Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Xây dựng chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền máu ở việt nam trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.95 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Võ Văn Cảnh

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THỐNG NHẤT
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN MÁU Ở VIỆT NAM
TRÊN CƠ SỞ TẬP TRUNG HÓA CÁC ĐƠN VỊ TRUYỀN MÁU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

Võ Văn Cảnh

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THỐNG NHẤT
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN MÁU Ở VIỆT NAM
TRÊN CƠ SỞ TẬP TRUNG HÓA CÁC ĐƠN VỊ TRUYỀN MÁU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60340412

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS Trần Văn Hải


Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận
văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật
sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật.
Tác giả Luận văn

Võ Văn Cảnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành xong Luận văn thạc sỹ, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa
Khoa học quản lý, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
quốc gia Hà Nội; Ban Lãnh đạo Viện Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học và nghiên cứu và
hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô đã hƣớng dẫn và cho tôi nhiều
kiến thức trong quá trình học cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Trần Văn Hải, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và làm Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các Anh, Chị, Em các Khoa, Phòng trong
toàn Viện đã cung cấp thông tin số liệu và giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu.
Nhân dịp này Tôi bày tỏ lòng biết ơn tới Ba, Mẹ các Anh, Chị, Em và
ngƣời thân trong gia đình Nội, Ngoại đã đông viên, chia sẻ mọi mặt trong

cuộc sống thƣờng ngày để tôi có động lực để tôi phân đấu vƣơn lên.
Xin cảm ơn các Anh, Em trong phòng Vật Tƣ - Thiết bị y tế đã tạo
điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ trong công việc để tôi hoàn thành trong quá trình
học tập và làm luận văn này./.
Hà Nội, 2020

Võ Văn Cảnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................... 5
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 14
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 14
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 14
6. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 15
8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN MÁU .................................................................... 17
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công nghệ thống nhất ............................... 17
1.1.1. Khái niệm chính sách ...................................................................... 17

1.1.2. Khái niệm công nghệ ...................................................................... 23
1.1.3. Khái niệm chính sách công nghệ .................................................... 24
1.1.4. Khái niệm chính sách công nghệ thống nhất .................................. 24
1.1.5. Tiêu chí của công nghệ thống nhất ................................................. 25
1.2. Cơ sở lý luận về hệ thống truyền máu ................................................... 26
1.2.1. Khái niệm truyền máu ..................................................................... 26
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu .................................. 28
1


1.2.3. An toàn truyền máu ......................................................................... 30
1.2.4. Cơ sở khoa học của tập trung hóa các đơn vị truyền máu ............. 35
1.3. Chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền máu .............. 39
1.3.1. Chính sách của Nhà nước liên quan đến truyền máu ..................... 39
1.3.2. Tiêu chí của chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống
truyền máu................................................................................................. 40
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN MÁU Ở VIỆT NAM ........................................ 41
2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống truyền máu .............................................. 41
2.1.1. Tổ chức hệ thống truyền máu trên thế giới ..................................... 41
2.1.2. Tổ chức hệ thống truyền máu tại Việt Nam .................................... 42
2.1.3. Nhận xét về tổ chức hệ thống truyền máu tại Việt Nam ................. 45
2.2. Thực trạng chính sách công nghệ trong hệ thống truyền máu .............. 47
2.2.1. Công nghệ an toàn trong truyền máu ............................................. 47
2.2.2. Công nghệ đảm bảo chất lượng xét nghiệm huyết học truyền máu.... 47
2.2.3. Công nghệ chuẩn sản xuất chế phẩm máu ..................................... 51
2.2.4. Công nghệ sử dụng máu và chế phẩm máu .................................... 52
2.2.5. Công nghệ NAT đảm bảo chất lượng nguồn máu truyền
cho người bệnh.......................................................................................... 54

2.3. Nhận xét chính sách công nghệ trong hệ thống truyền máu ................. 56
2.3.1. Công nghệ truyền máu:................................................................... 56
2.3.2. Vị trí của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương trong
hệ thống truyền máu.................................................................................. 56
2.3.3. Hạn chế của chính sách công nghệ trong hệ thống truyền máu .... 59
2.3.4. Nguyên nhân hạn chế của chính sách công nghệ trong hệ thống
truyền máu................................................................................................. 60
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 60
2


CHƢƠNG 3. KHUNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THỐNG NHẤT
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN MÁU TRÊN CƠ SỞ TẬP TRUNG
HÓA CÁC ĐƠN VỊ TRUYỀN MÁU ....................................................................... 61
3.1. Xu hƣớng tập trung hóa các đơn vị truyền máu .................................... 61
3.1.1. Hình thành ngân hàng máu ............................................................ 61
3.1.2. Tập trung hóa các đơn vị truyền máu ............................................. 62
3.1.3. Xu hướng tập trung hóa các đơn vị truyền máu ở Việt Nam .......... 65
3.2. Chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền máu .............. 67
3.2.1. Mục đích của chính sách ................................................................ 67
3.2.2. Áp dụng tiêu chí công nghệ thống nhất trong hệ thống
truyền máu................................................................................................. 68
3.3. Chính sách tập trung hóa các đơn vị truyền máu .................................. 70
3.3.1. Áp dụng tiêu chí tập trung hóa trong hệ thống truyền máu ........... 70
3.3.2. Tập trung hóa công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền máu ... 71
3.3.3. Xây dựng “hạt nhân” của hệ thống truyền máu ............................ 72
3.4. Các giải pháp xây dựng chính sách công nghệ thống nhất trong hệ
thống truyền máu trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu .............. 75
3.4.1. Giải pháp kỹ thuật........................................................................... 75
3.4.2. Giải pháp về nguồn lực ................................................................... 75

