Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.97 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản trị kinh doanh

Đoàn Xuân Đại

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA


Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Đoàn Xuân Đại
Người hướng dẫn Khoa học: TS Phạm Thu Hương

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với
sự hướng dẫn khoa học của TS Phạm Thu Hương. Số liệu nêu trong luận văn được
thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước;
được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và
nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Đoàn Xuân Đại


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Phạm Thu
Hương là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả
chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong
thời gian thực hiện đề tài.
Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh
doanh, Khoa Đào tạo sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã tạo những điều
kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn doanh nghiệp mà

tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh
vực liên quan đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác
đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót.
Tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn
bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn

Đoàn Xuân Đại


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 6
6. Đóng góp của luận văn.......................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH.................................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội đối với Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh............................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh............8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh........................................................ 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh............................................................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh...................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của một số địa phương............................................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội bắt buộc thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh...................................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH..................31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.....................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Uông Bí.......................................................... 31


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí................................................ 32
2.1.3. Tình hình Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí
37
2.2. Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh................................................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc khối Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh........................................................................................ 39
2.2.2. Thực trạng quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội
bắt buộc................................................................................................................... 44
2.2.3. Thực trạng quản lý số tiền thu Bảo hiểm xã hội của khối Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.............................................................................................................. 46
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................................................. 50
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí,

tỉnh Quảng Ninh.................................................................................................... 53
2.3.1. Hệ thống văn bản quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh........................................................................................ 53
2.2.2. Nhận thức, ý thức của các bên liên quan về công tác thu Bảo hiểm xã hội
bắt

buộc......................................................................................................................... 55
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh........................................................................................ 56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................... 58
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 58
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................... 59
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH..................64
3.1. Định hướng hoạt động quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 64
3.1.1. Yêu cầu.......................................................................................................... 64
3.1.2. Mục tiêu......................................................................................................... 65
3.1.3. Định hướng................................................................................................... 66


3.2. Giải pháp quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..............68
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách Bảo hiểm xã hội............................................ 68
3.2.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.............................................. 70
3.2.3. Nhóm giải pháp cho người sử dụng lao động và người lao động..................75
3.3. Kiến nghị......................................................................................................... 76
3.3.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam....................................................... 76
3.3.2. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh..................................... 76

3.3.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí................................76
3.3.4. Đối với tổ chức công đoàn và đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn
thành phố Uông Bí.................................................................................................. 76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu dân số thành phố Uông Bí năm 2018 ........................................... 35
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của thành phố Uông Bí từ năm 2015 - 2018 ................. 35
Bảng 2.3. Thực trạng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí giai đoạn ...... 37
2016 - 2018 ............................................................................................................... 37
Bảng 2.4. Cơ cấu Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố
Uông Bí tính đến T6/2019......................................................................................... 38
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016 -2018 ..... 41
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình lao động tham gia Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016 2018 ........................................................................................................................... 43

Bảng 2.7. Quỹ lương đóng Bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ......................................................................................................................... 44
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí giai đoạn 20162018 ........................................................................................................................... 45
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kết quả thu Bảo hiểm xã hội khối Doanh nghiệp ngoài quốc

doanh giai đoạn 2016 - 2018 (Triệu đồng) ................................................................. 47
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp nợ Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016 - 2018 ................... 48
Bảng 2.11. Số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trốn đóng Bảo hiểm xã hội giai
đoạn 2016- 2018 ........................................................................................................ 49
Bảng 2.12. Kết quả kiểm tra các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2016 2018 ........................................................................................................................... 51

Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra liên ngành tại các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai

đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................... 52


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn: Một số giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh.
1.2. Tác giả: Đoàn Xuân Đại
1.3. Chương trình: Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA
1.4. Bảo vệ năm: 2019
1.5. Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Thu Hương
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đưa ra các khuyến nghị nhằm đề xuất các giải pháp quản lý thu
Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng

