Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khu vực doanh nghiệp tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.8 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

GIÁP VĂN CÁN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ðỐI VỚI
KHU VỰC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các


thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Giáp Văn Cán

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn Phát triển Nông thôn, khoa Kinh
tế & phát triển nông thôn, Ban quản lý ñào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Mai
Thanh Cúc ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn tập thể ñội ngũ cán bộ cơ quan Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang, Sở Lao ñộng - Thương binh và xã hội tỉnh Bắc
Giang, một số doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang, huyện Việt
Yên và Yên Dũng ñã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài tại ñịa phương.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân còn hạn chế, nên bài viết
của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận ñược sự nhận
xét quý báu của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn
Giáp Văn Cán

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

ix


PHẦN I. MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản


4

2.1.2

Vai trò, mục ñích của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

10

2.1.3

Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

13

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến Quản lý thu BHXH bắt buộc

25

2.2.

30

Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm, bài học về quản lý thu BHXH bắt buộc của một số
nước trong khu vực
2.2.2

30


Kinh nghiệm, bài học về Quản lý thu BHXH bắt buộc của Việt
Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

34
Page iii


PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

41

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

41

3.1.2

ðiều kiện KT-XH

43


3.2.

Phương pháp nghiên cứu

44

3.2.1

Chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu

44

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

46

3.2.3

Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin

46

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

47


PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

49

Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc ñối với khu vực DN ở
tỉnh Bắc Giang

4.1.1

49

Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh và cơ quan quản lý Nhà nước về
BHXH ở ñịa phương

4.1.2

49

Tình hình triển khai thực hiện quản lý thu BHXH bắt buộc ñối
với khu vực DN tại tỉnh Bắc Giang thời gian qua

4.2

55

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý thu BHXH bắt buộc
ñối với khu vực DN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2011 2013.


86

Chính sách tiền lương

86

4.2.2. Chính sách lao ñộng, việc làm

86

4.2.3

Tuổi nghỉ hưu của người lao ñộng

87

4.2.5

Thu nhập bình quân ñầu người.

89

4.2.6

Nhận thức, ý thức, trách nhiệm của NLð và người SDLð

89

4.2.7


Sự quan tâm lãnh ñạo của cấp ủy ñảng, chính quyền các cấp ở

4.2.1

ñịa phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

94

Page iv


4.3

ðánh giá chung về quản lý thu BHXH bắt buộc ñối với khu vực
DN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang

94

4.3.1

Những kết quả ñạt ñược và nguyên nhân

94

4.3.2

Những hạn chế và nguyên nhân


4.4

Những giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý BHXH bắt buộc

101

ñối với khu vực DN tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới
4.4.1

108

Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến thực hiện quản lý thu
BHXH bắt buộc

4.4.2

108

Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan ñến quản lý thu BHXH
bắt buộc

4.4.3

110

Tăng cường thực hiện cải cách hành chính liên quan ñến quản lý
thu BHXH bắt buộc

4.4.4


114

Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp thực hiện giữa các
Ban, ngành của ñịa phương.

4.4.5

117

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý
thu BHXH bắt buộc

4.4.6

118

ðẩy mạnh công tác thi ñua khen thưởng trong lĩnh vực thu
BHXH bắt buộc

120

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

121

5.1

Kết luận

121


5.2

Kiến nghị

123

5.2.1

ðối với Chính phủ và Quốc hội

123

5.2.2

Kiến nghị với ñịa phương

124

5.2.3

Kiến nghị ñối với ngành

124

5.2.4. Kiến nghị với NSDLð và NLð

125

TÀI LIỆU THAM KHẢO


126

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

DN


Doanh nghiệp

DN FDI

Doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HðLð

Hợp ñồng lao ñộng

KT - XH

Kinh tế- xã hội



Lao ñộng

MLTTC

Mức lương tối thiểu chung


MLTTV

Mức lương tối thiểu vùng

NLð

Người lao ñộng

NSDLð

Người sử dụng lao ñộng

TNLð-BNN

Tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Mức ñóng trước và sau ngày 01/01/2007 cho các ñộ tuổi

31

2.2

Mức ñóng góp của một số nước trên thế giới vào qũy BHXH

33

2.3

Các mức ñóng góp cơ bản qua từng thời kỳ tại Việt Nam

36

2.4

Mức ñóng góp theo nhóm ñối tượng

37

2.5

Tỷ lệ ñóng góp vào quỹ BHXH của NLð và NSDLð


38

2.6

Mức ñóng của NLð và NSDLð trong các quỹ thành phần

38

4.1

Số DN tham gia BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Giang giai ñoạn
2011-2013