3.4.3. Giải pháp về tổ chức, chính sách .................................................... 76
3.4.4. Những điều kiện cần và đủ để thực hiện chính sách ...................... 77
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 78
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 80

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

ATTM

An toàn truyền máu

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

HBV
HCL
HCV
HHTMTW

Hepatitis B virus
Virus viêm gan B
Hồng cầu lắng

Hepatitis C virus
virus viêm gan C
Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng
Human Immunodeficiency Virus

HIV

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
ngƣời, bệnh liệt kháng

HMTN

Hiến máu tình nguyện

HSA

Cơ quan Khoa học Y tế

HTĐL

Huyết tƣơng đông lạnh

HTTĐL

Huyết tƣơng tƣơi đông lạnh

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


JRCBC

Trung tâm Máu Chữ thập đỏ Nhật Bản

JSTMCT

Hiệp hội Y học Truyền máu và Liệu pháp tế
bào Nhật Bản

KTC

Khối tiểu cầu

MOH

Bộ Y tế

TTTMKV

Trung tâm truyền máu khu vực

WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới

4


DANH MỤC CÁC HÌNH, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Cấu trúc paradigma của chính sách ................................................ 22

Sơ đồ 1: Khung phân tích dự kiến................................................................... 16
Sơ đồ 2.1: Hệ thống truyền máu quốc gia ....................................................... 44
Sơ đồ 2.2: Hệ thống ngân hàng máu quốc gia ................................................ 44

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dịch vụ truyền máu ngày càng khẳng định vị thế quan trọng trong mạng
lƣới khám bệnh, chữa bệnh của ngành y tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung. Máu là loại thuốc đặc biệt cho cấp cứu và điều trị bệnh nhân. Trong các
ca cấp cứu, nhiều bệnh nhân bị mất máu nặng cần phải truyền máu kịp thời,
trong các trƣờng hợp này, việc truyền máu là hết sức quan trọng và cần thiết vì
lƣợng máu mất đi thƣờng rất lớn, bệnh nhân có thể trụy mạch, shock, nếu
không có lƣợng máu bù vào cơ thể bệnh nhân có thể tử vong rất nhanh.
Thế nhƣng làm sao để có thể truyền máu một cách an toàn, kịp thời cứu
sống ngƣời bệnh, khi mà các điều kiện còn thiếu là một trăn trở của các y, bác
sĩ tuyến huyện.
Để có đủ máu cho nhu cầu cấp cứu và điều trị, cần tối thiểu số lƣợng
đơn vị máu bằng 2% dân số mỗi năm, ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam nhu cầu máu đến 5% thậm chí đến 7%. Nhu cầu máu cho cấp cứu, điều
trị bệnh là rất lớn và ngày càng tăng do chấn thƣơng, tai nạn giao thông, phụ
nữ băng huyết sau sinh, xuất huyết dạ dày, ung thƣ máu. Ngoài ra nhu cầu
máu ngày càng tăng do sự phát triển các kỹ thuật mổ tim, gan, thận, ghép
thận, ghép tế bào gốc tạo máu, ghép tạng… Nhu cầu máu còn cần thiết để dự
trữ cho an ninh quốc phòng và thảm họa…
Hệ thống Truyền máu ở Việt Nam hiện nay còn một số hạn chế nhƣ:

- Thống nhất quản lý hoạt động truyền máu:
Chƣa đƣa ra đƣợc yêu cầu về chất lƣợng của các trung tâm truyền máu;
Quản lý chƣa chặt chẽ về ngƣời hiến máu, máu và chế phẩm máu do có
một số đơn vị thuộc quân đội, công an... còn hoạt động độc lập.
- Tổ chức dịch vụ truyền máu:
Mạng lƣới truyền máu cả nƣớc hiện còn phân tán, đầu tƣ nhỏ lẻ dàn trải
công nghệ không đồng bộ, lạc hậu.
6


