Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thực tiễn thực hiện tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.15 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật kinh tế

ĐOÀN THỊ TUYẾT

Hà Nội, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 80380107
Họ và tên học viên: Đoàn Thị Tuyết
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Mơ

Hà Nội, năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Pháp luật về BHTN và thực tiễn thực hiện tại tỉnh
Quảng Ninh” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở
tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại tỉnh Quảng Ninh. Các số liệu là trung
thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào
khác.
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2020
Tác giả

Đoàn Thị Tuyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS
Nguyễn Thị Mơ, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện

không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Thị Tuyết


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ viii
1.1 Tên luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện tại
tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP .............................................7
1.1. Một số vấn đề lý luận về BHTN ......................................................................7
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp ..........................................................................7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp ...................................8
1.2. Một số vấn đề về pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ........................................11
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo hiểm thất
nghiệp .................................................................................................................11

1.2.2. Các nội dung cơ bản của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ....................13
1.2.3. Những yếu tố tác động đến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp: ...............20
Kết luận chương 1 ...................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................................................26


iv

2.1. Một số nét về sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về bảo
hiểm thất nghiệp ......................................................................................................26
2.1.1. Thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (1975–1985) ...26
2.1.2. Thời kì chuyền sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa (thời kì 1986 trở lại đây) .........................................................................27
2.2. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ............................................29
2.2.1. Quy định về đối tượng tham gia BHTN. ................................................29
2.2.2. Thời gian nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp .............................33
2.2.3. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp .......................................33
2.2.4. Quy định về giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp .................33
2.3. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ...........................................................................................................41
2.3.1. Công tác thu bảo hiểm thất nghiệp.........................................................41
2.3.2. Công tác chi, giải quyết các chế độ chính sách bảo hiểm thất nghiệp .43
2.4. Đánh giá về thực trạng thực hiện pháp luật về BHTN ở tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian qua ...............................................................................................48
2.4.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ...48
2.4.2. Đánh giá chung .......................................................................................52
Kết luận chương 2 ...................................................................................................60
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI .........62
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về BHTN tại tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới. ..........................................................................................................62
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ................65


v

3.2.1.Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp: ...........65
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường thực thi pháp luật về BHTN ....................66
3.3. Một số kiến nghị tăng cường pháp luật về BHTN ở tỉnh Quảng Ninh ......68
3.3.1. Kiến nghị đối với bảo Biểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ............................68
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ........................................................................71
3.3.3. Các kiến nghị khác ..................................................................................73
Kết luận chương 3 ...................................................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

ASXH

An sinh xã hội


BH TNLĐ, BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

BHTN

Bảo hiểm thất nghiêp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNXH

Doanh nghiệp xã hội

GDP

Thu nhập quốc dân

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

LĐ – TB & XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

NSDLĐ

Người sử dụng lao động


NLĐ

Người lao động

TNXH

Trách nhiệm xã hội

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

TTHC

Thủ tục hành chính

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Công tác thu BHTN tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2018 ...............41
Biều đồ 2.1: Biểu đồ về công tác thu BHTN tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2018
...................................................................................................................................42
Bảng 2.2: Thực trạng chi, giải quyết các chế độ chính sách BHTN tại tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2016-2018 .........................................................................................44
Biểu đồ 2.2. Đồ thị hóa chi, giải quyết các chế độ chính sách BHTN tại tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2014-2018 (nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng) ...........................45


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Các thông tin chung
1.1 Tên luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực
hiện tại tỉnh Quảng Ninh.
1.2 Tác giả: Đoàn Thị Tuyết
1.3 Ngành: Luật kinh tế
1.4 Bảo vệ năm: 2020
1.5 Giáo viên hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Mơ
2. Những đóng góp của luận văn:
Với tên gọi “Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện tại tỉnh
Quảng Ninh”, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn,
tạo một cái nhìn cụ thể hơn về BHTN và pháp luật về BHTN cũng như thực tiễn áp
dụng BHTN tại tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể:
2.1 Kết quả đạt được của Luận văn:
Về lý luận: thông qua quá trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt được thì

luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận và thực tiễn, hệ
thống hóa những vấn đề lý luận liên quan và pháp luật về BHTN, chỉ ra những khó
khăn và nguyên nhân của những yếu kém trong việc áp dụng pháp luật về BHTN tại
tỉnh Quảng Ninh.
Về thực tiễn: Điểm mới của Luận văn này trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo
các công trình khoa học, bài viết nghiên cứu có liên quan thì Luận văn đã phân tích
thực trạng pháp luật về BHTN, từ đó rút ra kết luận về sự phù hợp của các quy định
pháp luật về BHTN theo pháp luật hiện hành được đối chiếu thực tiễn tại tỉnh Quảng
Ninh hiện tại cũng như tương lai. Điểm mới của Luận văn còn thể hiện ở việc phân
tích thực trạng pháp luật và chỉ ra những bất cập của pháp luật, nguyên nhân trong quá
trình thực thi tại tỉnh Quảng Ninh, từ đó, đề xuất các kiến nghị về tăng cường áp dụng
pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. Ngoài ra, qua
nghiên cứu Pháp luật về BHTN và thực trạng thực hiện pháp luật về BHTN ở tỉnh


ix

Quảng Ninh để thấy những kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế. Từ
đó đề ra giải pháp để pháp luật BHTN được hoàn thiện hơn. Để đạt kết quả trên đây,
bố cục của Luận văn thiết kế thành 03 chương, trong đó: Chương 1 trình bày những
vấn đề lý luận về BHTN và pháp luật về BHTN; Chương 2 phân tích thực trạng pháp
luật và thực tiễn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm 03
nội dung là: đối tượng tham gia BHTN, Quỹ BHTN và chế độ BHTN. Chương 2 cũng
phân tích thực tiễn áp dụng BHTN tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3 trình bày các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và đề xuất các kiến nghị tăng cường áp dụng pháp luật về
BHTN tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Khả năng ứng dụng thực tiễn của đề tài:
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp. Một số giải pháp và kiến nghị trong luận văn có giá trị tham khảo

đối với các cơ quan lập pháp khi sửa đổi các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu có giá trị tham khảo khi học tập, nghiên
cứu, nhất là khi thực hiện các Luận văn cao học có liên quan đến BHTN và pháp luật
BHTN. Ngoài ra, đề tài còn có ý nghĩa thiết thực đối với một số đối tượng khác quan
tâm đến lĩnh vực này ở nước ta hiện nay.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm trở lại đây cùng với sự phát triển của quá trình CNH, HĐH đất
nước nền kinh tế nước ta đã dần chuyển sang nền kinh tế tế thị trường hội nhập với
các nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Để có sự phát triển không ngừng như hiện
nay thì nền kinh tế thị trường ở nước ta cần được xây dựng trên một nền tảng cơ sở vật
chất nhất định. Trong đó, các DN nói chung đã tham gia vào hoạt động xây dựng và
phát triển nền kinh tế các quốc gia nói chung. Để có thể tồn tại thì DN cần tận dụng
những yếu tố có lợi nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển của mình,
thông qua đó tạo nên một hệ thống kinh tế vững chắc cho mỗi một quốc gia. Tuy
nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường và HNKTQT, biến động cung – cầu lao động
trên thị trường lao động thường xuyên xảy ra, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
của lao động ngày càng gia tăng. Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà
hầu hết các nước trên thế giới phải đương đầu. Có thể xem thất nghiệp là một hiện
tượng khách quan và nó được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế thị
trường. Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội
của mỗi quốc gia là rất lớn, nó đẩy NLĐ bị thất nghiệp vào tình cảnh túng quẫn, lãng
phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị
đình trệ. Những biến động của nền kinh tế thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa đang
ngày càng có những tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, trong đó
có sự gia tăng số lượng NLĐ mất việc làm. Nước ta, tuy mới bước vào nền kinh tế thị

trường nhưng thất nghiệp đã, đang và sẽ là vấn đề cấp thiết mà Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội phải tập trung giải quyết.
Trong giai đoạn hiện nay, quan điểm, chính sách của Đảng về chính sách xã
hội, đặc biệt là ASXH được nâng lên tầm cao mới, thể hiện toàn diện hơn trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020: “Phát triển hệ thống ASXH đa
dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như
BHXH, BHTN, BH TNLĐ, BNN. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để NLĐ
tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm.” Là một trong những chính sách về