Ninh; phát hiện những bất cập và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Những đóng góp của luận văn.
Luận văn đã làm rõ thêm các khái niệm, phạm trù về bản chất, vai trò, vị trí
của Bảo hiểm xã hội trong hệ thống An sinh xã hội. Khẳng định sự cần thiết, vai trò
giải pháp cụ thể của việc mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội trước yêu
cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các doanh
nghiệp tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về Bảo hiểm xã hội theo xu hướng phát triển và hội nhập.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được thực
hiện ở nước ta ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Trong công cuộc đổi mới
toàn diện nền kinh tế - xã hội, để chính sách BHXH phù hợp với tình hình thực tiễn
và hội nhập quốc tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định
quan điểm cần phải giải quyết tốt việc “Thực hiện và hoàn thiện chế độ BHXH, bảo
đảm đời sống người nghỉ hưu được ổn định, từng bước cải thiện”. Trong Bộ luật
Lao động cũng quy định rõ ràng về đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH gồm tất
cả lao động làm việc trong các thành phần kinh tế và mở rộng loại hình BHXH tự
nguyện, tạo nên sự bình đẳng về BHXH đối với mọi người lao động. Đây là bước
chuyển biến căn bản về sự nghiệp BHXH từ chế độ bao cấp chủ yếu dựa vào ngân
sách nhà nước sang chế độ dựa trên nguồn đóng góp từ người lao động, chủ sử dụng
lao động. Mặc dù có nhiều đổi mới trong cả hình thức đóng bảo hiểm, đối tượng
đóng bảo hiểm và các dịch vụ đi kèm khác, tuy nhiên trong quá trình thực hiện
chính sách BHXH thời gian qua còn bộ lộ những hạn chế, đặc biệt trong công tác

thu BHXH, như: (1) Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH ở cả hai loại hình bắt
buộc và tự nguyện còn nhiều hạn chế; (2) Tình trạng trốn đóng BHXH, nợ đọng
BHXH, chưa tham gia hoặc tham gia không đầy đủ cho số lao động làm việc tại đơn
vị còn xảy ra phổ biến ở nhiều địa phương. Thực tế này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động và kết quả thu
BHXH. Hiệu quả quản lý thu BHXH bị ảnh hưởng ngoài các yếu tố khách quan trên
còn có những nguyên nhân chủ quan như bản thân cơ quan BHXH. Đó là những
hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tác phong phục vụ nhân viên
và việc ứng dụng công nghệ nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu BHXH.
Bên cạnh đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII (tháng 6 - 2017), đưa ra mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân trở thành
động lực quan trọng trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển
kinh tế tư nhân nhanh, bền vững với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô,

1


chất lượng và tỷ trọng trong tổng sản phẩm nội địa (GDP). Thực hiện BHXH cho
lao động thuộc khu vực ngoài quốc doanh một mặt làm tăng trưởng quỹ BHXH,
mặt khác bảo đảm quyền lợi cho người lao động, tạo sự bình đẳng giữa lao động
thuộc khu vực Nhà nước và khu vực DNNQD. Đây không chỉ là chủ trương của
Đảng và Nhà nước mà còn đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của tất cả
người lao động.
Thành phố Uông Bí là một trong bốn thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Hiện nay, Uông Bí có khoảng gần 600 doanh nghiệp, BHXH (BHXH) thành phố
Uông Bí đã thực hiện tốt công tác thu, giảm thiểu nợ đọng BHXH. Qua đó, đảm bảo
tốt các chế độ, chính sách cho người tham gia. Dự kiến, tổng thu BHXH trên địa
bàn Thành phố Uông Bí đến hết năm 2018 ước đạt 343 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch
năm. Tính đến ngày 30/11/2017, tổng số nợ BHXH trên địa bàn Thành phố Uông Bí