- Nguồn ngƣời hiến máu: Không đa dạng chủ yếu là học sinh, sinh viên.
- Mạng lƣới tiếp nhận, sàng lọc và cung cấp máu:
Các cơ sở truyền máu phần lớn vẫn trực thuộc bệnh viên, tiếp nhận theo
hƣớng tự cung tự cấp. Trang thiết bị sàng lọc chƣa hiện đại và thiếu đồng bộ.
kỹ thuật sàng lọc các bệnh truyền nhiễm vẫn còn có khoảng thời gian cửa sổ
kéo dài. Do đó, chất lƣợng đơn vị máu thấp và có thể dẫn đến không đảm bảo
an toàn truyền máu.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý:
Chƣa thống nhất áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống truyền
máu cả nƣớc dẫn đến không kiểm soát đƣợc ngƣời hiến máu, xét nghiệm an
toàn đơn vị máu, điều chế, bảo quản, cấp phát… Quản lý bệnh nhân, quản lý
an toàn miễn dịch hòa hợp truyền máu.
Có thể thấy hệ thống truyền máu ở Việt Nam hoạt động chƣa hiệu quả.
Nguyên nhân là do chƣa xây dựng đƣợc chính sách công nghệ thống nhất
trong hệ thống truyền máu trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu. Do
đó, việc nghiên cứu chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền
máu ở Việt Nam là rất quan trọng nhằm đảm bảo an toàn truyền máu và chất
lƣợng đơn vị máu trên toàn quốc.
Việc tập trung hóa các cơ sở truyền máu là yêu cầu hết sức cấp thiết
nhằm đảm bảo đủ máu và các chế phẩm máu an toàn để phục vụ ngƣời bệnh.

Tuy nhiên, để đảm bảo chất lƣợng máu và chế phẩm máu ở tất cả các trung
tâm Truyền máu trên cả nƣớc và tiết kiệm chi phí đào tạo, mua sắm thì cần có
một chính sách công nghệ thống nhất, đồng bộ. Điều này sẽ đảm bảo sự an
toàn bình đẳng cho ngƣời bệnh cần truyền máu trên cả nƣớc. Chính vì vậy, tôi
thực hiện đề tài “Xây dựng chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống
truyền máu ở Việt Nam trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu” làm
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN nhằm giải quyết những vấn
đề nêu trên.
7


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc xây dựng chính sách có liên quan đến công nghệ truyền máu đã
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc và ở nƣớc ngoài quan tâm. Trƣớc hết,
Luận văn xin phân tích các nghiên cứu đƣợc công bố ở nƣớc ngoài.
Shigeyoshi MAKINO, Shuichi KINO, Nelson Hirokazu TSUNO, Koki
TAKAHASHI (2012),“The Current State of Transfusion Medicine and Cell
Therapy” đã phân tích hệ thống truyền máu ở Nhật Bản đƣợc hỗ trợ bởi hệ
thống hiến máu. Sau quyết định của nội các nhằm thống nhất hệ thống hiến
máu cho Trung tâm Máu Chữ thập đỏ Nhật Bản (JRCBC) vào năm 1964, trải
qua quá trình hoàn thiện hệ thống quản lý truyền máu đã đƣợc củng cố, phân
công kỹ thuật viên y tế chịu trách nhiệm truyền máu, quản lý thống nhất dịch
vụ truyền máu, thành lập ủy ban truyền máu và cung cấp các xét nghiệm
truyền máu 24 giờ một ngày trong mỗi cơ sở. Từ năm 2006, các tổ chức đáp
ứng các yêu cầu này, thực hiện các biện pháp truyền máu an toàn và phù hợp
đã đƣợc trả một khoản phí quản lý truyền máu.
Hiệp hội Y học Truyền máu và Liệu pháp tế bào Nhật Bản (JSTMCT)
đã áp dụng cách tiếp cận nhóm để thực hiện truyền máu an toàn với mục đích,
thúc đẩy các hệ thống chứng nhận, bao gồm, bác sĩ đƣợc chứng nhận, kỹ thuật
viên y tế đƣợc chứng nhận trong y học truyền máu, y tá truyền máu đƣợc

chứng nhận JSTMCT bao gồm y tá truyền máu tự thân, y tá vận hành máy
tách thành phần máu và y tá truyền máu.
Tuy nhiên, trong các tổ chức nhỏ, việc thiết lập một hệ thống quản lý
truyền máu phù hợp là khó khăn, do đó, các ủy ban truyền máu chung đã
đƣợc thành lập ở mỗi quận, hoạt động không chỉ để thúc đẩy sử dụng và giảm
lãng phí máu, mà còn để chuẩn hóa thực hành truyền máu. Vào năm 2012, các
yêu cầu đối với quản lý truyền máu đã đƣợc sửa đổi, và đƣợc chia thành các
yêu cầu về cơ sở và các yêu cầu sử dụng phù hợp.
8


