Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia – tập đoàn điện lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HỆ
THỐNG THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA – TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HỆ
THỐNG THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA – TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp (EMBA)
Mã số: 8340101


Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hồng Quân

HÀ NỘI - 2019


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì viết trong luận văn là sự tìm tòi, học hỏi của bản
thân và sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Hồng Quân. Các kết quả nghiên cứu
cũng như ý tưởng của tác giả khác, nếu có đều được trích dẫn cụ thể.
Đề tài luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sỹ nào và cũng chưa hề được công bố trên bất kỳ một phương tiện
nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Phương


iv

LỜI CẢM ƠN

“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử
tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là đề
tài học viên chọn làm chủ đề nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp cho chương trình
cao học ngành Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Ngoại thương.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này, lời đầu tiên
tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Hồng Quân – Trường Đại học
Ngoại thương. Thầy đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu để tác giả hoàn thiện Luận văn này. Ngoài ra tác giả xin chân thành cảm
ơn các Thầy, Cô trong Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Sau đại học và các đơn vị
có liên quan đã đóng góp những ý kiến quý báu cho cá nhân tác giả hoàn thành bản
Luận văn này.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp đang công
tác tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã
tạo điều kiện và thời gian cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh,
động viên hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................ III
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................... IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................. VIII
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................................ IX
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................................... XI

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................... 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ ĐIỆN TỬ
8
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế............................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm thuế............................................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của thuế......................................................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân.................................................. 10
1.1.4. Phân loại thuế............................................................................................................... 11
1.1.5. Khái niệm hệ thống thuế.......................................................................................... 13
1.2. Những vấn đề cơ bản về hệ thống thuế điện tử........................................................ 13
1.2.1. Khái niệm hệ thống thuế điện tử........................................................................... 13
1.2.2. Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống thuế điện tử............................................. 14
1.2.3. Yêu cầu đối với hệ thống thuế điện tử................................................................ 15
1.2.4. Hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử............................................................ 17
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử..................19
1.2.6. Các chức năng của hệ thống thuế điện tử.......................................................... 19
1.2.7. Trình tự thực hiện một số chức năng chính của hệ thống thuế điện tử .. 21

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống thuế điện tử................................. 24
1.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................................ 24
1.3.2. Nhân tố khách quan................................................................................................... 25


vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ÁP DỤNG HỆ THỐNG THUẾ
ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA – TẬP

ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM................................................................................................ 28

2.1. Khái quát chung về Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn
Điện lực Việt Nam............................................................................................................................. 28
2.1.1. Giới thiệu chung.......................................................................................................... 28
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................ 28
2.1.3. Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh.............................................. 31
2.1.4. Quy định về hoạt động sản xuất............................................................................ 33
2.1.5. Cơ cấu tổ chức............................................................................................................. 35
2.1.6. Cơ cấu nhân sự hiện hữu của Trung tâm........................................................... 38
2.1.7. Tài sản và vốn đầu tư................................................................................................ 40
2.1.8. Tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm............................................................. 41
2.1.9. Kết quả kinh doanh của Trung tâm một số năm gần đây............................44
2.2. Thực trạng áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện

Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.................................................................................. 47
2.2.1. Khai thuế........................................................................................................................ 50
2.2.2. Nộp thuế......................................................................................................................... 55
2.2.3. Tra cứu............................................................................................................................ 59
2.2.4. Hoàn thuế....................................................................................................................... 60
2.3. Hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện
Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.................................................................................. 61
2.3.1. Hiệu quả về mặt quản trị.......................................................................................... 61
2.3.2. Hiệu quả về mặt tài chính........................................................................................ 64
2.4. Đánh giá việc áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung tâm Điều độ Hệ thống
điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam........................................................................ 68
2.4.1. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả áp dụng thuế điện tử tại Trung tâm

68
2.4.2. Những mặt đạt được.................................................................................................. 69



vii

2.4.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................................. 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HỆ
THỐNG THUẾ ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA – TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM....................................................... 77
3.1. Định hướng hoạt động của Trung tâm......................................................................... 77
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung
tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam........................... 79
3.3. Một số kiến nghị về phía Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống

thuế điện tử........................................................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 93
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 96