là 22,4 tỷ đồng, chiếm 12,5% tổng số thu BHXH. Hiện nay, số lượng các DNNQD
trên địa bàn thành phố đang có xu hướng tăng lên, kết hợp với tình hình nợ đọng
BHXH vẫn tồn tại trong đó một tỷ lệ lớn thuộc khối DNNQD. Chính vì vậy, cần đổi
mới quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, tránh thất
thoát và đảm bảo trách nhiệm xã hội đối với người lao động là yêu cầu thường
xuyên và cấp thiết với mọi cấp quản lý BHXH. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề
tài: “Một số giải pháp quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
luận văn thạc sỹ để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH ở nhiều khía
cạnh khác nhau ở phạm vi lớn trên quy mô cả nước trước và sau khi Luật BHXH có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007 và Luật BHXH năm 2014 ra đời để thay thế.
Đề tài nghiên cứu tài “Hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Hoàng
Diễm, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, đã đi sâu vào việc nghiên cứu và
phân tích các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dựa trên các quy định về quản lý thu BHXH, phân

2


tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH, những nhân tố tác động đến công tác
quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và trên cơ sở lý
luận khoa học và thực tiễn đề tài đã xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
BHXH đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài địa bàn tỉnh BếnTre giai
đoạn từ năm (2014- 2020).
Tác giả Trần Ngọc Tuấn (2013), trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác
thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai”. Luận văn đã nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Trên cơ sở đó, đánh giá kết

quả đạt được và những tồn tại, hạn chế và đề ra những giải pháp tăng cường quản lý
thu BHXH; tuy nhiên, đề tài chưa nêu ra cụ thể làm thế nào để mang lại hiệu quả
thiết thực nhất.
Tác giả Bùi Thị Thanh Thanh (2011), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý thu
BHXH từ các doanh nghiệp tại BHXH tỉnh Phú Thọ”, Trường Đại học nông nghiệp
Hà Nội. Luận văn mở rộng nghiên cứu quá trình thu BHXH ở các nước có chính
sách an sinh xã hội ổn định, phân tích quy trình thu BHXH ở tỉnh Phú Thọ và từ đó
đưa ra kiến nghị với nhiều cấp quản lý Nhà nước để thu BHXH đạt hiệu quả nhất.
Luận văn tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh “Hoàn thiện quản lý thu BHXH ở
Việt nam” năm 2005 - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong quá trình
tiến hành công tác thu là thu đúng đối tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn
nữa là thu đủ số tiền đóng BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng
cường công tác quản lý thu BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi
người rất quan tâm. Để hình thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu
BHXH thíchứng với cơ chế quản lý kinh tế trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải
nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn. Luận án đề xuất
những giải pháp nâng cáo hiệu quả quản lý quỹ BHXH.
Tác giả Nguyễn Thị Bình (2015), “Quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế
tư nhân tại Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh tế - Đại học kinh tế quốc dân. Luận văn
nghiên cứu BHXH dưới góc độ quản lý nguồn thu tại địa bàn Hà Nội. Tác giả phân
tích rõ ràng quy trình thu BHXH, đưa ra những số liệu thực tế để từ đó kiến nghị