Shoichi Inaba (2005)“Safe management of blood products for
transfusion in Japan”, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự an toàn của các sản
phẩm máu đƣợc sử dụng để truyền máu đã đƣợc cải thiện rất nhiều nhờ sự
phát triển của xét nghiệm viêm gan C vào cuối những năm 1980 và sau đó
đƣa kỹ thuật khuếch đại axit nucleic vào xét nghiệm sàng lọc.
Các sản phẩm máu hiện tại an toàn hơn gấp 1000 lần so với khoảng
năm 1990. Tuy nhiên, điều này vẫn chƣa phải là hoàn hảo, bởi vì không có
thay đổi về nguy cơ bệnh nhân mắc bệnh do truyền máu. Tỷ lệ sống sau 1
năm sau lần truyền máu đầu tiên là 75%. Nói cách khác, có tới 25% bệnh
nhân tử vong trong vòng 1 năm. Cái chết của bệnh nhân luôn là mối lo ngại
của bác sĩ tham gia. Ngoài ra, việc truyền máu không đúng cách, chẳng hạn
nhƣ sử dụng kết hợp các tế bào hồng cầu và huyết tƣơng tƣơi đông lạnh theo
tỷ lệ 1: 1, truyền huyết tƣơng tƣơi đông lạnh mà không cần xét nghiệm đông
máu trƣớc khi truyền máu và sử dụng máu toàn phần cho điều trị chảy máu,
do đó áp đặt rủi ro quá mức cho bệnh nhân.
Truyền máu an toàn có thể đạt đƣợc khi bác sĩ chỉ đạo truyền máu đúng
cách và y tá thực hiện chính xác. Cần chú ý nghiêm túc đến vai trò quan trọng
của các ủy ban trị liệu truyền máu trong việc thực hiện một hệ thống truyền
máu an toàn.

Koh B C M, Chong L L, Goh L G, Iau P, Kuperan P, Lee L H, Lim L
C, Ng H J, Sia A, Tan H H, Tan L K, Tay K H, Teo L T D, Ting W C, Yong
T T (2011) “Ministry of health clinical practice guidelines: clinical bloob
transfusion”. Cơ quan Khoa học Y tế (HSA) và Bộ Y tế (MOH) công bố
hƣớng dẫn thực hành lâm sàng về Truyền máu lâm sàng để cung cấp cho bác
sĩ và bệnh nhân ở Singapore hƣớng dẫn dựa trên bằng chứng để truyền máu.
Bài viết đã giới thiệu với các khuyến nghị từ hƣớng dẫn thực hành lâm sàng
HSA-MOH về truyền máu lâm sàng.
9


Các nghiên cứu đƣợc công bố ở trong nƣớc, bao gồm:
Đinh Thị Bích Hoài và cộng sự (2017), “Nghiên cứu tình hình sử
dụng các chế phẩm máu tại bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng giai đoạn
2012- 2015”, nghiên cứu này đã phân các số liệu trong giai đoạn từ
01/01/2012 - 31/12/2015, với mẫu khảo sát là tất cả các bệnh nhân điều trị
nội trú tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Đan Phƣợng và đã đƣa ra
một số kết luận nhƣ sau:
- Tình hình sử dụng máu và chế phẩm máu tại Bệnh viện Đa khoa Đan
Phƣợng giai đoạn 2012- 2015 ngày càng tăng lên. Năm 2012, sử dụng 174
đơn vị chế phẩm máu, năm 2013 là 262 đơn vị, 2014 là 285 đơn vị và năm
2015 là 394 đơn vị (số đơn vị máu đƣợc truyền năm 2015 tăng gấp đôi so với
năm 2012).
- Chế phẩm KHC đƣợc sử dụng nhiều nhất (chiếm 66.6%) so với các chế
phẩm KTC, HTĐL, HTTĐL. Chế phẩm HTĐL đƣợc chỉ định truyền giảm dần
(61 đơn vị năm 2012, giảm còn 25 đơn vị năm 2015), chế phẩm HTTĐL đƣợc
chỉ định truyền tăng dần (1 đơn vị năm 2012, tăng lên 100 đơn vị năm 2015).
- Khoa Hồi sức cấp cứu và Khoa Sản có chỉ định truyền máu nhiều nhất.
- Khả năng đáp ứng máu và chế phẩm máu của Viện HHTMTW đối
với bệnh viện Đan Phƣợng ở mức cao (97.7%).

Hà Lâm Chi và cộng sự (2017), “Nghiên cứu thực trạng sử dụng máu,
chế phẩm máu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị trong 5 năm (20132017)”. Đề tài cấp cơ sở. Nghiên cứu hồi cứu các số liệu trong hệ thống sổ
sách cấp phát máu tại Khoa Huyết học - Truyền máu Bệnh viện đa khoa
(BVĐK) tỉnh Quảng Trị trong 5 năm từ năm 2013 đến 2017. Mục đích nghiên
cứu nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng máu tại các Khoa lâm sàng của BVĐK
tỉnh Quảng Trị để góp phần xây dựng kế hoạch cung cấp máu và chế phẩm
máu an toàn, kịp thời và hiệu quả. Kết quả cho thấy số lƣợng máu và chế phẩm
máu sử dụng trong 5 năm rất lớn (29.981 đơn vị). Số lƣợng máu tăng nhanh
10