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

STT

Từ viết tắt

1

BTC


2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

ERAV

Cục điều tiết điện lực

4

EVN

(Electronic Vietnam)Tập đoàn Điện lực Việt Nam

5

EVNNLDC

6

GTGT

7

HTCNTT


8

HTĐ

Hệ thống điện

9

HTKK

Hỗ trợ kê khai

10

iHTKK

Hỗ trợ kê khai thuế điện tử

11

MO

Market Operator (Kỹ sư điều hành thị trường điện)

12

SMO

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện


13

NNT

Người nộp thuế

14

SO

15

TCTĐL

Tổng công ty điện lực

16

TNCN

Thu nhập cá nhân

17

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

18


TSCĐ

Tài sản cố định

19

A0

Cơ quan Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia

20

Ax

Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền (Bắc, Trung, Nam)

Bộ tài chính

Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia
Giá trị gia tăng
Hạ tầng công nghệ thông tin

System Operator (Điều độ viên)


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia................35
Bảng 2.2. Số lượng nhân viên cơ quan Ao............................................................................... 38

Bảng 2.3. Số lượng nhân viên cơ quan Ax............................................................................... 38
Bảng 2.4. Phân loại trình độ nhân viên...................................................................................... 39
Bảng 2.5. Báo cáo kết quả kinh doanh tại Trung tâm trong 2 năm 2017 và 2018....45
Bảng 2.6. Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước năm 2017
và năm 2018......................................................................................................................................... 48
Bảng 2.7. So sánh hiệu quả áp dụng thuế điện tử về quy trình làm việc...................... 62
Bảng 2.8. Tình hình nhân sự đảm nhận thủ tục về thuế qua các năm............................63
Bảng 2.9. Thời gian tuân thủ nghĩa vụ thuế qua các năm................................................... 64
Bảng 2.10. So sánh hiệu quả việc áp dụng hệ thống thuế điện tử về yếu tố tài chính,
nhân sự và thời gian làm việc........................................................................................................ 64
Hình 1.1. Đặc điểm của thuế............................................................................................................ 9
Hình 1.2. Vai trò của thuế................................................................................................................ 10
Hình 1.3. Phân loại thuế.................................................................................................................. 12
Hình 1.4. Các chức năng của hệ thống thuế điện tử............................................................. 20
Hình 1.5. Trình tự khai thuế điện tử............................................................................................ 22
Hình 1.6. Trình tự nộp thuế điện tử............................................................................................. 23
Hình 2.1. Cơ cấu công suất đặt theo loại hình tham gia thị trường điện (MW).........31
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Trung tâm....................................................... 37
Hình 2.3. Trình tự ghi sổ Kế toán theo hình thức nhật ký chung của Trung tâm.....42
Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Trung tâm....................................................................... 43
Hình 2.5. Giao diện đăng nhập phần mềm HTKK................................................................ 51
Hình 2.6. Chọn kỳ tính thuế GTGT............................................................................................ 52
Hình 2.7. Kết xuất tờ khai thuế GTGT...................................................................................... 52
Hình 2.8. Giao diện website nộp tờ khai thuế......................................................................... 56
Hình 2.9. Giao diện phần “upload tệp tờ khai”....................................................................... 57
Hình 2.10. Nộp tờ khai thuế........................................................................................................... 57


x


Hình 2.11. Giao diện nội dung nộp thuế GTGT..................................................................... 58
Hình 2.12. Tiến hành lập giấy nộp tiền thuế GTGT............................................................. 58
Hình 2.13. Tra cứu tờ khai thuế đã nộp..................................................................................... 59
Hình 2.14. Tra cứu tiền thuế đã nộp............................................................................................ 60


xi

DANH MỤC PHỤ LỤC
STT

PHỤ LỤC

TÊN PHỤ LỤC

1

Phụ lục 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng

2

Phụ lục 2.2 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra

3

Phụ lục 2.3 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào

4

Phụ lục 2.4 Tờ khai thuế giá trị gia tăng


5

Phụ lục 2.5 Bảng tính thuế TNCN

6

Phụ lục 2.6 Tờ khai khấu trừ thuế TNCN

7

Phụ lục 2.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

8

Phụ lục 2.8 Tờ khai quyết toán thuế TNDN

9

Phụ lục 2.9 Tờ khai lệ phí môn bài

10

Phụ lục 2.10 Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước – thuế môn bài