3


những giải pháp hiệu quả trên nguyên tắc có đóng có hưởng. Hoạt động thu BHXH
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH.
Luận văn tốt nghiệp “Công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD tại
BHXH quận Ba Đình. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Ngô Thị Minh Chi - Đại
học lao động xã hội. Hoạt động của công tác thu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Công tác thu BHXH
đóng một vai trò then chốt, quyết định trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc
sống người lao động cũng như các doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Thị Ngọc Linh - Đại học lao động xã hội
“Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại BHXH thị xã
Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh giai đoạn 2008 -2010”. Tác giả nêu các giải pháp để công tác
thu đạt hiệu quả cao như: nâng cao đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Ngọc Hà (2017), “Các giải pháp tăng
cường BHXH tự nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam”. Luận văn trình bày
quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện và những khó khăn vướng mắt khi tổ chức
thực hiện BHXH tự nguyện. Tác giả đã nêu để thực sự thu hút được nhiều người
dân tham gia BHXH tự nguyện thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần có sự điều
chỉnh các quy định của pháp luật cho phù hợp với thực tế, hài hòa được lợi ích của
người tham gia bảo hiểm.
Phạm Trường Giang (2010), Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam. Luận
án Tiến sĩ, Trường đại học Lao động xã hội. Đóng góp nghiên cứu khoa học của
luận án đó là tác giả đã nghiên cứu về cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam,
việc phân cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và xử lý vi phạm về
đóng BHXH. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, đề cập
vấn đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp, chưa đủ sức răn đe, tác
giả có tham khảo một số mô hình thu BHXH ở một số nước phát triển, từ đó tác giả
có khuyến nghị một số giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hoàn thiện cơ chế chính sách
thu BHXH ở Việt Nam.

4


Bài viết tác giả Đặng Nhung với chủ đề “BHXH tỉnh nỗ lực thực hiện công
tác thu” được đăng trên báo tỉnh Quảng Ninh. Tác giả nêu để hoàn thành kế hoạch

giao thì BHXH tỉnh có trách nhiệm đề xuất các giải pháp cụ thể trong công tác thu
nộp BHXH và giải quyết nợ đọng, thành lập tổ công tác thống kê danh sách số tiền
nợ, thời gian nợ của các doanh nghiệp, xác định nguyên nhân của các đơn vị còn nợ
BHXH.
Ngoài ra, còn nhiều đề tài, luận án, luận văn, bài báo tạp chí chuyên ngành
nghiên cứu đánh giá những vấn đề BHXH đang đặt ra như quản lý, mở rộng đối
tượng tham gia BHXH. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tác giả nào thực hiện các
nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNQD trên
địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở những lý luận về BHXH, về quản lý thu BHXH, đề tài
đề xuất các giải pháp quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNQD trên địa bàn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNQD
trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; phát hiện những bất cập và
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc đối với DNNQD trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương ṇ ghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc đối với DNNQD.
Phaṃ vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Những vấn đề lý luận, thực thực trạng quản lý
thuBHXH bắt buộc (không bao gồm BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện, Bảo hiểm
thất nghiệp và BHXH tự nguyện) đối với các DNNQD.

5



Phạm vi về không gian: Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập, nghiên cứu giai đoạn từ năm
2016 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: chủ yếu được thu thập từ các nguồn
sau: Các báo cáo về hoạt động của BHXH thành phố Uông Bí qua các năm, các kế
hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn của BHXH… Niên giám thống kê của Tổng cục
thống kê; Các đề tài, báo cáo khoa học liên quan; Các bài báo, tạp chí đánh giá của
các chuyên gia; Các văn bản quy định, nghị định của các cơ quan nhà nước về
BHXH; Các nguồn thông tin khác trên Internet.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể trên,
tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá
trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp mô tả: Tình hình đóng BHXH bắt buộc cho người lao động tại
các DNNQD sẽ được mô tả cụ thể qua đồ thị và biểu đồ để thấy được xu hướng
cũng như biến động theo thời gian, từ đó rút ra được các kết luận trong quá trình
nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng đóng
BHXH bắt buộc cho người lao động của các DNNQD và của BHXH thành phố
Uông Bí, tác giả tiến hành so sánh các chỉ tiêu theo thông số tuyệt đối và thông số
tương đối.
Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều khía
cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối quan hệ của
chúng lại với nhau.
Phương pháp khái quát hóa: Dùng những câu cú súc tích, đơn giản… để cung
cấp cho người đọc về nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh khác nhau.