hàng năm, từ 4.272 đơn vị máu năm 2013 tăng lên 7.058 đơn vị năm 2017.
Lƣợng máu sử dụng thấp nhất vào tháng 3 và tháng 10, tăng nhiều vào những
tháng cuối năm. Lƣợng máu sử dụng nhiều nhất là nhóm O (15.261 đơn vị
chiếm 50,9%) thấp nhất là nhóm AB (1.386 đơn vị chiếm 4,7%). Bệnh nhân
nội khoa (37,2%) Hồi sức cấp cứu, điều trị tích cực, chống độc (33,2%) sử
dụng máu nhiều hơn hệ ngoại khoa (Ngoại chấn thƣơng - Bỏng + Ngoại tổng
hợp + Chuyên khoa khác) 11,2%. Chế phẩm Hồng cầu khối sử dụng nhiều nhất
(15.023 đơn vị chiếm 50,1%) Huyết tƣơng tƣơi đông lạnh (13.869 đơn vị
chiếm 46,2%). Máu toàn phần sử dụng rất ít (465 đơn vị chiếm 1,55%) do
nguyên tắc của truyền máu hiện đại là “Cần gì truyền nấy, không cần không
truyền” việc sử dụng máu từng phần đƣợc quan tâm đầy đủ. Tóm lại nhu cầu
máu và chế phẩm máu cho điều trị tăng dần hàng năm do triển khai nhiều kỹ
thuật mới, số lƣợng bệnh nhân tăng dần. Số lƣợng máu sử dụng tại BVĐK tỉnh
Quảng Trị ngày càng tăng nói lên khả năng cung cấp máu cho điều trị của
Khoa Huyết Học - Truyền máu tại BVĐK tỉnh Quảng Trị ngày càng tốt.
Nguyễn Quang Tùng - Trần Văn Sáu (2017), “Nghiên cứu tình hình sử
dụng và tai biến truyền máu , chế phẩm máu tại bệnh viện 19 - 8 giai đoạn
2016 - 2017”. Việc sử dụng máu và các chế phẩm máu trong lâm sàng đã cứu
sống đƣợc nhiều ngƣời bệnh, không chỉ trong các chuyên ngành ngoại khoa

mà còn hỗ trợ rất lớn trong điều trị nội khoa nhƣ: hỗ trợ trong hóa trị liệu đối
với bệnh nhân ung thƣ, trong thận nhân tạo, các bệnh lý máu lành tính, ác
tính... Tuy vậy truyền máu cũng có thể gây ra tai biến nguy hiểm đến tính
mạng nhƣ khi truyền nhầm nhóm máu, các phản ứng truyền máu, lây truyền
các bệnh nhiễm trùng: HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét... Trong những
năm qua, tại Việt Nam công tác truyền máu tại bệnh viện từng bƣớc đƣợc
quan tâm và đạt đƣợc nhiều hiệu quả nhất định, đặc biệt sau hơn 10 năm thực
hiện Chƣơng trình An toàn Truyền máu do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
(2001) và mới đây nhất là Thông tƣ số 26/2013/TT-BYT đã đƣợc Bộ Y tế ban
11


hành ngày 16/9/2013 hƣớng dẫn về hoạt động Truyền máu, đã tạo điều kiện
cho ngành truyền máu ở Việt Nam phát triển ngày càng bền vững. Hiện nay,
chuyên ngành Huyết học - Truyền máu chƣa có nhiều nghiên cứu đánh giá
nhu cầu sử dụng các chế phẩm máu và điều tra về các tai biến truyền máu tại
bệnh viện. Bệnh viện 19-8 là bệnh viện tuyến cuối của ngành Công an với
quy mô 600 giƣờng bệnh, hàng năm điều trị gần 30.000 lƣợt bệnh nhân là cán
bộ, chiến sỹ công an, bảo hiểm y tế và bệnh nhân tự nguyện trên địa bàn.
Bệnh viện có nhiều chuyên ngành phát triển và đã thực hiện đƣợc nhiều kỹ
thuật khó nhƣ: ghép thận, mổ tim hở, can thiệp mạch... Nhƣ vậy, nhu cầu sử
dụng máu và các chế phẩm máu cho cấp cứu, điều trị là khá lớn.
Ngày 25/11/2010, Trung tâm Huyết học - Truyền máu Bệnh viện 19-8 đƣợc
thành lập, từ đó công tác truyền máu ở Bệnh viện đã có những thay đổi đáng
kể: tỷ lệ máu tiếp nhận đƣợc từ nguồn ngƣời hiến máu tình nguyện đã đạt
đƣợc 100% (năm 2013). Nguồn ngƣời hiến máu chủ yếu là cán bộ, chiến sĩ,
học sinh, sinh viên trong lực lƣợng Công an nhân dân. Vì vậy, Trung tâm
Huyết học - Truyền máu đã chủ động đƣợc nguồn máu an toàn, chất lƣợng
cao phục vụ cho cấp cứu, điều trị ngƣời bệnh, việc sản xuất các chế phẩm
máu có bƣớc phát triển, công tác truyền máu lâm sàng từng bƣớc đƣợc củng

cố và đạt hiệu quả cao.
Lê Hoàng Oanh và cộng sự (2014) “Tình hình sử dụng máu và chế
phẩm máu tại bệnh viện Chợ Rẫy 6 tháng đầu năm 2012 (1/2012 - 6/2012)”,
Nghiên cứu Y học, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 *
2014. Hàng ngày, nhu cầu máu và chế phẩm máu tại bệnh viện Chợ Rẫy rất
cao khoảng 200 đơn vị. Mục tiêu xác định các khoa có nhu cầu sử dụng máu
cao, tỷ lệ sử dụng, hiệu suất sử dụng máu và chế phẩm máu. Với phƣơng pháp
hồi cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình sử dụng máu và chế phẩm máu
của tất cả khoa, phòng tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2012 đến tháng
6/2012. Kết quả và kết luận: Có 4 khoa sử dụng máu nhiều > 500 đơn vị
12