4.2

59

Số lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc thuộc khu vực DN tại tỉnh
Bắc Giang giai ñoạn 2011 - 2013

4.3

62

Tổng quỹ lương, mức lương làm căn cứ ñóng BHXH bắt buộc
ñối với khu vực DN

4.4


70

Kết quả thu BHXH bắt buộc ñối với khu vực DN tại tỉnh Bắc
Giang (2011 – 2013)

4.5

72

Kết quả thu BHXH bắt buộc theo loại hình DN tại tỉnh Bắc
74

Giang (2011 - 2013)
4.6

Kết quả thu BHXH bắt buộc ñối với khu vực DN theo ñịa bàn
huyện (2011 – 2013)

4.7

76

Giải quyết nợ tồn ñọng BHXH bắt buộc ñối với các DN tại tỉnh
Bắc Giang (2011 - 2013)

80

4.8

Danh sách các DN có số nợ BHXH bắt buộc lớn kéo dài


81

4.9

Kết quả khởi kiện ra tòa, thi hành án các DN nợ BHXH từ năm

4.10

2011 - 2013

82

Thực hiện thanh tra kiểm tra của BHXH tỉnh năm 2013

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


4.11

Kết quả thanh tra kiểm tra của BHXH tỉnh năm 2013

84

4.12


Nhận thức của NLð về BHXH bắt buộc

90

4.13

ðánh giá mức ñộ hiểu biết của NLð về BHXH bắt buộc

93

4.14

ðánh giá mức ñộ nhận thức của NSDLð

94

4.15

Tình hình trốn ñóng BHXH khối DN tại tỉnh Bắc Giang từ năm
2011-2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

101

Page viii


DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH


STT

Tên sơ ñồ, hình

Trang

Sơ ñồ 4.1

Bộ máy tổ chức của cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang

53

Sơ ñồ 4.2

Mô hình phân công chức năng, nhiệm vụ giữa ngành
LðTBXH và BHXH tỉnh, tổ chức thực hiện BHXH

55

Hình 4.1

Số DN tham gia BHXH giai ñoạn 2011-2013

60

Hình 4.2

Số Lð tham gia BHXH bắt buộc thuộc khu vực DN giai
ñoạn 2011-2013


63

Hình 4.3

Tỉ lệ hiểu biết của NLð về BHXH bắt buộc

89

Hình 4.4

Tỉ lệ ñánh giá mức thông tin tuyên truyền của cơ quan
BHXH ñến NLð

91

Hình 4.5

Tỉ lệ ñánh giá mức nhận thức của NSDLð về BHXH

91

Hình 4.6.

Tổng hợp lãi suất chậm nộp quỹ BHXH và lãi suất cho vay
của ngân hàng thương mại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

103


Page ix


PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới hầu hết các quốc gia ñều chú trọng quan tâm ñến

chính sách về BHXH, Bảo hiểm xã hội (BHXH) ñược coi là bộ phận chính
cấu thành hệ thống an sinh xã hội, là chính sách quan trọng của mỗi quốc gia;
Ở nước ta kể từ khi Hội ñồng Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 218/CP ngày
27/12/1961 kèm theo ðiều lệ tạm thời về các chế ñộ BHXH ñối với
CBCNVC Nhà nước, ñến nay ñã trải qua hơn 50 năm thực hiện ñã nhiều lần
sửa ñổi và bổ sung cho phù hợp với từng giai ñoạn, chính sách BHXH ñã góp
phần quan trọng giúp ổn ñịnh cuộc sống của những người làm công ăn
lương; ñồng thời, góp phần ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước.
Cùng với sự ñổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng
xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH cũng ñược ñiều chỉnh, thay ñổi phù
hợp với sự chuyển ñổi của nền kinh tế nhiều thành phần. Năm 2006 Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ñã thông qua Luật BHXH,
trong ñó bao gồm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN; theo ñó,
chính sách BHXH bắt buộc có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. ðể
thực hiện hiệu quả chính sách BHXH thì công tác Quản lý BHXH bắt buộc
ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu, ñã ñược các cơ quan quản lý nhà nước
coi ñây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH Việt Nam.
Quản lý BHXH bắt buộc bao gồm: Quản lý thu, chi và quản lý quỹ
BHXH bắt buộc. Nguồn hình thành quỹ BHXH chủ yếu là do sự ñóng góp
của NSDLð và NLð với nhiều thành phần kinh tế tham gia thì ñối tượng
phải ñóng BHXH bắt buộc và thụ hưởng chế ñộ ngày càng tăng; trong khi

