BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
THÂN THỊ BÍCH ĐÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CÔ PHÂN TM
̉
̀
& DV BÂT ĐÔNG SAN AN V
́
̣
̉
ƯỢNG LAND, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội 2018BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
THÂN THỊ BÍCH ĐÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CÔ PHÂN TM
̉
̀
& DV BÂT ĐÔNG SAN AN V
́
̣
̉
ƯỢNG LAND, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã ngành:0384040002
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đắc Sơn
HàNội 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Quản trị nhân lực tại Công ty cô phân TM
̉
̀
& DV bât đông san An V
́ ̣
̉
ượng Land, thành phố Hà Nội” là do tôi nghiên cứu và
thực hiện.
Các dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ một luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính
bản thân tôi thực hiện
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Thân Thị Bích Đào
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý trường
Đại học Đại Nam, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
đến nay tôi đã hoàn thành khóa học thạc sĩ. Với lòng biết ơn của mình, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS.Lê Đắc SơnNgười đã hướng dẫn em trong
suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
Viện Kinh tế và Quản lý; Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Đại
Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập
tại trường và luôn tạo điều kiện để em hoàn thành khóa học cùng bài luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cô phân TM & DV bât đông san
̉
̀
́ ̣
̉
An Vượng Land cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
công tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Người thực hiện
Thân Thị Bích Đào
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Viết đầy đủ
Nghĩa tiếng việt
BCKQHDKD
Báo cáo kết quả hoạt độngBáo cáo k
ết quả hoạt động
2.
BCĐKT
kinh doanh
Bảng cân đồi kế toán
3.
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4.
CP
Cổ phẩn
Cổ phẩn
5.
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ công nhân viên
6.
HĐQT
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
7.
ISO
Intenational Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hóa
8.
LNST
Standardization
Lợi nhuận sau thuế
qu
c tế ận sau thuế
Lợối nhu
9.
NLĐ
Người lao động
Người lao động
10.
ROE
Return On Equity
Lợi nhuận trên vốn chủ sở
11.
ROA
Return On Assets
hTữ
ỷu suất thu nhập trên tài
12.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
sSảảnn xuất kinh doanh
13.
TSNH
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
14.
TGĐ
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
15.
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
16.
VCĐ
Vốn cố định
Vốn cố định
kinh doanh
Bảng cân đồi kế toán
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam gia nhập WTO, hầu h ết các
doanh nghiệp Việt Nam không đủ mạnh về tài chính và công nghệ để cạnh tranh
với các công ty khổng lồ trên thế giới. Cái mà các doanh nghiệp Việt Nam nên trông
cậy vào chính là nguồn nhân lực của mình. Tuy nhiên, một thực tế là khoa học và
nghệ thuật quản trị nhân lực chưa được ứng dụng hiệu quả tại các doanh nghiệp
Việt Nam. Toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp
Việt Nam với việc cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ. Để tiếp tục đứng vững trong môi
trường cạnh tranh gay gắt đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
một đội ngũ nhân viên đắc lực, một lực lượng lao động hùng hậu. Muốn làm được
điều đó thì công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp phải có tính khoa học và đi
đúng hướng.
Ngày nay, các công ty thành công trên thương trường và nổi tiếng luôn xem nhân lực
là một tài sản quý báu, là một sản phẩm giá trị nhất của Công ty. Và các nhà lãnh
đạo công ty hàng đầu thế giới đều hiểu rằng các công ty hơn thua nhau ở chổ họ có
được một lực lượng nhân lực như thế nào. Làm thế nào để quản trị nhân lực có
hiệu quả là vấn đề khó khăn và thử thách lớn nhất đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế chuyển đổi. Sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính
chất khốc liệt của cạnh tranh và yêu cần phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân viên trong nền kinh tế thị trường đã và đang tạo ra sức ép lớn, đòi hỏi các
quản trị gia Việt Nam phải có các quan điểm mới, lĩnh hội được những phương
pháp mới và nắm vững được những kỹ năng mới về quản trị con người.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
Công ty cô phân TM & DV bât đông san An V
̉
̀
́ ̣
̉
ượng Land đã quan tâm đến công tác
quản trị nhân lực nhằm giúp công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. Tuy nhiên,
trước yêu cầu đó thì các hoạt động trong quản trị nhân lực của công ty vẫn còn
12
nhiều hạn chế và bất cập như kế hoạch hóa nguồn lao động chưa hợp lý, chính
sách tuyển dụng chưa phù hợp, chưa chú ý tới việc đào tạo và bồi dưỡng lao động.