11

Phụ lục 2.11 Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài



1

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hệ thống thuế điện tử đã góp phần không nhỏ đối với Trung tâm Điều độ Hệ
thống điện Quốc gia nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong việc kê khai,
nộp thuế và hoàn thuế. Trong Chương 1, Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận về hệ
thống thuế điện tử với các nội dung khái niệm, vai trò, phân loại, lợi ích của hệ
thống thuế điện tử (eTax) dưới khía cạnh đơn vị quản lý thuế và đơn vị ứng dụng.
Trên cơ sở lý thuyết của Chương 1, Chương 2 đã tổng hợp, phân tích thực trạng kê
khai, nộp thuế, hoàn thuế tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia, hoạt động
ứng dụng thuế điện tử tại Trung tâm qua phần mềm HTKK và iHTKK, đã thực hiện
nộp thuế điện tử. Tuy nhiên, trong quá trình kê khai, nộp thuế điện tử còn gặp phải
nhiều bất cập như nghẽn mạng làm chậm tiến độ nộp thuế đúng hạn của Trung tâm,
lỗi bất cập từ phần mềm không cho kiểm soát mà chỉ có một người dùng, các nội
dung này đã được phân tích và đánh giá một cách chi tiết tại Chương 2. Trên cơ sở
đánh giá những mặt đạt được và nguyên nhân tồn tại trong việc áp dụng hệ thống
thuế điện tử, để giải quyết những hạn chế còn tồn tại, Luận văn đã đưa ra một số
giải pháp thiết thực để góp phần đẩy mạnh hiệu quả của việc ứng dụng hệ thống
thuế điện tử. Các giải pháp tập trung vào việc: Trung tâm cần ứng dụng hệ thống
thuế điện tử eTax với những ưu điểm của hệ thống một cửa trong việc kê khai, nộp
thuế và hoàn thuế, góp phần quản trị nội bộ được hiệu quả, tính phân quyền và quản
lý cao. Trung tâm cần triển khai kế hoạch dùng hóa đơn điện tử để giúp quá trình kê
khai thuế được nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. Ngoài ra, Trung tâm cũng cần
từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng, có kế hoạch đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ
tin học cho nhân viên kế toán, cũng như phân quyền quản lý ứng dụng cho các nhân
viên kỹ thuật tin học. Các giải pháp mà luận văn đưa ra bám sát thực trạng hệ thống
thuế điện tử tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia nhằm giúp quá trình kê
khai, nộp thuế, hoàn thuế tại Trung tâm được nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả;
giúp cơ quan thuế thu đúng, thu đủ và kịp thời.