ñó, quá trình thực hiện ñã nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp nổi cộm: Tình
trạng trốn ñóng, trây ì, nợ ñọng BHXH tiền ñang diễn ra khá phổ biến trên
phạm vi toàn quốc ñặc biệt là các DNNQD, dẫn ñến quyền lợi của người
1


lao ñộng bị ảnh hưởng, gây bức xúc giữa các bên có liên quan. Tình trạng
trên, nếu kéo dài sẽ mất cân ñối quỹ BHXH, vấn ñề an sinh xã hội sẽ không
ñược ñảm bảo, thậm chí còn có thể gây mất ổn ñịnh chính trị - xã hội. Bên
cạnh ñó, các qui ñịnh của Nhà nước liên quan ñến chính sách BHXH bắt
buộc cũng ñã bộc lộ nhiều bất cập, gây khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện.
Ở Bắc Giang, tình trạng trốn ñóng, trây ì, nợ ñọng tiền BHXH từ phía
các DN dẫn ñến quyền lợi của nhiều NLð không ñược giải quyết; tuy ở mức
ñộ khác nhau giữa các DN nhưng cũng ñã diễn ra khá phổ biến, thậm chí
những năm gần ñây luôn trở thành vấn ñề nóng tại các kỳ họp của hội ñồng
nhân dân các cấp ở ñịa phương, ñược ñông ñảo cử tri và NLð ñặc biệt quan
tâm. Thực tế ñã ñến lúc ñòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước, ngành BHXH
cùng các ñơn vị SDLð phải thực sự cùng nhau tháo gỡ trước khi quá muộn
nhằm hạn chế thấp nhất tình trạng trốn ñóng, trây ì, nợ ñọng tiền BHXH, ñảm
bảo thực hiện quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan góp phần
quan trọng vào việc ñảm bảo ổn ñịnh trật tự xã hội, tạo môi trường thuận lợi
cho phát triển KT-XH. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tác giả nhận thấy việc
khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thực hiện chính sách BHXH nhất là
BHXH bắt buộc hiện nay ñang thực sự trở thành vấn ñề cấp thiết ñược cả xã
hội quan tâm; vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc ñối với khu vực doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc từ ñó ñề xuất ñịnh
hướng và các giải pháp nhằm chủ yếu tăng cường quản lý thu BHXH bắt
buộc ñối với khu vực DN ở Bắc giang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu
2


BHXH bắt buộc ñối với khu vực DN;
2. ðánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc ñối với khu vực DN
ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua;
3. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý thu
BHXH bắt buộc ñối với khu vực DN ở Bắc Giang;
4. ðề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý thu BHXH bắt
buộc ñối với khu vực DN ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến quản lý thu BHXH bắt
buộc ñối với khu vực DN, cụ thể:
- Phương thức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ñối với khu vực DN;
- Các văn bản chỉ ñạo của cơ quan quản lý Nhà nước, của các cấp, ngành
có liên quan ñến quản lý thu BHXH bắt buộc;
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, ñơn vị có thẩm quyền trên ñịa bàn tỉnh
ñể thực hiện quản lý thu BHXH bắt buộc;
ðối tượng khảo sát là các DN, Chủ các DN, NLð làm việc tại các DN,

cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
Nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ñối với khu vực DN
tại tỉnh Bắc Giang.
* Về thời gian
- Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu trong 3 năm 2011 - 2013
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 5/2013 - 8/2014.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về BHXH
Theo quy luật tự nhiên của con người từ khi sinh ra ñến khi trưởng thành
và già yếu rồi mất ñi "Sinh - Lão - Bệnh - Tử" theo ñó là những rủi ro, ốm
ñau, hoạn nạn, dù không muốn nhưng vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong
tất cả các biện pháp khắc phục hậu quả rủi ro, bảo hiểm là biện pháp mang lại
hiệu quả cao nhất. Bảo hiểm là chế ñộ bồi thường kinh tế, chia sẻ rủi ro, tổn
thất của một người hay một số ít người cho nhiều người có cùng khả năng xảy
ro rủi ro, tổn thất nào ñó, theo những nguyên tắc, chuẩn mực ñược thống nhất và
quy ñịnh trong khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia. Bảo hiểm không những
ñảm bảo cho người tham gia về kinh tế mà còn góp phần ổn ñịnh xã hội.
BHXH có lịch sử khá lâu và ñã có nhiều thay ñổi về chất với nhiều mô