Với những lý do trên, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS. Lê Đắc Sơn, sự
đồng ý của Viện đào tạo sau đại học Đại học Đại Nam, tôi đã lựa chọn đề tài:
“quản trị nhân lực tại Công ty cô phân TM & DV bât đông san An V
̉
̀
́ ̣
̉
ượng Land”.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Quản trị nhân lực đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đã trở
thành một vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm, đặc biệt là khi nền kinh tế
của Việt Nam ngày càng hội nhập với kinh tế toàn cầu. Do đó vấn đề quản trị nhân
lực đã được nhiều hội thảo, sách, báo, tạp chí đề cập đến với nhiều khía cạnh,
phạm vi và địa bàn khác nhau
Trần Kim Dung (2012), đã có bài viết trình bày một cách khái quát các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân lực trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế, Thời báo kinh tế Việt Nam, số 56, tr14 18
12
Nguyễn Thị Mai (2011), “Sự cần thiết của công tác quản trị nhân lực cho các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường hiện nay ”. Tác giả đã đưa ra
lập luận về sự cần thiết của việc phải nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực với
việc đánh giá, phân tích và tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện việc
yếu kém của nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
Đỗ Thị Loan (2018), “Nâng cao hiệu quả công tác quản trịnhân lực tại Tập
đoàn AUSTDOOR”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tác giả
đã đưa ra các chỉ tiêu so sánh đánh giá hiệu quả trong công tác tuyển dụng nhân lực
tại các doanh nghiệp và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng
Các công trình nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên các công
trình nêu trên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về: Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty cô phân TM & DV bât đông san An
̉
̀
́ ̣
̉
Vượng Land.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp và tổ
chức.
Phân tích và đánh giá về công tác quản trị nhân lực tại Công ty cô phân TM &
̉
̀
DV bât đông san An V
́ ̣
̉
ượng Land.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại
Công ty cô phân TM & DV bât đông san An V
̉
̀
́ ̣
̉
ượng Land.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ lao động tại Công ty cô phân TM & DV bât
̉
̀
́
đông san An V
̣
̉
ượng Land.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực tại Công ty cổ
phân TM & DV bât đông san An V
̀
́ ̣
̉
ượng Land như phân tích công việc, kế hoạch
hóa nguồn nhân lực, công tác tuyển dụng, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ lao động, các chế độ đãi ngộ... và từ đó đề xuất một số giải pháp
14
nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty cô phân TM & DV bât đông
̉
̀
́ ̣
san An V
̉
ượng Land.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực có rất nhiều phương pháp khác nhau.
Tuy nhiên một trong những phương pháp thường dùng nhất đó là:
Phương pháp điều tra thu thập.
Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh.
Phương pháp sử dụng số liệu thống kê để giải quyết vấn đề.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những kiến thức về quản trị nhân lực và nêu bật
được ý nghĩa cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị nhân lực cho các công
ty, tổ chức.
14
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty cô phân
̉
̀
TM & DV bât đông san An V
́ ̣
̉
ượng Land.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, cụ thể và phù hợp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị nhân lực tại Công ty cô phân TM & DV bât đông san An V
̉
̀
́ ̣
̉
ượng Land.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nhân lực
Chương 2: Thực trạng về công tác quản trị nhân lực tại Công ty cô phân TM & DV
̉
̀
bât đông san An V
́ ̣
̉
ượng Land.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty
cô phân TM & DV bât đông san An V
̉
̀
́ ̣
̉
ượng Land.