2

ASXH, quyền được BHTN đã được quan tâm, song thực tế cho thấy còn nhiều khó
khăn trong quá trình thực hiện như:
Đối tượng tham gia BHTN còn hạn chế dẫn tới một bộ phận không nhỏ NLĐ
chưa được bảo đảm quyền lợi khi họ bị mất việc làm; tình trạng NSDLĐ nợ đóng
BHTN; sự lợi dụng của NLĐ đối với việc chi trả BHTN. Hiện nay, hệ thống các văn
bản pháp luật liên quan đến việc thực hiện thu, nộp, đóng bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động và người sử dụng lao đông, chế độ BHTN cho người lao động đã
tương đối hoàn chỉnh. Nhà nước đã ban hành Luật việc làm số 38 năm 2013 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2015; Luật Bảo hiểm xã hội số 58 năm 2014 có hiệu lực từ ngày
01/01/2016 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành để thiết lập hành lang pháp
lý cho người lao động và người sử dụng lao động thực hiện vấn đề về bảo hiểm thất
nghiệp. Tuy nhiên, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, vướng
mắc, nhiều quy định chưa được hướng dẫn cụ thể, nhiều vấn đề chưa được điều chỉnh
một cách thấu đáo. Chính vì vậy, nó là rào cản cho việc áp dụng pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp. Việc áp dụng không thống nhất các quy định pháp luật vẫn còn xảy ra
trên thực tế. Điều này đòi hỏi phải cụ thể hóa các quy định liên quan đến vấn đề bảo
hiểm thất nghiệp. Để góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật trên thực tế, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài

“Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. Từ những phân tích ở trên cho thấy, việc
nghiên cứu đề tài này sẽ có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc quan tâm nghiên cứu vấn đề về BHTN ở Việt Nam và nước ngoài để tạo
điều kiện hoàn thiện đề tài luận văn được tác giả đề cập thông qua việc tham khảo một
số đề tài nghiên cứu, cụ thể là:
- Về sách, giáo trình: Giáo trình luật ASXH Việt Nam của trường Đại học Luật
năm 2013; Giáo trình bảo hiểm của trường Đại học kinh tế quốc giân Hà Nội; Giáo
trình BHXH của trường Đại học Lao Động xã hội (2011); Sách tham khảo “Pháp luật
ASXH – những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giải Nguyễn Hiền Phương...


3

- Về công trình nghiên cứu
Đề tài “Bảo hiểm thất nghiệm trong Luật việc làm từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ninh”, Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Anh Minh
Luận văn thạc sĩ luật học “BHTN trong luật BHXH ở Việt Nam – Thực trạng
và giải pháp” (2014) của Ngô Thu Phương, Luận văn thạc sỹ kinh tế, khoa luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Luận án tiến sĩ luật học “Chế độ BHTN trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” (2005) của nghiên cứu sinh: Lê Thị Hoài Thu, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Luận văn thạc sỹ “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động hưởng BHTN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Hồng (2015) Trường đại học Lao động –
xã Hội.
Phạm Thái Hà (2018) “Kinh nghiệm quốc tế về triển khai BHTN và những gợi
ý cho Việt Nam”:
/>hai-bao-hiem-that-nghiep-va-nhung-goi-y-cho-viet-nam-137760.html

Nghiên cứu của Nguyễn Huy Ban: “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của
BHTN hiện đại. Vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp (TCTN) ở Việt Nam” (2015) tạp
chí Bảo hiểm xã hội, số 7/2015
Lê Minh Lý (2013):“Thực trạng, giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ BHTN
trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giải Lê Minh Lý.”, Tạp chí BHXH
/>ong-chong-lam-dung-quy-bhtn-9888
Nguyễn Mai Phương (2014) Chế độ bảo hiểm ở Trung Quốc từ năm 1992 đến
nay, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Một số bài viết khác:
Bùi Ngọc Thanh (2013) “Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chế độ