6


6. Đóng góp của luận văn
Làm rõ thêm các khái niệm, phạm trù về bản chất, vai trò, vị trí của Bảo hiểm
xã hội trong hệ thống An sinh xã hội. Khẳng định sự cần thiết, vai trò giải pháp cụ
thể của việc mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội trước yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Bảo hiểm xã hội theo xu hướng phát
triển và hội nhập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Khác với doanh nghiệp nhà nước, các DNNQD được ra đời sau và chủ yếu
hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường (Trừ hợp tác xã ra đời năm
1950). Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đường lối của Đảng về việc
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kể từ đó DNNQD mới có điều kiện phát
triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh rất ít và không phát triển. Đến ngày 12/9/1999, Quốc hội nước ta đã
chính thức thông qua luật doanh nghiệp, thay thế cho luật doanh nghiệp tư nhân và
Luật công ty, tạo cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các DNNQD như:
Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
DNNQD có thể hiểu bao hàm doanh nghiệp nhỏ và vừa, cả các doanh
nghiệp lớn khác do người dân thành lập và vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
DNNQD được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, đó là: Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần...
DNNQD không bao gồm doanh nghiệp cổ phần chuyển từ Nhà nước sang và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Luật Doanh nghiệp năm 2014).
1.1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD đa dạng về loại hình, có thể là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty hợp danh. Khối DNNQD ở nước ta
chiếm đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ lệ chủ yếu về số lượng doanh
nghiệp. Tuy có nhiều lợi thế về tính năng động, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, cơ chế
quản lý linh hoạt dễ thích ứng với những biến động của thị trường, dễ thay đổi công

8


nghệ sản phẩm, và đa dạng về loại hình. Nhưng hầu hết các DNNQD đều ẩn chứa
những yếu tố chưa mạnh như quản trị, tầm nhìn, năng lực quản lý. Các DNNQD
chiếm số lượng lớn nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh còn thấp,
thiếu chiến lược kinh doanh bền vững, sử dụng ít vốn và lao động.

Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DNNQD vừa và nhỏ có vai
trò rất quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống,
tạo nhiều việc làm cho xã hội.
Do phần lớn các DNNQD có mức vốn thấp nên khả năng trang bị máy móc
thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là rất hạn chế, mức trang bị tài sản cố định cho
một lao động ở mức rất thấp.
Do trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, tay nghề của
công nhân thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Vì vậy, chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không cao, khả năng
cạnh tranh yếu nên rất khó tiêu thụ trên thị trường trong nước và nước ngoài. Bên
cạnh đó, trình độ quản lý các doanh nghiệp này còn yếu. Việc hiểu biết các cơ chế
chính sách pháp luật để kinh doanh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản
thân, gia đình. Nhiều chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý chưa qua đào tạo. Quản
lý tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu minh bạch nên số liệu báo cáo
chưa phản ánh đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chưa có quy hoạch, nhất là khu
vực doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. DNNQD nói chung phát triển
không đồng đều cả về vùng lãnh thổ và ngành nghề kinh doanh. Sự phân bố DNNQD
vẫn chủ yếu đổ về thành thị, quận, huyện trung tâm, số doanh nghiệp đầu tư tại địa bàn
khó khăn chỉ chiếm 1/1000. Cơ cấu ngành nghề của DNNQD chưa hợp lý, chủ yếu là
kinh doanh thương mại - dịch vụ, chưa mạnh dạn đầu tư vào sản xuất.

1.1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD được xác định là một trong những trụ cột của nền kinh tế quốc dân,
là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế. DNNQD là khu vực góp
phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước
(GDP), là lực lượng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế từ