hình phong phú, ñược thực hiện ở hàng trăm nước trên thế giới. Tuy nhiên, cho
ñến nay, ñịnh nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn ñề còn nhiều tranh luận vì ñược
tiếp cận từ nhiều giác ñộ khác nhau với những quan ñiểm khác nhau. ðiều này
cho thấy tính ña dạng và phong phú của BHXH. Chính vì vậy, ñể có thể nêu
ñược khái niệm này, phải xuất phát từ việc trả lời những câu hỏi sau:
- Thứ nhất, tại sao lại phải BHXH?
- Thứ hai, mục ñích của BHXH là gì?
- Thứ ba, BHXH ñược thực hiện ra làm sao?
ðể trả lời cho câu hỏi thứ nhất, cần xuất phát từ cơ sở hình thành
BHXH. Như ñã biết, BHXH hình thành và phát triển do nhu cầu của ñời sống
xã hội, nhất là khi hình thành nền sản xuất hàng hoá. Trong lao ñộng sản xuất,
song song với những thuận lợi, con người thường gặp phải những sự kiện
không thuận lợi, những “rủi ro xã hội” làm giảm hoặc mất thu nhập của họ.
4


Có thể chia những sự kiện, những “rủi ro xã hội” thành hai loại:
- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan ñến thu nhập bao
gồm: mất hoặc giảm thu nhập do bị mất hoặc giảm khả năng lao ñộng hoặc
khả năng lao ñộng không ñược sử dụng, ví dụ như TNLð, ốm ñau, thất
nghiệp…
- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan ñến sử dụng thu nhập:
ñó là các sự kiện giảm thu nhập do phải chi tiêu bất thường như chi phí ñể
mua sắm thuốc men, tiền nuôi dưỡng sản phụ…
Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” nêu trên, từ khía cạnh này hay
khía cạnh khác ñều dẫn ñến ñe doạ “an toàn kinh tế” của NLð và gia ñình họ
(bị giảm hoặc mất thu nhập). Vì vậy, phải có những biện pháp và hình thức ñể
bù ñắp phần nào những thiệt hại cho NLð mà một trong những biện pháp ñó
là BHXH. Nói cách khác, BHXH ñược hình thành là ñể góp phần ổn ñịnh
cuộc sống (bù ñắp một phần hoặc thay thế thu nhập) cho NLð và gia ñình họ

trước những sự kiện không thuận lợi, những “rủi ro xã hội”.
Câu hỏi thứ hai ñược trả lời từ hệ quả của câu trả lời cho câu hỏi thứ
nhất. Có thể nêu rõ hơn, mục ñích của BHXH là thông qua hệ thống các trợ
cấp BHXH, bù ñắp hoặc thay thế thu nhập cho NLð và gia ñình họ trước
những sự kiện, những “rủi ro xã hội” làm cho NLð bị giảm hoặc mất thu
nhập từ nghề nghiệp, do bị giảm hoặc mất khả năng Lð hoặc sức Lð không
ñược sử dụng, góp phần ñảm bảo an toàn xã hội. Ở ñây cần làm rõ khái niệm
bù ñắp và thay thế thu nhập. Khi NLð bị giảm thu nhập thì BHXH thực hiện
bù ñắp cho khoản thu nhập bị thiếu hụt này. Tất nhiên, sự bù ñắp này chỉ có
tính tương ñối và tuỳ ñiều kiện KT - XH của mỗi nước và khả năng của quỹ
BHXH trong mỗi giai ñoạn phát triển. Khi NLð bị mất thu nhập do không thể
Lð ñược hoặc sức Lð không ñược sử dụng (trường hợp thất nghiệp), BHXH
thực hiện trả trợ cấp BHXH thay cho phần thu nhập bị mất này. Khoản thu
nhập thay thế này cũng tuỳ theo ñiều kiện KT - XH và khả năng của quỹ
5


BHXH mà có thể thay thế toàn bộ hoặc một phần.
Vậy ñể ñể ñạt ñược mục ñích trên, BHXH ñược tổ chức thực hiện như
thế nào? ðó là câu hỏi thứ ba cần ñược trả lời. Lịch sử phát triển BHXH ñã
chỉ ra rằng, có một số cách thức tổ chức thực hiện ñể bù ñắp hoặc thay thế thu
nhập cho NLð khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp, như: NLð
cùng giúp nhau; Nhà nước thực hiện thông qua ngân sách và hình thành một
quỹ tài chính ñộc lập thông qua sự ñóng góp của các bên tham gia BHXH
(bao gồm NLð, NSDLð và Nhà nước)… Trong BHXH hiện ñại, hình thức
thực hiện chủ yếu là hình thành quỹ BHXH do các bên ñóng góp.
- Theo Bộ Luật Lao ñộng: “BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp
một phần thu nhập cho NLð khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng Lð hoặc mất việc làm do những rủi ro
xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự ñóng góp

