13,23
4,095
1,5a b c
18

a = 0,075; b = 0,09 ; c = 0,025
m = 57.0,075 + 14.0,09 + 18.0,025 = 5,985 (gam) đáp án A
Ví dụ 4: Cho m gam hỗn hợp M (có tổng số mol 0,03 mol) gồm đipeptit
X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được
hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí
và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc)
thoát ra. Giá trị của m gần nhất vơi giá trị nào sau đây?

A. 6,0

n
N2

B. 6,9

Giải


C. 7,0

= 0,84 : 22,4 = 0,0375 mol

C 2 H 3 ON : a
NaOH
Q

M CH 2 : b

Na 2 CO 3 : 0,5a

C 2 H 4 O 2 NaN : a
CH

2

O2

:b

H2O:c

0,5a

c

b) 18.(2a

CO 2 :1,5a b

H 2 O : 2a b
N 2 : 0,5a

0,0375

44.(1,5a

D. 6,08

b)

13,23

0,03

a = 0,075; b = 0,09; c = 0,03
m = 57.0,075 + 14.0,09 + 18.0,03 = 6,075 (gam)

chọn đáp án C
13


Ví dụ 5: Thủy phân m gam hỗn hợp X gồm 1 tetrapeptit A và 1 pentapeptit
B (A và B đều mạch hở chứa đồng các gốc Gly và Ala trong phân tử) bằng 1
lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Cô cạn dung dịch sản phẩm được (m+ 15,8)
gam hỗn hợp muối. Đốt cháy toàn bộ lượng muối sinh ra bằng 1 lượng oxi vừa
đủ, thu được Na2CO3 và hỗn hợp hơi Y gồm CO2 , H2O và N 2. Dẫn Y đi qua
bình đựng dung dịch NaOH đặc dư, thấy khối lượng thấy khối lượng bình tăng
thêm 56,04 gam so với ban đầu và có 4,928 lít khí duy nhất (đktc) thoát ra khỏi
bình. Xem như N2 không bị nước hấp thụ, các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Thành

phần phần trăm khối lượng của B trong hỗn hợp X là:
A.35,37%
B. 58,92%
C. 46,94%
D. 50,92%
Giả
n
N2 = 4,928 : 22,4 = 0,22
i
mol
Na 2 CO 3 : 0,5a

C 2 H 3 ON : a

C 2 H 4 O 2 NaN : a

NaOH
Q

M CH 2 : b

CH

O

2

:b

2


44.(1,5a
97a

:1,5a b

H 2 O : 2a b

H2O:c

0,5a

CO 2

N 2 : 0,5a

0,22

b) 18.(2a
14b - ( 57a

b)
14b

56,04
18c)

15,8

a = 0,44; b = 0,18; c = 0,1

- Ta có: nAla = b = 0,18 mol;
-

n

Gly

= a – b = 0,44 – 0,18 = 0,26 mol

Xét hỗn hợp X:

nA nB c

n A n B 0,1

4nA 5nB a

4nA 5nB 0,44

- Gọi peptit A và B lần lượt là
và (Gly) (Ala)
(Gly)x (Ala)4 x

y

5y

n A 0, 06 mol
nB 0,04mol


(ví i x 4 vµ y < 5).

Ta có : 0,06x + 0,04y = 0,26 6x + 4y = 26 x = 3 và y = 2 là thỏa mãn
%mB
0,04.MGly2Ala3
0,04.345
.100% 46,94%
mX
57.0,44 14.0,18 18.0,1
đáp án C.
2.3.4. Một số bài tập đề nghị:
Câu 1. Khi thủy phân hoàn toàn 20,3 gam một oligopeptit (X) thu được 8,9
gam alanin và 15 gam glyxin. (X) là:
A. tripeptit B. tetrapeptit C. pentapeptit D. đipeptit Câu 2. Khi thuỷ phân
hoàn toàn 0,1 mol peptit X mạch hở (tạo bởi các α aminoaxit có một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH) bằng dung dịch NaOH (dư
25% so với lượng cần phản ứng). Cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp rắn có
khối lượng nhiều hơn khối lượng X là 78,2 gam. Số liên kết peptit trong một
phân tử X là:
14


A.9
B.16
C.15
D.10
Câu 3. Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu được 31,12
gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và
một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với
dung dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu
được là:

A. 45,72 gam B. 58,64 gam
C. 31,12 gam
D. 42,12 gam
Câu 4. Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 82,08
gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit chỉ có một nhóm amino và một nhóm
cacboxyl trong phân tử. Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch H 2SO4
loãng, dư rồi cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là:
A. 54,27 gam
B. 108,54 gam C. 135.00 gam
D. 67,50 gam
Câu 5. X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một
amino axit no mạch hở, có một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2. Đốt cháy hoàn toàn
0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và
H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao nhiêu mol O2?