máu/tháng là Huyết học, Phòng mổ, Cấp cứu và Phẫu thuật tim. Tỷ lệ sử dụng
máu toàn phần 0,14%. Tỷ lệ sử dụng chế phẩm máu: hồng cầu lắng (HCL)
58,7%, huyết tƣơng 19,6%, khối tiểu cầu 14,2%, khối bạch cầu 0,06%, tủa
lạnh 7,3%. Hiệu suất sử dụng HCL 55,3%, huyết tƣơng 20,7%.
Ngô Văn Truyền (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, lipid máu và
hiệu quả kiểm soát đường máu và lipid máu bằng Metformin trên bệnh nhân
đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán.”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Trƣờng Đại học Y Cần Thơ. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và lipid
máu của bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 mới chẩn đoán; Khảo sát hiệu quả
kiểm soát đƣờng máu và lipid máu của Metformin đơn độc và phối hợp với các
thuốc hạ đƣờng máu khác. Nội dung chủ yếu: - Nghiên cứu tiền cứu. - Đối
tƣợng: các bệnh nhân đến khám tại các phòng khám có đủ tiêu chuẩn. - Nội
dung: Hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm lipid máu, đƣờng máu,
HbA1C - Nhóm bệnh: khởi đầu điều trị bằng tiết chế, luyện tập và Metformin Nhóm chứng: Tiết chế, luyện tập và thuốc hạ đƣờng máu nhóm khác. - Đánh
giá lại lâm sàng, đƣờng máu, HbA1C, lipid máu sau mỗi 3, 6 tháng.
Trịnh Kiến Trung (2012), “Nghiên cứu nồng độ acid uric máu ở người
dân ≥ 40 tuổi tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2012”. Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Trƣờng Đại học Y Cần Thơ. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ
tăng acid uric máu ở ngƣời dân ≥ 40 tuổi tại quận Ninh Kiều thành phố Cần
Thơ năm 2012; Xác định các đặc điểm dịch tể học ở ngƣời dân ≥ 40 có tăng
acid uric máu tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2012. Nội dung
chủ yếu: Lấy danh sách ngƣời dân ≥ 40 tuổi ở quận Ninh Kiều thành phố Cần
Thơ. Hỏi và khám ngƣời dân theo bộ câu hỏi; lấy máu xét nghiệm acid uric.
Qua các nghiên cứu đƣợc công bố cho thấy các nhà nghiên cứu mới chỉ
phân tích công nghệ truyền máu nói chung, chƣa có nghiên cứu nào đề cập
đến việc xây dựng chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền
máu ở Việt Nam trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu, đây là
13


“khoảng trống trong nghiên cứu” để tác giả tiến hành nghiên cứu của mình
không trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng từ đó đề xuất việc xây dựng chính sách công nghệ
thống nhất trong hệ thống truyền máu ở Việt Nam trên cơ sở tập trung hóa các
đơn vị truyền máu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về chính sách công nghệ, thống nhất trong hệ
thống truyền máu;
- Khảo sát thực trạng chính sách công nghệ trong hệ thống truyền máu
Việt Nam hiện nay;
- Đề xuất khung chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền
máu ở Việt Nam trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: các cơ sở truyền máu, huyết học tại Hà Nội, Huế,
Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.

Phạm vi thời gian: từ 2014-2018.
5. Mẫu khảo sát
Luận văn khảo sát tại các đơn vị sau:
- Viện Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng
- Trung tâm Huyết học - Truyền máu Hải Phòng
- Trung tâm truyền máu khu vực Huế
- Bệnh viện Truyền máu - Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
- Bệnh viện Huyết học - Truyền máu Cần Thơ
6. Câu hỏi nghiên cứu
Chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền máu ở Việt Nam
trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu bao gồm những nội dung gì?
14


7. Giả thuyết nghiên cứu
Nội dung chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống truyền máu ở
Việt Nam trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu bao gồm:
- Tiêu chí của công nghệ thống nhất: An toàn, chính xác, phù hợp, phạm vi
rộng và hiệu quả;
- Tập trung hóa các đơn vị truyền máu với “hạt nhân” là Viện Huyết học Truyền máu.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Thu thập số liệu
a. Số liệu thứ cấp
- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu đƣợc cung cấp và do cơ
quan quản lý cung cấp (phƣơng pháp sử dụng số liệu thứ cấp); các nguồn tài
liệu tìm kiếm đƣợc (sách báo, truyền hình, internet…).
b. Số liệu sơ cấp
Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận với một số nhà quản lý
để thu đƣợc những thông tin chính xác và trọng tâm.
8.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Số liệu sau khi đƣợc thu thập sẽ phân tích dựa trên một số phƣơng
pháp:
+ Phƣơng pháp thông kê mô tả: Sau khi đã thu thập đầy đủ các số liệu,
học viên sẽ tiến hành phân loại, cho lọc lại các số liệu, chỉ tiêu phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp so sánh: So sánh theo thời gian của từng chỉ tiêu, so
sánh với các cơ quan, tổ chức, lĩnh vực khác.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp, phân tích và đánh giá để
tìm ra đƣợc thực trạng cũng nhƣ những hạn chế và từ đó tìm ra giải pháp.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng Excel, Word để tính toán, vẽ bảng, biểu đồ, tính toán tỷ lệ.
15


Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về chính
sách công nghệ, thống nhất, đồng bộ
Tìm hiểu về hệ thống truyền máu
Việt Nam hiện nay
Phân tích thực trạng chính sách công
nghệ trong hệ thống truyền máu Việt
Nam hiện nay

Chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân
Đề xuất khung chính sách công nghệ
thống nhất
Sơ đồ 1: Khung phân tích dự kiến
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn các chuyên gia là những nhà quản lý để tìm hiểu và đánh giá

chính xác nhất thực trạng hiện nay trong hệ thống truyền máu của Việt Nam.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết
tắt, danh mục bảng biểu, nội dung của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách công nghệ trong hệ thống
truyền máu
Chương 2. Thực trạng chính sách công nghệ trong hệ thống truyền
máu Việt Nam
Chương 3. Khung chính sách công nghệ thống nhất trong hệ thống
truyền máu trên cơ sở tập trung hóa các đơn vị truyền máu

16


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN MÁU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công nghệ thống nhất
1.1.1. Khái niệm chính sách
Đã có nhiều nhà nghiên cứu ở nƣớc ngoài phân tích khái niệm chính
sách, có thể dẫn chứng nhƣ sau:
Theo J. H. Fichter (1971)“Chính sách là một phần của văn hóa, một
đoạn đã được khuôn mẫu hóa trong nếp sống của một dân tộc”, “... chính
sách được xem như những khuôn mẫu tác phong công khai và tiềm ẩn tự biến
thành những vai trò xã hội do những con người đảm nhiệm và nhiều loại
tương quan khác nữa giữa những con người với nhau, đứng đầu những tương
quan đó là những diễn tiến xã hội”.
Theo Wolf R. (2013), chính sách từ tiếp cận chính sách công, ví dụ
trong tác phẩm Định nghĩa về phân tích chính sách đã nêu: “Chính sách công
được hiểu là nguyên tắc hướng dẫn hành động của nhánh hành pháp
(administrative executive branches) trong tổ chức nhà nước để giải quyết các

vấn đề một cách phù hợp với các thiết chế pháp luật”. Cách hiểu này về chính
sách công đã coi chính sách công phải gắn với hoạt động của nhà nƣớc, mà cụ
thể gắn với hoạt động của nhánh hành pháp trong tổ chức nhà nƣớc. Nhƣ đã
biết, tổ chức nhà nƣớc hiện đại chia thành ba nhánh lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp, bởi vậy có thể nhận định quan điểm của Wolf Robert về chính sách
công không bao gồm các văn bản pháp luật (là sản phẩm của nhánh lập pháp,
ví dụ luật của Quốc hội), hay nói cách khác Wolf Robert quan niệm chính
sách công là những văn bản của Chính phủ nhằm cụ thể hóa chính sách của
Quốc hội.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu có nhiều cách tiếp cận chính sách
khác nhau.
17


Từ điển Bách khoa Việt Nam đƣa ra định nghĩa: “Chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [Từ điển bách khoa Việt Nam,
Tập 1, trang 702].
Cách tiếp cận chính sách gắn với chủ thể ban hành chính sách là chính
phủ hoặc một đảng phái, chính sách gắn với pháp luật, ví dụ:
- “Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế
mà đề ra. Hoặc Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng
phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội. Nguyễn Thị Nhƣ
Mai (2012)
Trong các loại chính sách chung lại có các chính sách đối với từng lĩnh
vực, ví dụ: Trong chính sách kinh tế có các chính sách mậu dịch tự do, chính
sách bảo hộ thuế quan, chính sách tài chính. Trong chính sách tiền tệ có chính

sách thị trƣờng tự do, trong chính sách xã hội có chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo, chính sách quản lý tài nguyên quốc gia... Tóm lại, có nhiều loại
chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tùy thuộc vào
nội dung và lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính sách đƣợc thực thi khi đƣợc thể
chế hóa bằng pháp luật.
Từ các cách tiếp cận trên đây, theo Vũ Cao Đàm (2011) khi nói đến
một chính sách, là nói đến những yếu tố sau đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc
chủ thể quản lý đƣa ra, đƣợc thể chế hóa thành những quy định có giá trị
pháp lý, nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của hệ thống theo mục đích mà
chủ thể quyền lực mong đợi;
18


- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự
phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ƣu đãi đối với một (hoặc một số)
nhóm xã hội nào đó;
- Các biện pháp ƣu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động
của nhóm đƣợc ƣu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống
theo chiến lƣợc mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra;
- Chính sách luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời
khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu thêm
những bất bình đẳng vốn có, nhƣng cuối cùng phải nhằm mục đích tối
thƣợng, là thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển toàn hệ
thống (hệ thống xã hội);
- Toàn bộ những biện pháp đó phải đạt đến một kết quả là tạo ra một
đòn ứng phó với một tình huống của cuộc chơi, có khi là rất bất lợi cho chủ
thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý.