2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, từ
những nước phát triển đến các nước đang phát triển. Thuế là công cụ rất quan trọng
để quản lý vĩ mô nền kinh tế phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội và đảm bảo nhu cầu chi tiêu
chung của Nhà nước và xã hội.
Những năm gần đây, Chính phủ đang cố gắng xây dựng một “Chính phủ điện
tử” – là chính phủ mà mọi hoạt động của nhà nước gần và thuận lợi với công dân
hơn, bằng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mọi quan hệ giữa Chính phủ
và công dân bảo đảm tính minh bạch, công khai, thuận tiện, bảo đảm sự kiểm soát
và giám sát lẫn nhau giữa công dân với chính phủ.
Thuế là một trong những nội dung trọng tâm được nhà nước quan tâm khi xây
dựng Chính phủ điện tử. Cơ quan Thuế đang đối mặt với những áp lực từ Chính phủ và
từ doanh nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế để tạo điều
kiện thuận lợi, dễ dàng cho doanh nghiệp trong công tác kê khai và nộp thuế. Trong quá
khứ, việc kê khai và nộp thuế theo phương thức thủ công gây mất nhiều thời gian và
tốn kém cho cá nhân và tổ chức nộp thuế. Đối với doanh nghiệp, hình thức kê khai và
nộp thuế theo phương pháp thuế truyền thống yêu cầu cán bộ thuế phải nhập lại hồ sơ
của doanh nghiệp vào máy tính, hàng tháng doanh nghiệp phải cử nhân viên đến cơ
quan thuế để nộp tờ khai mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, việc in các tờ khai thuế tiêu
tốn khá nhiều chi phí của doanh nghiệp, đồng thời đi ngược lại xu hướng sống “xanh”
của thế giới cũng như Việt Nam ngày nay. Đối với ngành thuế, do số lượng doanh
nghiệp càng ngày càng lớn mà nguồn nhân lực, vật lực của ngành thuế có hạn, nên
thường xuyên xảy ra các tình trạng quá tải vào thời điểm kê khai và nộp thuế hàng
tháng và quyết toán thuế cuối năm của doanh nghiệp.


Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về thuế cho doanh nghiệp, tiết kiệm
chi phí và tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì việc thực hiện khai thuế từ


3

xa, tiến tới khai thuế điện tử là một tất yếu trong công tác quản lý thuế hiện đại của
ngành Thuế cả nước. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hệ thống kê khai và
nộp thuế là cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội và công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nước ta. Theo Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 20112020, ngành thuế cần hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp
quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; ứng dụng công nghệ
thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế,
phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong
xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020. Các doanh nghiệp hiện nay đang sử
dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng (gọi tắt là iHTKK). Việc triển khai dịch vụ này đã
mang lại nhiều lợi ích cho cả Cơ quan thuế và người nộp thuế:

- Doanh nghiệp giảm chi phí, thời gian và nhân lực do không phải in tờ khai
và bảng kê giấy, giảm nhân lực chi phí lưu trữ tờ khai, giảm thời gian đi lại.
- Cơ quan Thuế giảm nhân lực thời gian tiếp nhận tờ khai; việc xử lý tờ khai
thuế nhanh chóng, chính xác; giảm chi phí, nhân lực lưu trữ, tra cứu tờ khai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về kê khai thuế của người nộp thuế trợ giúp công tác
quản lý thuế và cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan thuế.
- Triển khai mở rộng cho phép nhiều đối tượng người nộp thuế thực hiện kê
khai thuế điện tử với cơ quan thuế
- Cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan thuế và chính doanh nghiệp, giúp
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế dễ dàng nhanh chóng giảm thiểu thời gian
chi phí; giúp cơ quan thuế nhận dữ liệu kê khai nhanh chóng chính xác.

Tuy nhiên, dịch vụ và hệ thống iHTKK được xây dựng trong thời gian ngắn, phải
tận dụng các dịch vụ hiện có của ngành nên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của
người nộp thuế, vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình sử dụng, như: người nộp thuế gửi
tờ khai chậm; chi phí các dịch vụ gia tăng khi sử dụng dịch vụ iHTKK vẫn còn cao; lỗi
khi nhận tờ khai điện tử vào hệ thống quản lý thuế; đôi lúc hệ thống bị lỗi không gửi,
nhận được tờ khai thuế,…Vấn đề này đã làm giảm tính hiệu quả của


4

nộp tờ khai thuế qua mạng, những lợi ích thiết thực cho người nộp thuế và cơ quan
thuế chưa được phát huy.
Nhằm phát huy những mặt tích cực do iHTKK đem lại, khắc phục những hạn chế
của hệ thống, Tổng cục Thuế đã công bố hệ thống dịch vụ thuế điện tử eTax. eTax
không chỉ đáp ứng hoàn toàn các chức năng của hệ thống khai thuế điện tử và nộp thuế
điện tử cũ, mà còn bổ sung thêm nhiều tính năng mới, thuận tiện hơn cho người nộp
thuế. eTax giúp người nộp thuế kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, tra cứu thông tin hồ sơ,
nghĩa vụ thuế.... Trong tương lai, tất cả các doanh nghiệp sẽ phải thực hiện