A. 2,8 mol
B. 2,025 mol C. 3,375 mol D. 1,875 mol
Câu 6. X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng
một amoni axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH 2. Đốt
cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng O 2 vừa đủ thu được sp gồm CO 2, H2O và N2 có
tổng khối lượng là 40,5 gam. Nếu cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với NaOH
(lấy dư 20%), sau phản ứng cô cạn dd thu được bao nhiêu gam chất rắn?
A. 9,99 gam
B. 87,3 gam
C. 94,5 gam
D. 107,1 gam
Câu 7. Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một
aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol Y, thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O
bằng 82,35 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ
qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:

A. 40
B. 80
C. 60
D. 30
Câu 8. Đôt chay hoan toan 0,02 mol tripeptit X tạo từ amino axit mạch hở A
có chứa một nhóm −COOH va môt nhom −NH2 thu được 4,032 lit CO 2 (đktc)
va 3,06 gam H 2O. Thủy phân hoan toan m g X trong 100 ml dung dịch NaOH
2M, rồi cô cạn thu được 16,52 gam chất rắn .Gia tri của m la:
A. 7,56
B. 6,93
C. 5,67
D. 9,24
Câu 9. Tripeptit mạch hở X và Đipeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một
α – aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chỉ chứa một nhóm – NH 2 và một
nhóm – COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được tổng khối lượng CO 2
và H2O bằng 24,8 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được hấp
thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dư, sau phản ứng khối lượng dung dịch này:
A. giảm 32,7 gam
B. giảm 27,3 gam
C. giảm 23,7
D. giảm 37,2 gam.
Câu 10. Thủy phân hoàn toàn m gam pentapeptit M mạch hở, thu được hỗn
hợp X gồm hai - amino axit X1, X2 (đều no, mạch hở, phân tử có một nhóm NH 2
và một nhóm COOH). Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X trên cần dùng vừa đủ
1
5


2,268 lít O2 (đktc), chỉ thu được H2O, N2 và 1,792 lít CO2 (đktc). Giá trị của m là:
A. 2,295

B. 1,935
C. 2,806
D. 1,806
Đáp án
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
B
A
D
B
C
C
D
C
B
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
- Nhìn chung, học sinh có ý thức học tập tốt, có hứng thu khi làm bài tập.
- Kết quả thu được cao hơn năm trước, học sinh có thể vận dụng để giải quyết
các dạng bài tập nâng cao.
- Học sinh có mong muốn có thật nhiều chuyên đề thực hành, vận dụng nhằm

ôn tập có hiệu quả chương trình ôn thi THPT Quốc gia.
Để có được sự đánh giá khách quan hơn, tôi đã chọn ra 2 lớp 12A 1 và 12A2
(có chất lượng tương đương) của năm học 2016-2017, một lớp để làm đối chứng
là 12A1 và lớp 12A2 để làm thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến hành ôn
tập theo các cách giải thường dùng, lớp thực nghiệm ôn tập theo cách giải của đề
tài “Hướng dẫn sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa để giải nhanh một số
dạng bài tập trắc nghiệm về peptit”. Sau đó, cả hai lớp được làm một bài kiểm
tra trong thời gian một tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan, nội
dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập được giới thiệu trong đề tài. Sau
đây là kết quả thu được:
- Lớp thực nghiệm 12A2:
Tổng số

Giỏi
SL TL(%)
42 HS
19
45,24%
- Lớp đối chứng 12A1:
Tổng số
41 HS

Giỏi
SL TL(%)
2
4,9%

Khá
Trung bình
SL TL(%) SL TL(%)

18 42,86% 5
11,9%

Yếu
SL TL(%)
0
0

Khá
Trung bình
SL TL(%) SL TL(%)
12 29,27% 22
53,66%

Yếu
SL TL(%)
5
12,17%

Các kết quả thực nghiệm sư phạm trên cho thấy, chất lượng học tập của học
sinh lớp thực nghiệm cao hơn chất lượng học sinh lớp đối chứng, điều đó thể
hiện ở các điểm chính:
+ Tỉ lệ % học sinh trung bình và yếu kém của lớp thực nghiệm thấp hơn so
với lớp đối chứng.
+ Tỉ lệ % học sinh đạt khá, giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn so với với lớp
đối chứng.
Như vậy, có thể khẳng định rằng: Kinh nghiệm trên có tác dụng tới việc nâng
cao chất lượng học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên và nhà trường.