16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
a) 1.1. Lý luận chung về quản trị nhân lực
b) 1.1.1. Khái niệm quản trị nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực:
Bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là
con người hay nguồn nhân lực của nó. Nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả
những lao động làm việc trong tổ chức đó. Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ
các khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình
lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn
lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các doanh nghiệp. Nguồn nhân
lực của doanh nghiệp hiện nay còn bao gồm tất cả phẩm chất tốt đẹp, kinh nghiệm
sống, óc sáng tạo và nhiệt huyết của mọi người lao động đang làm việc trong doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm về quản trị nhân lực
16
Có nhiều cách hiểu về quản trị nhân lực (hay còn gọi là quản trị nhân lực, quản lý
nhân lực, quản lý nguồn nhân lực). Khái niệm quản trị nhân lực có thể trình bày ở
nhiều giác độ khác nhau:
Ở góc độ tổ chức quá trình lao động thì “Quản trị nhân lực là lĩnh vực theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt)
giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng
lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thỏa
mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng
của con người”(Nguyễn Thị Thanh Hà, 2018).
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản lý thì “Quản trị
nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát
các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động
trong các tổ chức”. Đi sâu vào nội dung hoạt động của nó thì “Quản trị nhân lực là
việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho
người lao độngtrong các tổ chức”.
Ở các nước phát triển người ta đưa ra các định nghĩa hiện đại sau: “Quản trị nhân
lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân
vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội
và mục tiêu cá nhân”(Nguyễn Thị Thanh Hà, 2018).
Song dù ở giác độ nào thì quản trị nhân lực vẫn là tất cả các hoạt động của một tổ
chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một
lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức về mặt số lượng và
chất lượng.
Đối tượng của quản trị nhân lực là người lao động với tư cách là những cá nhân cán
bộ, công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề liên quan đến họ như công việc và
các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản trị nhân
lực. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản lý kinh
18
doanh. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, quản trị nhân lực là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một
tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao động. Nói cách khác, quản trị
nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức giúp cho họ thực hiện
công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
c) 1.1.2. Vai trò, sự cần thiết của quản trị nhân lực
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: Vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác
động lại với nhau. Những yếu tố như: Máy móc thiết bị, của cải vật chất, công
nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con
người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản trị nhân lực có vai trò
thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
18
Trong doanh nghiệp quản trị nhân lực thuộc chức năng chính của nhà quản trị,giúp
nhà quản trị đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác. Các nhà quản trị
có vai trò đề ra các chính sách, đường lối, chủ trương có tính chất định hướng cho
sự phát triển của doanh nghiệp do đó nhà quản trị phải là người biết nhìn xa trông
rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các đường lối chính sách mà nhà
quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả công việc hoàn thành tốt hay
không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên, vì vậy cho nên có thể nói
rằng: “Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người”.
Quản trị nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề
lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung đều
đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành
quả do họ làm ra.
Quản trị nhân lực gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng
cần phải có bộ phận nhân lực. Quản trị nhân lực là một thành tố quan trọng của
chức năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức.
Quản trị nhân lực hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có
nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nhân lực. Cung cách quản trị nhân
lực tạo ra bầu không khí văn hoá cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp(Nguyễn Phương Mai, 2018).
d) 1.2. Nội dung quản trị nhân lực
e) 1.2.1. Phân tích và thiết kế công việc
1.2.1.1. Phân tích công việc
a. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích công việc
Muốn hiểu về phân tích công việc (PTCV) trước tiên ta phải hiểu thế nào là
công việc. Công việc được hiểu là tổng hợp các nhiệm vụ cụ thể, các trách nhiệm
cụ thể (hay chức trách) mà một người lao động phải đảm nhận trong một tổ chức.