9



nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo yêu cầu của thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
DNNQD còn là nơi thu hút nhiều lao động chỗ làm việc cho người lao động,
là lực lượng to lớn nhất trong các hoạt động xã hội, từ thiện, xoá đói, giảm nghèo,
giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội, là nơi góp phần đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ doanh nhân cũng như lao động giỏi.
Những điểm nói trên đã khẳng định vị trí và tác dụng đặc biệt quan trọng của
kinh tế ngoài quốc doanh trong diện mạo mới của kinh tế đất nước trong điều kiện
hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Điều cần ghi nhận là, kinh tế ngoài quốc doanh
ra đời đánh dấu một bước tiến vượt bậc trong tiến trình giải phóng và phát triển lực
lượng sản xuất tại Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm
Để hiểu thế nào là công tác thu BHXH trước tiên chúng ta xem xét khái niệm
về “thu BHXH bắt buộc”. Thu BHXH bắt buộc được hiểu là việc mang số lượng
tiền của các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc về quỹ BHXH trong một khoảng
thời gian nhất định. Như vậy công tác thu BHXH bắt buộc là toàn bộ quá trình tổ
chức thực hiện để mang số tiền thu BHXH bắt buộc của người lao động (nộp
BHXH thông qua đơn vị sử dụng lao động) và đơn vị sử dụng lao động về quỹ
BHXH.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc chứa đựng đầy đủ nội dung của khoa học quản lý.
Người quản lý là (Nhà nước - Cơ quan bảo hiểm) tác động lên khách thể quản lý
(người lao động và chủ sử dụng lao động) bằng các công cụ mang tính hành chính,
là hệ thống các văn bản quy định do Nhà nước đưa ra và công cụ tuyên truyền, động
viên nhằm hình thành Quỹ BHXH bắt buộc để tạo nguồn tài chính để thực hiện
chính sách BHXH cho người lao động theo nguyên tắc có đóng góp, có hưởng lợi,
nhưng là bắt buộc (khác với nguyên tắc tự nguyện).


10


Thu BHXH bắt buộc là điều kiện tạo ra nguồn tài chính để thực hiện chính
sách BHXH, quản lý tốt là điều kiện đảm bảo sự thành công việc thực hiện chính
sách BHXH của Nhà nước.
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý là
tập thể con người để khơi nguồn các động lực sáng tạo, phối hợp và hướng hoạt
động của họ nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý thu BHXH. Tuy nhiên, có thể coi
quản lý thu BHXH là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan BHXH
nhằm đảm bảo đơn vị sử dụng lao động và người lao động chấp hành nghĩa vụ nộp
BHXH vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật.
Quản lý thu BHXH đảm bảo cho chính sách BHXH được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn. Quản lý tốt việc thu BHXH chính là điều hành, giám sát để
đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn
số phải nộp BHXH vào quỹ BHXH. Vì vậy, có thể khẳng định quản lý thu BHXH
có vai trò quyết định đối với sự ổn định và phát triển quỹ BHXH.
Quản lý thu BHXH đối với DNNQD là hoạt động quản lý của nhà nước mà cơ
quan BHXH là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi
pháp luật BHXH nhằm động viên nguồn thu vào quỹ BHXH đối với các DNNQD.
Quản lý thu BHXH nói chung và quản lý thu BHXH đối với DNNQD nói
riêng đối với cơ quan BHXH là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong
đó, đầu vào gồm tài liệu và các thông tin, đầu ra là số thu vào quỹ BHXH và đảm
bảo quyền lợi cho người lao động.
1.1.2.2. Đặc điểm
Quản lý thu BHXH đối với DNNQD có những đặc điểm cụ thể như sau:
- Quản lý thu BHXH đối với DNNQD mà ở đây người đứng đầu DN chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức

phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước mà không
chịu sự chi phối nào từ phía Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu. Do vậy, cùng với việc
lấy lợi nhuận làm mục tiêu chính doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để

11


có thể đạt được lợi nhuận cao nhất vì vậy các doanh nghiệp hay trốn đóng BHXH
cho người lao động.
- Quản lý thu BHXH đối với DNNQD mà trình độ quản lý, văn hóa, ngôn ngữ,
chuyên môn, nghiệp vụ và nhận thức về pháp luật về BHXH ở các doanh nghiệp là
khác nhau. Một bộ phận doanh nghiệp nghiên cứu rất sâu về BHXH nhưng lại lợi dụng
những sơ hở trong chính sách, chế độ để trốn tránh nghĩa vụ nộp BHXH.