của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần ñảm bảo an toàn ñời sống của
NLð và gia ñình họ, ñồng thời góp phần bảo ñảm an toàn xã hội.”
Từ các giác ñộ khác, cũng có thể có những khái niệm khác nhau về
BHXH. Ví dụ:
- Từ giác ñộ pháp luật: BHXH là một chế ñộ pháp ñịnh bảo vệ NLð,
sử dụng tiền ñóng góp của NLð, NSDLð và ñược sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người ñược bảo hiểm và gia ñình họ trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm ñau, TNLð, thai
sản, hết tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ giác ñộ tài chính: BHXH là việc chia sẻ rủi ro về tài chính giữa
những người tham gia bảo hiểm theo quy ñịnh của pháp luật.
- Từ giác ñộ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
ñảm bảo ñời sống vật chất cho NLð khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã
hội”, nhằm góp phần ñảm bảo an toàn xã hội….
BHXH là quá trình tổ chức, sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung ñược tồn
6


tích dần do sự ñóng góp của NLð và NSDLð dưới sự quản lý, ñiều tiết của
Nhà nước, nhằm ñảm bảo phần thu nhập ñể thỏa mãn những nhu cầu sinh
sống thiết yếu của NLð và gia ñình họ, khi họ gặp những biến cố làm giảm
hoặc mất thu nhập theo lao ñộng như bị mất việc làm, ốm ñau bệnh tật, tai
nạn, tuổi già…
2.1.1.2. Khái niệm về thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc NLð,
NSDLð phải ñóng BHXH theo tỷ lệ quy ñịnh hoặc cho phép một số NSDLð
lựa chọn mức ñóng và phương thức ñóng phù hợp. Trên cơ sở ñó hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục ñích bảo ñảm cho các hoạt ñộng BHXH.
2.1.1.3. Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc
Xuất phát từ khái niệm của quản lý: "Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức có

hướng ñích của chủ thể quản lý tới ñối tượng quản lý nhằm ñạt mục tiêu ñã ñề
ra, quản lý bao giờ cũng là một tác ñộng hướng ñích, có xác ñịnh mục tiêu,
thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, ñiều khiển) và ñối tượng
quản lý (chịu sự quản lý), ñây là quan hệ giữa lãnh ñạo và bị lãnh ñạo, không
ñồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng của con
người với nhiều cấp ñộ, nhiều mối liên hệ với nhau. ðối với hoạt ñộng BHXH thì
quản lý ñược bao gồm cả quản lý các ñối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý
thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ ñầu tư tăng trưởng.
Khi nói ñến quản lý thu BHXH là nói ñến một loạt quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nước, NSDLð, NLð và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên
ñây, thì NLð, NSDLð là ñối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH
chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất ñiều tiết và quản lý BHXH, vì các
bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (NLð muốn ñóng ít
nhưng lại muốn ñược hưởng thụ quyền lợi nhiều, NSDLð muốn ñóng BHXH
càng ít càng tốt ñể giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận).
Nhà nước với hai tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội)

7


ñề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ ñề ra các quy ñịnh về BHXH; hai là,
thông qua các cơ quan nhà nước ñể thực hiện nộp BHXH cho NLð hưởng
lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt
Nam) thực hiện chính sách BHXH.
ðể quản lý thu BHXH ñảm bảo theo ñúng các quy ñịnh của Nhà nước,
cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác
nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên
thu từ Trung ương ñến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép
kín. Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là NLð, NSDLð
và cơ quan BHXH ñược xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp

luật về BHXH quy ñịnh, các quy ñịnh này là những căn cứ pháp lý mà mỗi
bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, ñể thu ñúng, ñủ, kịp thời,
không ñể thất thoát tiền thu, ñòi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và
biện pháp hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ... "thu BHXH là một khái niệm
phức hợp, bao gồm các ñịnh hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ ñạo, khuyến khích ñẩy mạnh
công tác thu BHXH và "Quản lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý
tác ñộng ñến ñối tượng quản lý, trong hoạt ñộng dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch, tổ chức thực hiện, ñiều chỉnh và kiểm tra ñể ñạt ñược mục tiêu quản lý
bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất ñịnh.
Từ phân tích trên, về quản lý thu BHXH, theo tác giả ñược hiểu như sau:
Quản lý thu BHXH là sự tác ñộng của Nhà nước thông qua các quy ñịnh mang
tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong
ñó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp ñặc
thù tác ñộng trực tiếp vào ñối tượng ñóng BHXH ñể ñạt mục tiêu ñề ra.
* Nguyên tắc quản lý thu BHXH
Thứ nhất: Thu ñúng, ñủ, kịp thời
- Thu ñúng, là ñúng ñối tượng, ñúng mức, ñúng tiền lương, tiền công và
8