20
Nghiên cứu công việc là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản
trịnhân lực bởi vì đó là sự mở đầu cho việc hiểu biết sâu sắc công việc để có thể
lập kế hoạch nguồn nhân lực, để tuyển dụng và bố trí lao động vào các vị trí khác
nhau trong các tổ chức.
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc, nhằm xác
định rõ các nhiệm vụ, các trách nhiệm, quyền hạn, điều kiện tiến hành và các kỹ
năng, phẩm chất của người nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc.
Một nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng
việc nếu không biết phân tích công việc.
Các nội dung chính của phân tích công việc được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
20
(Nguồn: NguyễnNgọcQuân, 2007)
Hình 1. . Sơ đồ phân tích công việc
Trong đó:
Phiếu mô tả công việc: Là một văn bản liệt kê các nhiệm vụ, các trách nhiệm, các
điều kiện làm việc cũng như các mối quan hệ trong công tác của một công việc cụ
thể. Thông thường, phiếu mô tả công việc bao gồm các nội dung chính sau:
+ Tóm tắt về công việc: Tên công việc, các nhiệm vụ chính, phụ, quyền hạn và các
trách nhiệm cụ thể, các mối quan hệ trong công việc.
+ Các điều kiện làm việc cụ thể: Các phương tiện, các trang bị làm việc và điều
kiện lao động.
+ Hướng dẫn thực hiện công việc.
22
Phiếu tiêu chuẩn công việc là văn bản quy định các kết quả tối thiểu phải
đạt được khi hoàn thành công việc đó. Và đây cũng là các căn cứ để đánh giá thực
hiện công việc.
Phiếu yêu cầu công việc (hay phiếu yêu cầu kỹ thuật) đối với người đảm
nhận công việc, là văn bản liệt kê các yêu cầu về năng lực cá nhân như trình độ học
vấn, kinh nghiệm công tác, các kỹ năng và các phẩm chất cá nhân cần thiết để hoàn
thành tốt một công việc.
Trong thực tế sản xuất, người ta cũng thường kết hợp cả ba phiếu này lại khi tiến
hành phân tích công việc.
Ý nghĩa của phân tích công việc:
+ Qua mô tả công việc có thể chỉ ra được những yếu tố có hại cho sức khỏe và an
toàn của người lao động. Nếu những yếu tố có hại này không thể khắc phục được
thì cần thiết phải thiết kế lại công việc để loại trừ chúng.
22
+ Việc phân tích công việc còn chỉ ra được những nội dung và chương trình cần đào
tạo, huấn luyện và phát triển nhân lực, cũng như để định giá công việc làm cơ sở
cho việc xác định mức thù lao cần thiết cho mỗi công việc.
+ Việc phân tích các đặc điểm kỹ thuật của công việc chỉ ra loại nhân công cần
thiết để thực hiện công việc một cách hoàn hảo. Các nhà quản lý nhân lực sẽ sử
dụng thông tin này để lập kế hoạch nguồn nhân lực và tuyển dụng lao động.
+ Với các mức hiệu quả tối thiểu, đó là cơ sở để đánh giá thành tích, đánh giá kết
quả của người lao động đảm đương vị trí.
Tóm lại, nếu không phân tích công việc, nhà quản lý sẽ không thể đánh giá chính
xác các yêu cầu của công việc, không thể tuyển dụng đúng người cho công việc,
cũng như không có cơ sở để đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc củangười
lao động và do đó không thể trả lương chính xác, không động viên kịp thời họ...
b.
Nội dung phân tích công việc
Quá trình phân tích công việc gồm các bước sau đây:
+ Bước 1: Xác định các công việc cần phân tích
+ Bước 2: Lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin thích hợp
+ Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin
+ Bước 4: Sử dụng thông tin thu thập được vào các mục đích của PTCV, chẳng hạn
kế hoạch hóa nguồn nhân lực, xác định nhu cầu đào tạo, viết bản mô tả công việc,
bản yêu cầu công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Các thông tin cần thu thập khi nghiên cứu và phân tích công việc:
+ Thông tin về công việc cụ thể: Công việc, sản phẩm, chi tiết, độ phức tạp công
việc, các yêu cầu kỹ thuật...