- Quản lý thu BHXH đối với DNNQD có số lượng đối tượng quản lý thu
BHXH rất lớn. Số lượng DNNQD rất lớn, các DNNQD hoạt động sản xuất kinh
doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, may
mặc, thiết bị ôtô… Tất cả những điều đó đã gây những khó khăn nhất định cho công
tác quản lý thu BHXH đối với những doanh nghiệp này.
Những đặc điểm trên cho thấy quản lý thu BHXH đối với DNNQD rất phức
tạp, phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức hơn là thuận lợi.
1.1.2.3. Vai trò
Thu BHXH bắt buộc là hoạt động thường xuyên, đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo đầu vào cho quỹ BHXH đạt được kết quả tốt nhất. Có vai trò như
một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập thực hiện chính sách BHXH, thu
BHXH là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH, cũng là
khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy
thu BHXH đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên liên tục, kéo dài nhiều
năm, và có sự biến động về mức đóng, số lượng người tham gia BHXH.
Công tác thu và quản lý thu BHXH bắt buộc đóng vai trò quan trọng, quyết

định sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc, vừa đảm
bảo cho quỹ được tập trung thống nhất, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh
kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đọng số lao động ở từng khối cơ
quan, đơn vị ở địa phương hoặc trên cả nước, hệ thống thu BHXH được tổ chức
chặt chẽ từ trên xuống dưới, hoạt động liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cả đời
người, đó là công việc rất cần thiết trong việc thực hiện chính sách BHXH.
1.1.2.4. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh

12


Thu BHXH chính là hình thành đầu vào của quỹ BHXH, là cơ sở cho việc
thực hiện hoạt động chi từ quỹ BHXH. Nhằm đảm bảo cho yếu tố “đầu vào” (tiền
nộp BHXH) đó là yếu tố cần thiết cho việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm
bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời chế độ cho người lao động.
Trước tình trạng vi phạm pháp luật Lao động, Luật BHXH còn diễn ra phổ
biến, đặc biệt là ở một số đơn vị, doanh nghiệp ngoài nhà nước; còn nợ tiền nộp
BHXH, trốn đóng, không đóng, đóng không đủ số lượng lao động thuộc diện phải
tham gia trích nộp BHXH bắt buộc ngày càng có chiều hướng gia tăng, đã làm thất
thoát, gây tổn thất nguồn thu, ảnh hưởng rất lớn đến việc cân đối quỹ BHXH trong
tương lai. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế về quỹ hưu trí, tử tuất của
BHXH Việt Nam, nếu giữ nguyên chính sách hiện hành (về mức đóng và quyền lợi
hưởng) dự báo đến năm 2021 thu trong năm không đủ chi trong năm, để bảo đảm
khả năng chi trả, phải lấy từ nguồn kết dư của quỹ. Đến năm 2034, phần kết dư
không còn, số chi lớn hơn rất nhiều so với số thu. Do vậy, vai trò quản lý thu của cơ
quan BHXH luôn là mục tiêu hàng đầu. Nhằm và duy trì quỹ BHXH ngày càng
phát triển là cần thiết không thể thiếu của cả hệ thống BHXH nói chung, nó đảm
bảo cho sự tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung và tạo ra nguồn tài chính để
có thể tiến hành các hoạt động BHXH.