nghĩa vụ thuế trên eTax, do vậy việc áp dụng hiệu quả hệ thống eTax là nhiệm vụ
quan trọng của các công ty.
Tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, hoạt động thuế điện tử đã được triển khai từ năm 2009 đến nay, chủ yếu là sử
dụng hệ thống iHTKK. Cũng như đã trình bày ở trên, iHTKK còn nhiều bất cập cần
được khắc phục. Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu phải sử dụng eTax, tôi lựa chọn đề
tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam” làm
Luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là đề tài có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và
thực tiễn đối với hoạt động thuế của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay.


2. Đối tượng nghiên cứu
Trong hoạt động của doanh nghiệp, việc hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước luôn giữ vai trò quan trọng. Nhiệm vụ đặt ra với doanh nghiệp là
hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước đủ, đúng hạn và thuận tiện cho doanh nghiệp
khi kê khai, nộp, tra cứu, hoàn thuế. Với tên đề tài luận văn, đối tượng nghiên cứu
của luận văn là công tác áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung tâm Điều độ Hệ
thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, Luận văn sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về thuế và hoạt động thuế điện
tử.


5

Thứ hai, Luận văn sẽ đánh giá thực trạng của hoạt động thuế điện tử tại Trung
tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia.
Thứ ba, Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống
thuế điện tử tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý thuế của
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Về mặt thời gian: các hoạt động, số liệu sử dụng trong Luận văn chủ yếu tập
trung vào các năm gần đây: 2017, 2018, 2019.
- Về mặt nội dung: đề tài chủ yếu tập trung vào hoạt động áp dụng hệ thống
thuế điện tử ở khía cạnh hiệu quả ứng dụng về mặt quản lý và vận hành hệ thống.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội
như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thống kê để phân tích so sánh định tính và định lượng dựa trên cơ sở
lý thuyết đã có, số liệu, quy trình làm việc thực tế trong hoạt động.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu về hiệu quả trong sử dụng hệ thống thuế điện
tử để quản lý thuế, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện. Có thể khái quát một số
công trình nghiên cứu trước đây như sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Ngô Cẩm Na năm 2015, “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Bắc
Kạn” đề cập tới hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác quản lý kê khai thuế để
CNTT thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác này. Tuy nhiên, luận
văn đang đứng dưới góc độ quản lý nhà nước để đề cập tới vấn đề quản lý thuế, chưa
đề cập với góc độ của người nộp thuế. Ngoài ra, ứng dụng CNTT bao gồm nhiều hoạt
động, không tập trung vào hoạt động sử dụng hệ thống thuế điện tử để quản lý thuế.


6

Tương tự như luận văn của Ngô Cẩm Na, luận văn của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hương (2017), “Nâng cao chất lượng công tác kê khai qua mạng, nộp thuế điện
tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” cũng chỉ đứng dưới góc độ
quản lý nhà nước, không đề cập từ quan điểm của người nộp thuế. Bên cạnh đó,
hoạt động kê khai qua mạng, nộp thuế điện tử chỉ là một phần trong hệ thống thuế
điện tử eTax, chưa thể hiện trọn vẹn các đặc điểm của hệ thống thuế điện tử.
Bên cạnh các luận văn, có nhiều nghiên cứu đã được xuất bản dưới dạng bài
báo. Tác giả Đinh Thị Hòa (2014) đã đăng bài báo với tiêu đề: “Thực trạng sử dụng
thuế điện tử (eTax) Việt Nam” đăng trên tạp chí Nghiên cứu khoa học công đoàn.
Bài báo đã tóm tắt sơ lược được lợi ích của thuế điện tử đối với cơ quan quản lý và
người nộp thuế, đưa ra quy trình khai thuế điện tử cơ bản và một số nguyên nhân
mà hoạt động sử dụng thuế điện tử tại các doanh nghiệp vẫn chưa phổ biến. Những
nội dung trong bài báo rất hữu ích và là nguồn tham khảo tốt cho luận văn.
Ở nước ngoài cũng có một số nghiên cứu về thuế điện tử. Trong báo cáo
“Implementing electronic tax filing and payments in Malaysia”, báo cáo đã tóm tắt