ñúng thời gian quy ñịnh: mọi NLð khi có HðLð hoặc giao kết lao ñộng theo
quy ñịnh, ñược trả công bằng tiền ñều là ñối tượng ñóng BHXH bắt buộc. Việc
xác ñịnh ñúng ñối tượng, ñúng tiền lương, tiền công làm căn cứ ñóng BHXH
của NLð là cơ sở quan trọng ñể ñảm bảo thu ñúng; việc thu ñúng còn phụ
thuộc vào tính chất hoạt ñộng của ñơn vị SDLð ñể xác ñịnh ñúng ñối tượng,
mức thu, phương thức thu.
- Thu ñủ, là thu ñủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải ñóng BHXH của NLð, NSDLð, không bỏ sót Lð tham gia BHXH.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ Lð, tiền

công, tiền lương mà những quan hệ ñó thuộc ñối tượng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế ñộ BHXH thường xuyên thay ñổi ñể phù hợp với phát triển KTXH từng thời kỳ, ở mỗi thời ñiểm thay ñổi ñó cần phải tổ chức thực hiện thu
BHXH của NSDLð và NLð ñảm bảo kịp thời, không ñể tồn ñọng tiền thu,
không bỏ sót Lð tham gia BHXH bắt buộc.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH ñược quy ñịnh thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung
quản lý, ñiều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của
NLð, NSDLð ñảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh
tế. Các ñơn vị tham gia BHXH ñều phải công khai minh bạch số Lð phải
ñóng BHXH và số tiền ñóng theo ñúng quy ñịnh, có sự kiểm tra, thanh tra,
kiểm soát của Nhà nước, sự giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ
chức chính trị - xã hội. Tính công bằng ñược thể hiện trong việc thu nộp
BHXH, không phân biệt ñối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là ñều thu
BHXH theo một tỷ lệ như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế ñộ quản lý tài chính
của Nhà nước và sử dụng nguồn thu ñúng mục ñích. Nguồn thu BHXH do
ñược tồn tích cộng ñồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương ñối lớn
9


chưa sử dụng cần ñược ñầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa
an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thông qua
cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH ñể tránh lạm dụng, thất thoát; ñồng
thời nghiên cứu các lĩnh vực ñầu tư ñể ñảm bảo thu hồi ñược vốn và có lãi, tức
là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
2.1.2. Vai trò, mục ñích của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.2.1. Vai trò của quản lý thu BHXH bắt buộc
(1) Tạo sự thống nhất trong hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc
Hoạt ñộng thu BHXH có tính chất ñặc thù khác với các hoạt ñộng khác,

ñó là: ñối tượng tham gia rất ña dạng bao gồm tất cả các ngành nghề khác
nhau thuộc ñối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, mức thu nhập của NLð
cũng rất khác nhau… Ngoài ra, còn rất khác nhau về vị trí ñịa lý, vùng miền
cho nên nếu không có sự thống nhất thì hoạt ñộng thu BHXH sẽ không thể
ñạt kết quả cao.
Chính nhờ có yếu tố quản lý ñã tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống
BHXH bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH. Sự
thống nhất trong những người bị quản lý với nhau và trong những người bị
quản lý và người quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất trong ña dạng thì quản
lý mới có kết quả và mới giảm chi phí tiền của và công sức
Quản lý thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng ñã quy ñịnh
rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống BHXH,
tuy nhiên, ñể hoạt ñộng thu ñược thống nhất, rất cần có sự hợp tác trong các
bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng… Như vậy,
thông qua hoạt ñộng quản lý ñã thống nhất ñược những nội dung quan trọng
của hoạt ñộng thu BHXH ñó là thống nhất về ñối tượng thu, thống nhất về
biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH…
(2) ðảm bảo hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc ổn ñịnh, bền vững, hiệu quả
Tính ổn ñịnh, bền vững, hiệu quả của hoạt ñộng thu BHXH là những
10


mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn
ñạt ñược. Bởi vì, khi mục tiêu này ñạt ñược cũng có nghĩa là hệ thống an sinh
xã hội ñược ñảm bảo ñây cũng chính là ñiều kiện hết sức quan trọng, tạo
thuận lợi cho phát triển kinh tế. Song những mục tiêu này chỉ ñạt ñược khi:
- Hoạt ñộng thu BHXH ñược ñịnh hướng một cách ñúng ñắn, phù hợp
với ñiều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ.
- Thông qua quá trình quản lý ñã ñịnh hướng công tác thu BHXH - cơ
sở xác ñịnh mục tiêu chung ở hoạt ñộng thu BHXH, ñó là thu ñúng, thu ñủ,