4

BHTN” ,Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động TB-XH
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Đánh giá và hoàn thiện cơ chế chính sách
BHTN nhằm tăng cường tính bền vững” do Lê Quang Trung làm Chủ
- PGS.TS Nguyễn Văn Kỷ đã có bài viết “Luật BHXH và vấn đề BHTN”,
- “Những vấn đề lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách BHTN” (năm
1999); “Tổ chức BHTN ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” của TS.
Nguyễn Văn Định và các cộng sự của bộ môn Kinh tế bảo hiểm – Trường Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2000.
Những công trình nghiên cứu trên đã nêu và chỉ rõ những dung cơ bản của
BHTN theo quy định của pháp luật trong giai đoạn trước và có một số đề tài đã phân
tích quá trình áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu
trên được thực hiện khi Luật BHTN chưa ra đời nên những phân tích về thực trạng
pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về BHTN tại tỉnh Quảng Ninh cũng chưa đề
cập. Do đó, có thể khẳng định luận văn này là Luận văn thạc sỹ, chuyên nghành Luật
kinh tế đầu tiên nghiên cứu về vấn đề pháp luật BHTN áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh từ
khi có luật BHTN mới được ban hành.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến BHTN, và pháp
luật về BHTN. Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm các quy định có liên
quan của một số nước, của Việt Nam và của tỉnh Quảng Ninh và thực tiễn áp dụng
pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các quy định pháp luật về BHTN theo pháp luật
Việt Nam.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu pháp luật về BHTN và thực tiễn thực hiện
tại tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian trong 10 năm, từ khi có Luật


5

BHTN có hiệu lực thi hành (2009 - 2019)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp hệ thống hóa và phương pháp so sánh luật học. Các phương pháp này
được sử dụng cụ thể như sau:
Tại chương 1: Phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích được sử
dụng để làm rõ những vấn đề lý luận như: Khái niệm, đặc điểm của BHTN; Khái
niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về BHTN cũng như vai trò của BHTN đối
với nền kinh tế - xã hội Việt Nam.
Trong chương 2: Phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh
luật học để phân tích có so sánh các quy định pháp luật Việt Nam về BHTN qua các
giai đoạn pháp triển nhằm chỉ ra những bất cập của pháp luật.
Chương 3 sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích để luận giải

các giải pháp và kiến nghị hoàn thiên luận văn.
5. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu để làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật
về BHTN và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về BHTN, cùng thực tiễn thi hành
pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đề xuất giải pháp hoàn
thiện pháp luật về BHTN để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về BHTN tại tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.
5.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng của hệ thống các văn bản pháp luật về BHTN hiện hành.
- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về BHTN tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống các văn bản


6

pháp luật về BHTN hiện nay và kiến nghị tăng cường áp dụng pháp luật về BHTN tại
tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị tăng
cường áp dụng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
tới.



7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về BHTN
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp
Vấn đề về thất nghiệp không còn là điều mới mẻ trong nền kinh tế hiện nay.
Nó đã được nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn luận song cũng còn nhiều ý kiến
khác nhau về thất nghiệp.
Theo ILO: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao
động muốn làm việc những không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương thịnh
hành”.1
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra
định nghĩa: “Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành
hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
- NLĐ có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp đồng,
đang không có việc làm và đang tìm việc làm;
- NLĐ có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm có
lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước đó
không phải là người làm công ăn lương (ví dụ như NSDLĐ chẳng hạn) hoặc đã thôi
việc;
- NLĐ không có việc làm, có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối cùng để
làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kì xác định;
- Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương”2.
Ở Việt Nam, Ở Việt Nam, thuật ngữ “thất nghiệp” đã được đề cập trong những
văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước trong suốt mấy kỳ đại hội gần đây, thể
hiện như một cảnh báo xã hội trong các Chiến lược phát triển KT - XH các giai đoạn