+ Thông tin về quy trình công nghệ để thực hiện công việc: Vật tư, máy móc, trang
thiết bị, trang bị công nghệ, dụng cụ khác, chế độ gia công...
+ Thông tin về các tiêu chuẩn của chi tiết hay công việc, mẫu đánh giá, mức thời
gian, mức sản lượng, các tiêu chuẩn hành vi khi thực hiện công việc...
24
+ Thông tin về các điều kiện lao động: Các yếu tố của điều kiện vệ sinh lao động,
sự gắng sức về thể lực, về thần kinh, các độc hại trong sản xuất, bảo hộ lao động,
tiền lương, chế độ làm việc và nghỉ ngơi...
+ Thông tin về người lao động thực hiện công việc: Trình độ tay nghề, học vấn,
ngoại ngữ, kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện công việc, các đặc điểm cá nhân khi
thực hiện công việc, tuổi, sức khỏe, sở thích, mong muốn về tiền lương...
Trong các tổ chức và các doanh nghiệp, việc thu thập các thông tin trên
thườngđược tiến hành với nhiều phương pháp:
Phương pháp 1: Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp thực hiện quan sát trên một chỗ làm việc cụ thể tất cả các nội
dung liên quan và cần thiết đối với công việc và người thực hiện nó. Phương pháp
này thường dùng các biểu, các bảng mẫu đã lập sẵn và rất thích hợp đối vớicác
công việc chân tay đơn giản.
24
Ưu điểm: Người quan sát theo dõi bên ngoài, bảo đảm tính khách quan, kết hợp sử
dụng các biểu bảng, dễ thực hiện, thu thập được các thông tin ban đầu chân thực,
có độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Tốn thời gian, chi phí cao, đôi khi làm cho người bị quan sát thường
lúng túng, hồi hộp, dễ bị phá vỡ nhịp làm việc, hoặc nếu như người quan sát làm
việc thiếu trung thực và nghiêm túc thì kết quả kém sẽ chính xác...
Phương pháp 2: Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp mà người phân tích trực tiếp đối thoại, trò chuyện với người
đảm nhận công việc hay những người có liên quan (ví dụ như người giám thị, phụ
trách vị trí...) theo một bản kế hoạch phỏng vấn đã lập sẵn. Vấn đề quan trọng là
phải biết soạn sẵn các câu hỏi để thu thập đầy đủ các loại thông tin cần thiết, liên
quan đến công việc.
Ưu điểm: Do phỏng vấn trực tiếp nên phát hiện được nhiều thông tin toàn diện với
sự giải thích rõ ràng và cụ thể. Phỏng vấn cho phép phát hiện nhanh nhiều thông tin
về các hoạt động cùng các mối quan hệ quan trọng trong công việc mà các phương
pháp khác không thể tìm ra được. Đáp ứng được yêu cầu của phỏng vấn và có độ
tin cậy nhất định.
Nhược điểm: Đôi khi mang tính chủ quan của người phỏng vấn (chịu sự dẫn dắt
của người này) cũng như của người được phỏng vấn (thường đề cao trách nhiệm,
khó khăn trong công việc của mình hoặc ngược lại)...
Phương pháp 3: Phương pháp lập phiếu điều tra, câu hỏi
Ở phương pháp này người đảm nhận vị trí trực tiếp điền vào các phiếu điều tra,
các bảng câu hỏi được lập sẵn và các câu trả lời gợi ý trước. Bản câu hỏi được
đánh giá là phương pháp hữu hiệu nhất để thu thập thông tin, song phải chuẩn bị
chu đáo và kỹ lưỡng từ trước.
Ưu điểm: Dễ sử dụng, chi phí không cao, tiêu chuẩn hóa được các kết quả thu về
và có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Nhược điểm: Nếu thiếu sự kiểm tra nội dung của người đi điều tra, dễ mang
tínhchủ quan của người trả lời câu hỏi...