Nhƣ vậy, nói về một quyết định chính sách, ngƣời quản lý có thể hiểu
theo những khía cạnh nhƣ sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ƣu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội;
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa dƣới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dƣới luật, nhƣ nghị định của chính
phủ; thông tƣ hƣớng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định nội bộ của
các tổ chức (doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức xã hội,...);
- Chính sách tác động khác nhau vào động cơ hoạt động của các cá
nhân và nhóm xã hội khác nhau. Tùy thuộc vai trò khác nhau trong việc thực
hiện mục tiêu chính sách.
19


- Chính sách phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu cụ thể của hệ thống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, mục tiêu phát triển
của một địa phƣơng, mục tiêu quản lý tài nguyên quốc gia,...
Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, ngƣời quản lý cần
xác định rõ các đặc điểm sau:
- Cho ra đời một chính sách chính là việc đƣa ra một giải pháp ứng phó
trong một cuộc chơi. Giải pháp đó phải lựa chọn sao cho chủ thể quản lý luôn
thắng trong cuộc chơi, nhƣng với chú ý rằng luôn thắng trong điều kiện mà
đối tác cảm thấy đƣợc chia sẻ lợi ích thỏa đáng (cân bằng Nash), không dồn
đối tác vào đƣờng cùng để đón lấy những mối họa tiềm ẩn trong các vòng
chơi tiếp sau;
- Một chính sách đƣa ra nhằm khắc phục một yếu tố bất đồng bộ
nào đó trong hệ thống, nhƣng đến lƣợt mình, chính sách lại làm xuất hiện
những yếu tố bất đồng bộ mới. Nhƣ vậy, quá trình làm chính sách thực

chất là tạo ra những bƣớc phát triển của hệ thống, từ những bất đồng bộ
này dẫn tới những bất đồng bộ khác. Trong quá trình phát triển hệ thống,
không bao giờ ảo tƣởng sự đồng bộ ổn định tuyệt đối, có nghĩa là không
còn phát triển;
Khi nói sử dụng tiếp cận tổng hợp để xem xét một chính sách, không
nhất thiết phải xem xét đủ mọi hƣớng tiếp cận nhƣ trên, mà chỉ có thể một vài
cách tiếp cận trong đó.
Vũ Cao Đàm (2011) định nghĩa: “Chính sách là một tập hợp biện pháp
đƣợc thể chế hóa, mà chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra, trong đó
tạo sự ƣu đãi đối với một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ
hoạt động của họ, định hƣớng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu
ƣu tiên đó trong chiến lƣợc phát triển của một hệ thống xã hội”.
20


Tổng hợp từ những phân tích ở trên, trong Luận văn này thuật ngữ
chính sách được hiểu là tập hợp các biện pháp được chủ thể quản lý đưa ra,
nhằm khắc phục tình trạng bất cập hiện tại để đạt mục tiêu của tổ chức.
Triết lý của chính sách
Trong tác phẩm Cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học, Kuhn đã
đƣa ra thuật ngữ “paradigm”, theo đó khoa học thuần túy là sản phẩm của tƣ
duy. Kuhn nêu hai vấn đề liên quan đến paradigm. Thứ nhất, paradigm là
các tri thức nền tảng mang tính lý thuyết và đƣợc chấp nhận rộng rãi trong
các nhà khoa học hàng đầu ở một lĩnh vực khoa học nhất định. Các tri thức
nền tảng mang tính lý thuyết trên đƣợc nêu ra trong các sách giáo khoa của
lĩnh vực đó. Thứ hai, paradigm là các tình huống chuẩn và các cách giải
quyết vấn đề.
Khủng hoảng có thể dẫn đến sự xuất hiện của một paradigm mới. Nếu
paradigm mới này đƣợc chấp nhận thì đó là một sự chuyển đổi paradigm
(paradigm shift). Kuhn gọi đây là những cuộc cách mạng khoa học. Các đột

phá trong KH&CN bắt nguồn từ những chuyển đổi paradigm cơ bản, những
biến đổi mang tính cách mạng của khoa học.
Trong tác phẩm Khoa học chính sách, Vũ Cao Đàm đã nêu sự tƣơng
thích về khung mẫu giữa chính sách và xã hội và nhận định khung mẫu chính
sách luôn tƣơng thích với khung mẫu xã hội và biến đổi toàn bộ paradigma, là
giai đoạn cuối cùng cao nhất, triệt để nhất của biến đổi xã hội. Đó là sự biến
đổi sâu sắc, bao gồm, từ gốc là triết lý phát triển xã hội, đến hệ quan điểm
phát triển xã hội, hệ chuẩn mực phát triển xã hội và cuối cùng là những hệ
khái niệm đƣợc sử dụng trong xã hội. Vũ Cao Đàm (2011)
Vũ Cao Đàm đã khái quát cấu trúc paradigma của chính sách qua hình
sau đây:

21


×