Ghi trong Điều 20, Công ước số 102 (năm 1952) của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các quy phạm an

toàn xã hội.
2
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ
1


8

2001- 2010 và 2010 - 2020. Năm 2006, khái niệm “người thất nghiệp” ở Việt Nam đã
được luật hóa và trở thành một thuật ngữ pháp lý tại Khoản 4, Điều 3 của Luật BHXH
là: “người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm”. Để thống nhất trong điều tra lao động – việc làm
được tiến hành hàng năm, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội không đưa ra khái
niệm về thất nghiệp mà chỉ đưa ra quy định về người thất nghiệp, theo đó: “Người
thất nghiệp là những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc nhưng không có
việc làm trong tuần lễ điều tra, tính đến thời điểm điều tra có đi tìm việc trong 4 tuần
lễ qua hoặc không đi tìm việc trong 4 tuần tuần lễ qua với lý do chờ việc, nghỉ thời vụ,
không biết tìm việc ở đâu,… hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc.”
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về thất nghiệp nhưng từ khái niệm trên
đây, người viết cho rằng: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, có nhu cầu việc làm nhưng đang không có việc làm”.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp
Trên thế giới, hình thức BHTN xuất hiện lần đầu tiên tại châu Âu vào năm
1893 tại Thụy Sĩ trong một ngành nghề khá phổ biến và phát triển: nghề sản xuất các
mặt hàng thủy tinh3. Nghề này rất cần những thợ lành nghề và để giữ những công
nhân ấy gắn bó với mình, các chủ DN đã lập ra quỹ DN để trợ cấp cho những người
thợ phải nghỉ việc vì lý do thời vụ sản xuất. Sau đó, nhiều nước như Na Uy, Đan
Mạch, Anh, Thụy Điển… lần lượt cho ban hành đạo luật quốc gia về BHTN. Chiến

tranh thế giới thứ hai kết thúc, đặc biệt là sau khi có Công ước số 102 (năm 1952) của
ILO thì một loạt nước trên thế giới đã triển khai BHTN và TCTN4.
Về khái niệm BHTN: Công ước số 102 của ILO quy định rằng BHTN là một
trong chín nhánh của BHXH. Xuất phát từ khái niệm của BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp những rủi ro do mất việc làm
3
4

/>Trịnh thị Kim Ngọc (2014) Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(80) - 2014


9

thông qua một quỹ chung từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, góp phần làm
ổn định đời sống của NLĐ và gia đình họ. Một khi NLĐ bị rủi ro mất việc làm, nghĩa
là khả năng lao động của họ không được sử dụng, thì họ được trợ cấp BHXH. Và
chính trợ cấp BHXH này được cho là TCTN. Từ góc độ này, BHTN được xem như là
một phần của BHXH. Do đó, ở khá nhiều quốc gia trên thế giới thì BHTN là một
trong các nhánh nằm trong hệ thống BHXH như Anh, Mỹ, Thụy Điển.5 Tuy vậy ở
một số quốc gia khác, xuất phát từ quan điểm cho rằng, bảo hiểm chỉ mang tính chất
thụ động, hỗ trợ tạm thời cho NLĐ trong giai đoạn khó khăn sau khi mất việc làm mà
không toát lên được vai trò thực sự của BHTN là giảm tình trạng thất nghiệp thông
qua việc nhanh chóng giúp NLĐ quay lại thị trường lao động và sớm tìm kiếm được
việc làm bằng các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho NLĐ. Canada, Hàn
Quốc là những quốc gia quy định BHTN nằm trong hệ thống pháp luật về việc làm
hay điển hỉnh cho quan điểm này là Nhật Bản, họ đã quy định vấn đề BHTN nằm
trong Luật Bảo hiểm việc làm.
Tại Việt Nam, trước đây theo trường phái Anh, Mỹ, Thụy Điển khi quy định
BHTN nằm trong hệ thống BHXH. Theo Từ điển tiếng việt, BHTN được hiểu là sự
“bảo đảm những quyền và lợi ích cho NLĐ, công nhân, viên chức khi không làm việc