về quá trình áp dụng hệ thống thuế điện tử tại các quốc gia, kinh nghiệm, lợi ích,
thử thách khi Malaysia áp dụng hệ thống thuế điện tử. Ví dụ, năm 1992, Singapore
là một trong các nước số hóa hoạt động quản lý thuế. Nhờ số hóa hoạt động thuế,
tổng thời gian để thực hiện các thủ tục thuế đã giảm từ 12 tháng xuống còn 3-5
tháng từ năm 1992 đến năm 2000. Tại Mỹ, hệ thống thuế điện tử (IRS) mặc dù đem
lại lợi ích, nhưng cũng mang tới những phiền phức nhất định. Một trong số nguyên
nhân của các phiền phức này là việc người nộp thuế vẫn phải ký vào những tờ khai
thuế. Năm 1999, hệ thống điện tử được đưa vào áp dụng để thay thế cho việc ký
bằng tay, và hệ thống này đã thúc đẩy việc sử dụng IRS tại Mỹ rất nhiều. Đây có thể
là bài học cho Việt Nam trong việc triển khai chữ ký số nói riêng, triển khai chính
phủ điện tử nói chung.
Theo hiểu biết của tác giả, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về hoạt động áp dụng
hệ thống thuế điện tử tại các đơn vị nộp thuế. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này tại Trung
tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia – là đơn vị mà tác giả đang làm việc. Dựa


7

trên các tổng quan nghiên cứu, dựa trên kinh nghiệm thực tế, luận văn sẽ đưa ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung tâm.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài gồm có 3
chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và hệ thống thuế điện tử.
Chương 2: Thực trạng công tác áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung tâm
Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử
tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.



8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ ĐIỆN TỬ
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm thuế
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất
tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh
khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C. Mác đã chỉ rõ: “Để
duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người công
dân của Nhà nước đó là thuế má...” (Mác – Ăng ghen, 1962, tr 522).

Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong
cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho
rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn “Kinh
tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau: “Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của
các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không
nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không
phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật” (Makkollhell
and Bruy, 1993, tr 14).
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước
thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước” (Gaston
Jeze, 1934).



nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ

điển tiếng Việt – Viện ngôn ngữ học (2003) (Viện ngôn ngữ học, 2003, tr 963) thuế


9

là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài
sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức qui định.
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song có thể nêu lên khái niệm
tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng (Nguyễn Thị Liên, 2010, tr 5).
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Về cơ bản, thuế có các đặc điểm sau (Nguyễn Thị Liên, 2010, tr 5 - 7):

Tính bắt buộc

Tính không hoàn
trả trực tiếp

Tính pháp lý

Hình 1.1. Đặc điểm của thuế
Nguồn: Giáo trình thuế, 2010.

-

Tính bắt buộc


Thuế được coi là nghĩa vụ đối với công dân. Người nộp thuế có nghĩa vụ phải
chuyển giao một phần thu nhập của bản thân cho Nhà nước mà không kèm sự đòi
hỏi hoặc những quyền lợi khác cho người nộp thuế.
Tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa là việc đóng thuế
cho Nhà nước không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà là nghĩa vụ
đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.


10

-

Tính không hoàn trả trực tiếp

Theo giáo trình thuế, tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở
các đặc điểm sau:
+ Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp dịch vụ
công cộng nào cho người nộp thuế.
+ Sau khi nộp thuế, Nhà nước không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp

thuế.
Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua dịch vụ công
cộng của Nhà nước cho cộng đồng và xã hội.
- Tính pháp lý
Tính pháp lý được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Tính pháp lý
được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức, thủ tục, quy trình
pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức
thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và các chế tài mang tính cưỡng chế khác.