thu kịp thời, không ñể mất nguồn thu, từ ñó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ
chức vào mục tiêu chung ñó.
- Hoạt ñộng thu BHXH ñược ñiều hoà, phối hợp nhịp nhàng.
- Tạo ñộng lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
(3) Kiểm tra, ñánh giá hoạt ñộng thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH là một trong những nội dung của tài chính BHXH. Công
tác thu BHXH tác ñộng lớn có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự bền vững của quỹ
BHXH. Các hoạt ñộng liên quan ñến tài chính rất dễ mắc phải tình trạng gây
thất thoát, vô ý hoặc cố tình làm sai. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý ñó
là phải thường xuyên coi trọng công tác kiểm tra hoạt ñộng thu BHXH ñể có
thể ñánh giá một cách kịp thời, ñồng thời tìm ra các khiếm khuyết còn tồn tại
nhằm hoàn thiện các qui ñịnh về quản lý thu BHXH, phòng ngừa tiêu cực có
thể xảy ra.
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện các
chế ñộ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; ñối tượng và phạm vi áp dụng rộng và
liên quan ñến ñời sống của NLð làm công ăn lương; thực hiện tốt các chế ñộ
BHXH là ñảm bảo ñời sống kinh tế cho NLð có tham gia BHXH ñược coi
như là "ñầu ra" của BHXH và thu BHXH ñược coi là yếu tố "ñầu vào" của
BHXH; trong ñó, quản lý thu BHXH là khâu ñầu tiên trong việc xác lập mối
quan hệ về BHXH giữa NLð, NSDLð và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy
11


xác ñịnh quyền và trách nhiệm của các bên; ñây là mối quan hệ quan trọng
hàng ñầu, vì có thực hiện mối quan hệ này thì mới có cơ sở ñể tổ chức thu
BHXH, hình thành quỹ BHXH, thực hiện chi trả các chế ñộ BHXH. Mặt khác,
BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng ñồng, lấy số ñông bù số ít nên
khi tham gia BHXH bắt buộc NLð sẽ ñược san sẻ rủi ro khi ốm ñau, thai sản,
TNLð-BNN, tử tuất hoặc khi nghỉ hưu ñể duy trì cuộc sống, sẽ ñỡ gánh nặng
cho gia ñình, góp phần cho từng tế bào của xã hội ổn ñịnh, bền vững là cơ sở

tạo lập nên một xã hội ổn ñịnh, bền vững. Khi người dân có cuộc sống ñược ñảm
bảo, sẽ hạn chế ñược phân biệt ñối xử, giảm bớt ñược sự phân cách giàu
nghèo.Thông qua hoạt ñộng BHXH, Nhà nước sẽ là trung gian ñứng ra ñiều
chỉnh thu nhập, ñảm bảo hài hoà lợi ích và công bằng xã hội cho NLð trong
mọi thành phần kinh tế. Hay nói cách khác, NLð sẽ ñược công bằng hơn về
quyền lợi, khi Nhà nước thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập thông
qua chính sách BHXH, nhất là trong thời ñiểm hiện nay thu nhập của NLð,
ñặc biệt là khu vực lao ñộng trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội nhưng
thu nhập của họ còn thấp hơn các khu vực khác.
2.1.2.2. Mục ñích quản lý thu BHXH bắt buộc
Thứ nhất, ñảm bảo cho yếu tố "ñầu vào" (tiền nộp BHXH) ñủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao ñộng của xã hội, tức là có thu ñúng, thu
ñủ, thu kịp thời mới ñảm bảo chi trả chế ñộ cho NLð, góp phần ổn ñịnh ñời
sống của NLð trong quá trình lao ñộng không may bị rủi ro, ñồng thời, ñảm
bảo ổn ñịnh thu nhập cho NLð khi tuổi già (nghỉ hưu).
Thứ hai, xác lập rõ quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,
ñó là: NLð, NSDLð và cơ quan BHXH; phân ñịnh rõ chức năng quản lý nhà
nước với chức năng hoạt ñộng sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, ñảm bảo nguồn thu
BHXH ñược sử dụng ñúng mục ñích; ñồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên
tục tăng trưởng.
12


Thứ tư, ñảm bảo cho các quy ñịnh về thu BHXH ñược thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả, khắc phục ñược tính bình quân nhưng vẫn bảo ñảm tính xã hội
thông qua việc ñiều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế hiện
nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa, ngăn
chặn những hành vi lạm dụng của chủ SDLð là người nước ngoài ñối với NLð
nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình ñẳng.