do bị mất việc làm”6. Các quan điểm trên mới chỉ đề cập BHTN như một chế độ trợ
cấp về tài chính cho NLĐ khi bị mất việc làm, điều này đã bó hẹp BHTN như một là
chế độ BHXH mà không làm rõ được hết vai trò quan trọng của BHTN trong thực tế
là thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, giảm thất nghiệp, tìm và tạo việc làm
cho NLĐ. Trong thực tế: BHTN là số tiền được trả cho NLĐ khi họ bị mất việc làm,
hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Nó không chỉ là một chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc cho NLĐ khi thất nghiệp
mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn cho NSDLĐ và nhà
nước. NSDLĐ sẽ được trút bớt gánh nặng tài chính giải quyết chế độ cho NLĐ bị sa
thải. Đặc biệt, đối với ngân sách nhà nước, BHTN cũng góp phần không nhỏ nhằm
giảm bớt chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng.
5
6

Trịnh thị Kim Ngọc (2014) Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(80) - 2014
Viện ngôn ngữ học, (2010), Từ điển Tiếng Việt,Nxb.Từ điển Bách khoa.


10

Sau nhiều năm thực hiện BHTN và với ý kiến đóng góp khác nhau từ những
học giả, nhà nghiên cứu về lĩnh vực thất nghiệp, Nhà nước đã có điều chỉnh mang tính
đột phá khi chuyển toàn bộ chế độ BHTN quy định ở Luật BHXH số 71 năm 2006
sang Luật Việc làm số 38 năm 2013, như vậy, là Việt Nam đã tiếp thu và bước đầu áp
dụng theo mô hình BHTN của Nhật Bản. Khoản 4 Điều 3 Luật Việc Làm năm 2013
đã đưa ra định nghĩa về BHTN là “chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ
khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở
đóng vào quỹ BHTN”. Khái niệm này cho thấy, BHTN không phải là biện pháp giải
quyết hậu quả thất nghiệp một cách bị động, mà BHTN có vai trò chủ động trong việc
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, giảm thất nghiệp, giúp NLĐ nhanh chóng

tìm được việc làm.
Khái niệm về BHTN ở trên cho thấy BHTN là quá trình hình thành và sử dụng
quỹ tài chính thông qua việc đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của nhà nước,
nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập cho NLĐ trong thời kỳ họ bị mất việc làm, tạo điều kiện
cho họ tìm kiếm việc làm mới trong thị trường lao động. Mặt khác, trợ cấp thất nghiệp
của Nhà nước và trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khác với việc hình thành quỹ
BHTN là một quá trình thường xuyên, liên tục và có sự tham gia đóng góp của cả
NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước. BHTN không những là sự đóng góp chung
rủi ro mất việc làm cùng tham gia đóng góp vào quỹ và từ từ quỹ đó hỗ trợ tài chính
cho một bộ phận nhỏ những người không may rơi vào tình trạng thất nghiệp; mà còn
là sự góp chung rủi ro giữa các DN với nhau.
1.1.2.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
Xuất phát từ việc phân tích khái niệm BHTN có thể thấy BHTN mang một số
đặc điểm chung của một chế độ nằm trong BHXH đồng thời nó cũng mang một số
đặc điểm đặc thù khác có tính chất của chế độ việc làm, góp phần tạo nên một sự
thống nhất trong quan hệ của chế độ ASXH với vần đề việc làm. Các đặc điểm riêng
của BHTN bao gồm:
Thứ nhất, đối tượng áp dụng BHTN chỉ là những người trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động và tham gia vào các quan hệ lao động nhưng do một lý do nào


11

đó mà mất việc làm, tạm thời không có việc làm cho dù đang tích cực tìm kiếm việc
làm. So với các loại bảo hiểm khác của BHXH thì đối tượng áp dụng của BHTN hẹp
hơn khá nhiều.
Thứ hai, BHTN mang tính chất bắt buộc. Đây là một trong nhiều điểm chung
của các chế độ BHXH. Tính bắt buộc thể hiện qua 3 khía cạnh là chủ thể đóng, mức
đóng, phương thức đóng. Chủ thể bắt buộc tham gia BHTN thường là NLĐ và
NSDLĐ, bên cạnh đó ở một số quốc gia, Nhà nước cũng là đối tượng bắt buộc tham