1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân

Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước

Điều tiết kinh tế vĩ mô

Điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Hình 1.2. Vai trò của thuế
Nguồn: Giáo trình thuế,
2010


11

- Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước: Đối với các quốc gia, thuế là
nguồn thu chủ yếu và quan trọng. Nhờ khoản thu từ thuế, ngân sách Nhà nước có
thể đáp ứng được yêu cầu cho chi tiêu, đồng thời thỏa mãn yêu cầu tăng trưởng kinh
tế và điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng đồng thời các yêu cầu đòi hỏi Nhà nước
phải tính toán kỹ, bởi nguồn thu của thuế xuất phát từ chính năng lực sản xuất của
xã hội. Do vậy, khi có sự điều chỉnh về thuế, cần cân nhắc thận trọng mối quan hệ
giữa thuế với mối quan hệ kinh tế - xã hội (Nguyễn Thị Liên, 2010, tr 8-11).

- Điều tiết kinh tế vĩ mô: Cơ sở của vai trò này xuất phát từ khả năng tái phân
phối của cải vật chất trong nền kinh tế. Thuế có thể được sử dụng như một công cụ
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá, giá cả, kích thích hoạt động đầu tư tạo
nền tảng cho sự phát triển bền vững. Ngoài ra, thuế còn được coi là công cụ để bảo
hộ sản xuất nội địa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế (Nguyễn Thị Liên,
2010, tr 8-11).


- Điều

tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Trong nền kinh tế thị

trường, nếu không có sự can thiệp của nhà nước bằng các chính sách tiền tệ, để thị
trường tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải vật chất và thu nhập sẽ mang tính tập
trung rất cao, tạo ra hai trạng thái đối lập: chỉ có số ít người giàu lên, còn đại bộ
phận dân chúng sẽ nghèo khó. Thực tế, sự phát triển của một đất nước là kết quả nỗ
lực của cả một công đồng, sẽ không công bằng nếu không chia sẻ thành quả phát
triển cho mọi người. Bởi vậy cần có sự can thiệp của nhà nước vào qúa trình phân
phối thu nhập bằng công cụ thể (Nguyễn Thị Liên, 2010, tr 8-11).
1.1.4. Phân loại thuế
Theo Giáo trình thuế (Nguyễn Thị Liên, 2010, tr 11 – 14), có nhiều tiêu thức
để phân loại thuế:


12

Thuế
Đối tượng chịu thuế
Thuế thu

Thuế

Thuế tài

nhập

tiêu dùng


sản

Phương thức đánh
thuế
Thuế
Thuế
trực thu

gián thu

Phạm vi thẩm quyền
về thuế
Thuế
Thuế địa
trung
ương

phương

Hình 1.3. Phân loại thuế
Nguồn: Giáo trình thuế,
2010
1.1.4.1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế

- Thuế thu nhập: gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được.
Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ từ hoạt động lao
động, từ hoạt động sản xuất kinh doanh... Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình
thức khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty....


- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại, có nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng...

- Thuế tài sản: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Thuế tài sản
thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài
sản chính gọi là thuế động sản.
1.1.4.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế
-

Thuế trực thu: Loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp

thuế. Khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp thuế cho người
khác trở nên khó khăn vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng. Thuế
trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được như
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp....


13

- Thuế gián thu: Loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người
nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Người
sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán và
dịch vụ của mình. Khi hàng hóa, dịch vụ được bán, người sản xuất thay mặt người
tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho nhà nước. Thuế gián thu bao gồm thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
1.1.4.3. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
Theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ
thống thuế có thể được chia thành thuế trung ương và thuế địa phương. Thuế trung
ương là hình thức thuế do cơ quan đại diện chính quyền nhà nước ở trung ương ban