Tăng cường công tác quản lý thu BHXH là nhằm đảm bảo thực hiện một cách
nghiêm minh, hiệu quả, mặt khác phòng ngừa, ngăn chặn việc lạm dụng của người
sử dụng lao động với người lao động nhất là việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả
tiền lương, tiền công.
Công tác quản lý thu có vai trò định hướng cho việc xây dựng chiến lược phát
triển của cả hệ thống BHXH, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, cần xác định rõ nội
dung quản lý thu BHXH bắt buộc, có thể dựa vào mô hình chuỗi giá trị - mô hình
thể hiện các hoạt động của quản lý thu BHXH bắt buộc. Hoạt động quản lý thu
BHXH bắt buộc bao gồm 2 nhóm là hoạt động hỗ trợ và hoạt động chính:
- Các hoạt động chính bao gồm: (1) Quản lý đối tượng tham gia BHXH; (2)
Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH; (3) Quản lý số tiền thu

13


BHXH; (4) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thu, nộp BHXH; (5) Phối hợp các
bộ phận liên quan trong quản lý thu BHXH; (6) Quản lý nợ đọng, trốn đóng BHXH.
- Các hoạt động hỗ trợ: (1) Tăng trưởng và phát triển kinh tế; (2) Chính sách
tiền lương của nhà nước; (3) Quy định về độ tuổi nghỉ hưu; (4) Chính sách lao động
và việc làm; (5) Tâm lý thói quen của người lao động và chủ sử dụng lao động; (6)
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
=> Từ hai hoạt động hỗ trợ và hoạt động chính có sự tương quan, hỗ trợ cho
nhau hình thành nên chuỗi giá trị Tăng trưởng quỹ BHXH; đảm bảo an sinh xã hội.
(1) Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khối doanh nghiệp ngoài quốc

doanh
Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là một phần quan trọng trong
công tác quản lý thu của BHXH, đặc biệt là nguồn thu từ người lao động và các đơn
vị có sử dụng lao động.
- Đối với người sử dụng lao động: Thì căn cứ vào số lao động hiện đang làm

việc tại đơn vị để trích nộp BHXH bắt buộc, đúng theo quy định của pháp luật lao
động và luật BHXH. Theo nguyên tắc, tất cả các chủ sử dụng lao động đều phải
đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động. Nhưng thực tế hiện nay,
chính sách pháp luật chưa có biện pháp mạnh đủ sức răn đe, chế tài chưa đủ
mạnh...vì cơ chế quản lý nhà nước giữa hai lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thành lập
doanh nghiệp và đăng ký tham gia BHXH còn tách bạch, chưa có sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ dẫn đến sự khó khăn rất lớn cho cơ quan BHXH trong việc nắm bắt,
quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Do vậy, một số các đơn vị sử dụng lao động với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận,
cắt giảm mọi chi phí, nhằm tạo ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Từ
đó, các đơn vị sử dụng lao động luôn tìm cách trốn đóng, chậm đóng, đóng không
đủ số lượng lao động tham gia BHXH. Hạn chế tình trạng này, đòi hỏi phải tăng
cường phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc rà soát,
theo dõi, quản lý đối tượng, cần thiết phải kiến nghị với các cấp để bổ sung thủ tục
bắt buộc trong đăng ký kinh doanh có sử dụng lao động cam kết chấp hành pháp

14


luật BHXH. Hiện nay BHXH mới chỉ quản lý, theo dõi được những đơn vị sử dụng
lao động đã tự giác tham gia BHXH.
- Đối với người lao động: Luật BHXH đã quy định rõ người lao động chỉ kê
khai các nội dung có liên quan đến thân nhân và quá trình làm việc có đóng BHXH
vào tờ khai cấp sổ BHXH, ghi rõ đầy đủ các yếu tố và nội dung vào tờ khai.
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng
trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của Pháp luật
về lao động;
+ Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức
danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật doanh nghiệp, gồm: chủ sở hữu, Giám đốc

doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên,Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
- Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp (kể cả các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật đầu tư.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động.
+ Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của Pháp luật.
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện có trách nhiệm:
Điều tra, lập danh sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia
BHXH trên địa bàn; thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia,
đóng đủ BHXH cho người lao động theo quy định của Pháp luật.
Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương tình
hình chấp hành Pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn, đề xuất biện pháp
giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn vị cố tình trốn đóng,
đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH theo quy định của Pháp luật.

15


×