gia BHTN. Còn về mức đóng và phương thức đóng cũng bị ràng buộc bởi những quy
định của pháp luật theo một mức cụ thể và cách thức nhất định. Các bên tham gia
không có quyền lựa chọn mức đóng và phương thức đóng BHTN.
Thứ ba, NLĐ và NSDLĐ tạo lập nên một quỹ tài chính tập trung, đồng thời
quỹ này có sự hỗ trợ một phần cũng như sự bảo trợ từ phía nhà nước. Quỹ này hoạt
động theo một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về BHXH là lấy số đông
bù số ít, có vai trò hỗ trợ một phần cho NLĐ và gia đình NLĐ khi họ mất việc làm,
giúp họ ổn định cuộc sống, nhanh chóng tìm được việc làm mới.
Thứ tư, BHTN không chỉ nhằm mục đích thu và chi trả TCTN, mà nó còn đưa
ra các biện pháp để giúp người lao đông nhanh chóng quay lại thị trường lao động. Vì
vậy cơ quan BHTN phải vừa có nghĩa vụ nhận đăng ký thông tin BHTN, kiểm tra các
điều kiện của NLĐ trước khi chi trả TCTN, vừa cung cấp và cập nhật thông tin về thị
trường lao động việc làm nhằm giúp NLĐ tìm được công việc phù hợp với khả năng
và những yêu cầu của bản thân.
1.2. Một số vấn đề về pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo hiểm thất
nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc làm và thất nghiệp là vấn đề mang tính
toàn cầu. Vấn đề này không loại trừ một quốc gia nào cho dù quốc gia đó là nước
đang phát triển hay nước công nghiệp phát triển. Giải quyết tình trạng thất nghiệp
luôn là vấn đề nan giải bởi vì nó vừa là vấn đề kinh tế, vừa là vấn đề chính trị - xã hội


12

mà vừa là vấn đề của pháp luật – pháp luật điều chỉnh các quan hệ về BHTN
Đối với NLĐ, khi bị mất việc làm thì họ bị mất nguồn thu nhập từ lao động.
Một trong những giải pháp tích cực để bảo vệ NLĐ tránh được những hụt hẫng khi bị
mất việc làm là xã hội cần tạo cho họ một khoản thu nhập bù đắp khoản thu nhập bị
mất thông qua BHTN. Đây là một trong những biện pháp được nhiều nước quan tâm

vì nó không chỉ đảm bảo cuộc sống cho cá nhân người bị thất nghiệp mà còn góp phần
ổn định xã hội. Bản chất của BHTN là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ BHTN được
hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho
NLĐ và gia đình khi khi gặp rủi ro về việc làm.. Vì vây, pháp luật về BHTN ra đời
nhằm ổn định quyền của người thất nghiệp được hưởng BHTN. Như vậy, pháp luật
về BHTN vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp, vừa là một chính sách xã
hội rất quan trọng. Với cách tiếp cận này, BHTN này có hai chức năng chủ yếu: Chức
năng bảo vệ và chức năng khuyến khích. Một mặt, BHTN tạo điều kiện thuận lợi cho
người thất nghiệp có cơ hội quay trở lại thị trường lao động. Mặt khác, BHTN kích
thích người thất nghiệp tích cực tìm việc làm và sẵn sàng đi làm việc. Qua hai chức
năng này có thể thấy BHTN không chỉ có ý nghĩa đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa đối
với NSDLĐ và Nhà nước.
Đối với NSDLĐ, do có BHTN nên khi thất nghiệp xảy ra NSDLĐ không phải
tăng thêm chi phí để trả trợ cấp mất việc cho NLĐ nữa. Hơn nữa, NLĐ biết rõ nếu thất
nghiệp mình sẽ được trợ cấp thất nghiệp, họ sẽ yên tâm làm việc cho DN hơn. Điều
này sẽ khuyến khích DN sử dụng lao động có hiệu quả, tạo điều kiện cho DN phát
triển sản xuất. Đó cũng là lý do mà pháp luật về BHXH ra đời nhằm điều chỉnh các
quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ trong vấn đề BHTN.
Đối với Nhà nước, nhờ có BHTN nên gánh nặng ngân sách sẽ được giảm nhẹ
khi thất nghiệp xảy ra (đặc biệt là thời kì nền kinh tế suy thoái, ngân sách nhà nước eo
hẹp). Mặt khác khi có trợ cấp thất nghiệp, vấn đề căng thẳng xã hội sẽ được giảm bớt,
nhà nước không còn phải lo các cuộc biểu tình, không phải chi nhiều ngân sách để
giải quyết các tệ nạn xã hội, hay đối phó với các tội phạm do nguyên nhân thất nghiệp
gây nên. Vì vậy, pháp luật về BHXH phải được ban hành nhằm ghi nhận các quy định