hành, thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Thuế trung ương có
thể nộp vào ngân sách trung ương và một phần thuế trung ương được trích vào ngân
sách địa phương.
1.1.5. Khái niệm hệ thống thuế
Hệ thống thuế là tập hợp các loại thuế và khoảng các loại phí và lệ phí được
quản lý tập trung. Nhờ hệ thống thuế, Nhà nước cũng như địa phương có các khoản
kinh phí để thực hiện các hoạt động phục vụ phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, trật
tự xã hội, đảm bảo các lợi ích về vật chất và tinh thần cho người dân.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hệ thống thuế điện tử
1.2.1. Khái niệm hệ thống thuế điện tử
Tiếp cận góc độ quản lý, thuế điện tử (eTax) là hệ thống thay thế cho hệ thống
khai thuế truyền thống bằng hệ thống điện tử (phần mềm) với đầy đủ chức năng, tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế tiếp cận hệ thống một cách dễ dàng, phân hệ
khai thuế, nộp thuế dễ dàng một cách trực tiếp thông qua các phương tiện điện tử
mà không cần phải đến trực tiếp.
Hệ thống thuế điện tử (eTax) là việc doanh nghiệp thực hiện các thao tác,
nghĩa vụ liên quan đến thuế (đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế...) trên máy vi
tính của mình và gửi tới cơ quan quản lý thuế thông qua mạng internet, thay vì phải
đến giao dịch trực tiếp với cơ quan thuế (Đinh Thị Hòa, 2016, tr 72).


14

Tóm lại, hệ thống thuế điện tử (eTax) là hệ thống khai thuế được điện tử hóa
toàn bộ các tác nghiệp cho người khai thuế và đơn vị quản lý thuế thực hiện các
nghiệp vụ thông qua việc sử dụng phần mềm, các phương tiện điện tử có kết nối với
hệ thống mạng internet hoặc các mảng mở khác.
1.2.2. Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống thuế điện tử
Việc ứng dụng hệ thống thuế điện tử vào công tác quản lý thuế là một tất yếu
khách quan, bởi các lý do sau:

Thứ nhất, chỉ có ứng dụng công nghệ thông tin thì ngành thuế mới xử lý kịp
thời một khối lượng hồ sơ khai thuế và dữ liệu khai thuế khổng lồ bởi trong những
năm trở lại đây, số lượng đầu mối ngành Thuế phải quản lý tăng lên nhanh chóng,
chủ yếu tập trung ở những khu vực thành phố, địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh,
khu vực cửa khẩu biên giới, khu vực có lợi thế về cảng biển; cảng sông,... do sự
thông thoáng của Luật Doanh nghiệp, trong khi đó thì số lượng cán bộ thuế được bổ
sung biên chế cho ngành lại có hạn. Theo Tổng cục Thống Kê (2017), trong Báo cáo
kết quả rà soát số lượng doanh nghiệp năm 2017 thì tại thời điểm 19/9/2018, số
doanh nghiệp thực tế đang hoạt động SXKD là gần 517.900 doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Ngoài ra, ngành Thuế còn quản lý hàng triệu hộ kinh
doanh, hàng triệu cá nhân thuộc diện phải khai thuế TNCN,... Mỗi một người nộp
thuế cơ quan thuế đang phải theo dõi rất nhiều thông tin (như thông tin về đăng ký
thuế, thông tin về số nộp thuế, hoàn thuế,...). Thêm vào đó, hàng năm cơ quan thuế
phải xử lý rất nhiều loại hồ sơ khai thuế khác nhau. Trong khi đó, hầu hết các loại
hồ sơ khai thuế lại có rất nhiều chỉ tiêu tính toán và có chỉ tiêu thì lấy số liệu kê khai
tính toán từ bảng kê; có chỉ tiêu chỉ là tính toán số học trên tờ khai thuế, nội dung
cần phân tích; quản lý trên tờ khai thuế lại nhiều,... Các công việc trên nếu thực hiện
thủ công thì không thể đáp ứng được. Do vậy, ngành Thuế cần thiết phải chuyển
hướng quản lý từ thủ công, giấy tờ sang quản lý bằng sử dụng ứng dụng CNTT, cụ
thể ứng dụng hệ thống thuế điện tử để phục vụ cho hoạt động quản lý thuế.
Thứ hai, hệ thống thuế điện tử trở thành công cụ để ngành Thuế hiện đại hóa và
cải cách hành chính thuế. Ứng dụng hệ thống thuế điện tử góp phần hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế nhanh hơn đồng thời giúp cho cơ quan


×