16


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sau khi đã hoàn chỉnh đề tài “Hướng dẫn sử dụng phương pháp đồng đẳng
hóa để giải nhanh một số dạng bài tập trắc nghiệm về peptit”, tôi đã photo
một số bản, phát cho các giáo viên trong tổ và các học sinh lớp 12 chưa được
tiếp cận với đề tài xin ý kiến nhận xét và tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến hay,
sâu sắc để giúp tôi hoàn chỉnh bản sáng kiến kinh nghiệm này. Sau gần 3 năm từ
khi bắt đầu ý tưởng (năm 2015) cho đến nay, bản sáng kiến kinh nghiệm này đã
được sự tham gia góp ý của rất nhiều học sinh, giáo viên và tất cả đều thống nhất
đây là một ý tưởng hay và cách trình bày như vậy là phù hợp với chương trình
và trình độ học sinh, có tác dụng rất tốt trong việc giúp học sinh ôn thi Trung
học phổ thông Quốc gia theo chỉ đạo đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đồng đẳng hóa không chỉ áp dụng trong các bài toán peptit, mà còn áp dụng
hiệu quả với các bài toán hữu cơ nào liên quan đến “dãy đồng đẳng”. Cùng với
sự linh hoạt, khéo léo của mỗi người mà chúng ta sẽ biết cách ứng dụng nó như
thế nào để thật hiệu quả.
3.2. Kiến nghị:
2.1. Đối với giáo viên và các nhà trường:
- Mỗi giáo viên cần phải thường xuyên dành nhiều thời gian để nghiên cứu tài
liệu giảng dạy, tra cứu thông tin trên mạng Internet, tự tìm tòi và cập nhật tri
thức nói chung, các kiến thức chuyên môn về môn học mình được giao nhiệm vụ
giảng dạy nói chung, môn Hóa học nói riêng nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn, đáp ứng những đòi hỏi của xã hội đang đặt ra đối với giáo dục nói chung,
đối với mỗi giáo viên nói riêng.
- Để nâng cao chất lượng chuyên môn và hứng thú học tập cho học sinh, mỗi
giáo viên trong tổ cần phải thực hiện các chuyên đề trong khối lớp mình phụ
trách và đưa ra các ý kiến phản biện, đóng góp để hoàn thiện chuyên đề.

- Để giáo viên có thể tiếp cận và thực hiện soạn giảng lên lớp đạt hiệu quả
cao, nhà trường cần tăng cường tổ chức những buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên
môn, cung cấp tài liệu tham khảo về nội dung và phương pháp dạy học các môn
học nói chung, môn Hóa học nói riêng đồng thời nhân rộng các chuyên đề hay,
sáng tạo làm tài liệu tham khảo cho giáo viên học hỏi và rút kinh nghiệm để thực
hiện giảng dạy đạt kết quả cao .
- Phương pháp đồng đẳng hóa không chỉ áp dụng trong các bài toán peptit,
mà bất kì bài toán hữu cơ nào liên quan đến “Dãy đồng đẳng” cùng với sự linh
hoạt khéo léo của mỗi người mà ta sẽ biết cách ứng dụng nó như thế nào để thật
hiệu quả.
2.2. Đối với các cấp quản lí giáo dục:
- Cần tăng cường khuyến khích viết đề xuất sáng kiến kinh nghiệm các cấp,
ứng dụng, triển khai rộng rãi những sáng kiến về “đồng đẳng Hóa”, peptit vào
thực tế dạy học.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn các chuyên
đề về dạy học các môn học nói chung, môn Hóa học nói riêng để bổ sung kiến thức,
cập nhật những kĩ thuật phương pháp mới cho giáo viên, tạo điều kiện cho
17


giáo viên giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên
môn; làm tốt công tác thi đua khen thưởng để khuyến khích giáo viên sáng tạo
trong quá trình dạy học nói riêng.
Một vài kinh nghiệm nhỏ trên đây xuất phát từ sự khó khăn của học sinh và
nhu cầu muốn tổng hợp, bổ sung để cho công việc giảng dạy ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn nhưng đây cũng chỉ mới là kết quả bước đầu còn khiêm tốn và hạn
chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến thêm của các quý thầy cô và các em học
sinh để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 6 năm
2017.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Bùi Thị Hạnh

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sáng Kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân
peptit và protein”, Nguyễn Quang Nam 2013
2. MOD Bookgol Nhật Trường- fb.com/NhatHoang
3. YDS Bookgol.com
4. Chuyên đề: Các dạng bài tập peptit-protein, Nguyễn Hồng Tài
5. Sách giáo khoa Hóa học 12 (nâng cao và cơ bản) - NXB Giáo dục 2012
6. Đề thi tuyển sinh Đại học khối B- 2010, đề thi tuyển sinh Đại học khối B2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo
7. Đề thi minh họa THPT Quốc gia lần 2 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo
8. Các đề thi thử, ôn thi Đại học, Cao đẳng, THPT Quốc gia tự biên soạn và
tham khảo trên Internet
9. Phương pháp giải toán về peptit, Nguyễn Đình Độ
10. Đề thi HSG lớp 12 Tỉnh Thanh Hóa năm 2016, Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hóa

19



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Hạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hậu Lộc I

Sở GD và ĐT

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

2004 - 2005

Sở GD và ĐT

C

2009 - 2010

Cấp đánh giá
TT

Tên đề tài SKKN


1.

Sử dụng phương trình ion thu
gọn giải toán Hóa học
Hướng dẫn giải nhanh một số
dạng toán về phản ứng của
CO2 với dung dịch kiềm

2.

xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Năm học
đánh giá
xếp loại

----------------------------------------------------

20



×