2.1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.3.1. Phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc
Mục ñích của phân cấp thu BHXH từ người tham gia BHXH là nhằm
nâng cao trách nhiệm ñối với cán bộ làm công tác thu theo ñịa bàn hành chính
ñồng thời phân bổ khối lượng công việc ñồng ñều cho các ñơn vị, các cấp (ñể
tránh tình trạng nơi ùn tắc, ngược lại có nơi không có việc làm) và tạo ñiều
kiện thuận tiện cho ñơn vị và ñối tượng tham gia ñăng kí ñóng BHXH phù
hợp với ñiều kiện quản lý hiện nay. ðồng thời hình thành ñược hệ thống tổ
chức bộ máy và quy chế chi tiêu nội bộ ñặc thù, phù hợp với nhu cầu và xu
hướng phát triển của ngành BHXH, và phù hợp với sự phát triển KT-XH
chung của ñất nước.
Theo quy ñịnh hiện hành, phân cấp quản lý thu BHXH thực hiện như sau:
BHXH Việt Nam: Chỉ ñạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện
công tác quản lý thu, trong toàn ngành bao gồm cả BHXH thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác ñịnh mức lãi suất bình
quân trong năm của hoạt ñộng ñầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh: Căn cứ tình hình thực tế của ñịa phương ñể phân cấp quản
lý thu BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. ðồng thời, xây dựng
quản lý cơ sở dữ liệu liên quan ñến NLð tham gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu,
cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH ñối với
BHXH huyện theo ñịnh kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “Biên bản thẩm ñịnh số
13


liệu thu BHXH bắt buộc".
BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH
ñối với NSDLð và NLð theo phân cấp quản lý.
BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ: trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH ñối với NLð do Bộ Quốc phòng,

Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và
báo cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm với cơ quan
BHXH Việt Nam.
Hàng năm căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ ñược giao, BHXH các cấp
phải xây dựng kế hoạch thu BHXH bắt buộc. Các ñơn vị cấp trên kiểm tra,
xét duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch cho ñơn vị cấp dưới, ñây là chỉ tiêu pháp
lệnh quan trọng ñể làm căn cứ tổ chức thực hiện và ñánh giá kết quả hoàn
thành công tác của ñơn vị.
2.1.3.2. Quản lý ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc
ðối tượng tham gia BHXH bao gồm NLð và NSDLð. Họ là người trực
tiếp tham gia ñóng góp tạo nên quỹ BHXH với một tỷ lệ nhất ñịnh trên cơ sở
tiền lương, tiền công của NLð. Tùy theo ñiều kiện phát triển KT-XH của mỗi
nước mà ñối tượng tham gia có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLð
nào ñó trong xã hội. Trong thời kỳ ñầu, khi triển khai chính sách BHXH ở
hầu hết các nước chỉ áp dụng ñối với NLð thuộc khu vực Nhà nước nhằm
ñảm bảo mức ñóng góp ổn ñịnh và ñảm bảo an toàn quỹ BHXH. Từ khi nền
kinh tế của Việt Nam ñã hội nhập, nhu cầu SDLð trong và ngoài Nhà nước
tăng lên rất nhanh, các thành phần kinh tế cũng ña dạng nên ñối tượng tham
gia BHXH cũng ñược mở rộng.
Theo Luật BHXH Việt Nam (2006) và Nghị ñịnh 152/2006/Nð-CP
hướng dẫn một số ñiều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc của Chính phủ
quy ñịnh ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:
- NLð:
14


1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy ñịnh của Pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức, kể cả cán bộ công chức cấp xã.
2. NLð làm việc theo hợp ñồng Lð có thời hạn từ ñủ 3 tháng trở lên và
hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn quy ñịnh của pháp luật về lao

ñộng; NLð, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công
theo hợp ñồng lao ñộng từ ñủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã thành lập, hoạt ñộng theo Luật hợp tác xã.
3. NLð là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong
các DN thuộc lực lượng vũ trang.
4. NLð ñã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần
trước khi ñi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy ñịnh của Pháp luật về
NLð Việt Nam ñi làm việc ở nước ngoài theo hợp ñồng, bao gồm các loại
hợp ñồng sau ñây:
a) Hợp ñồng với tổ chức sự nghiệp, DN ñược phép hoạt ñộng dịch vụ
ñưa lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài, DN ñưa lao ñộng ñi làm việc ở nước
ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và DN ñầu tư ra nước ngoài
có ñưa lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp ñồng với DN Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài;
c) Hợp ñồng cá nhân.
- NSDLð:
1. DN thành lập, hoạt ñộng theo Luật DN, kể cả các DN thuộc lực
lượng vũ trang.
2. Cơ quan nhà nước, ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hộinghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
4. Tổ chức, ñơn vị hoạt ñộng theo quy ñịnh của Pháp luật.
5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt ñộng theo Luật Hợp
tác xã.
15


×