13

về TCTN.
Có thể thấy BHTN là một nhu cầu cần thiết của xã hội giúp đảm bảo quyền lợi

của cả NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Chính vì vậy, vấn đề về BHTN cần được luật hóa
và phải được tăng cường áp dụng trong giái quyết đối với vấn đề BHXH. Tóm lại,
việc điều chỉnh bằng pháp luật các vấn đề BHTN là sự cần thiết khách quan và là đòi
hỏi bức xúc mang tính thực tiễn của một quốc gia, một xã hội trong nền kinh tế thị
trường.
1.2.2. Các nội dung cơ bản của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Tương tự như khái niệm pháp luật, theo đó pháp luật là những quy tắc bắt buộc
do Nhà nước ban hành điều chỉnh các hành vi, cách ứng xử của con người trong một
xã hôi có giai cấp7. Pháp luật về BHTN cũng là những quy tắc bắt buộc do Nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh hành vi của con người trong các vấn đề có liên quan đến
BHTN trong một xã hội có giai cấp.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật về BHTN cũng có những đặc điểm
chung của pháp luật. Đó là, pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được đề xuất lên
thành luật; pháp luật có tính cưỡng chế chung; pháp luật do kinh tế quyết định và
pháp luật là công cụ quan trọng nhất trong một xã hội có giai cấp để giai cấp thống trị
thi hành chuyên chính giai cấp8
Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các quy
định pháp luật về BHTN. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của vấn đề thất nghiệp, các
cơ quan NN có thẩm quyền xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm
điều chỉnh. Từ khái niệm, đặc điểm và vai trò của BHTN, đồng thời trên cơ sở quy
định của pháp luật, có thể hiểu khái niệm pháp luật về BHTN là tổng thể các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ về việc đóng góp và sử
dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc
7
8

Nguyễn Thị Mơ, 2005, Giáo trình pháp lý đại cương, NXB giáo dục, HN 2005
Nguyễn Thị Mơ, 2005, Giáo trình pháp lý đại cương, NXB giáo dục, HN 2005



14

làm và thực hiện các biện pháp hỗ trợ nhằm đưa người thất nghiệp trở lại thị trường
lao động và tìm được việc làm.
1.2.2.2. Đặc điểm riêng của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Pháp luật BHTN, kể từ khi xuất hiện đến nay, luôn phát huy tác dụng trong
việc tạo cơ sở pháp lý để các bên quan hệ BHTN thực hiện các nghĩa vụ đóng quỹ
BHTN để được hưởng chế độ khi bị mất việc làm. Đồng thời pháp luật BHTN luôn là
hình thức bảo hiểm bắt buộc, theo đó NLĐ và NSDLĐ khi đủ điều kiện bắt buộc phải
tham gia đóng vào quỹ BHTN, nhằm để tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho NLĐ
khi bị mất việc làm không có thu nhập. Vì vậy, pháp luật về BHTN có các đặc điểm
riêng sau đây
- Về đối tượng và phạm vi áp dụng BHTN
BHTN là bảo hiểm bồi thường cho NLĐ bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc
làm. Trong vấn đề BHTN thì đối tương ̣ tham gia là nội dung đươc ̣ quan tâm đầu tiên,
mang tính chất bắt buộc, nhằm xác đinḥ chủ thể đủ điều kiêṇ tham gia vào BHTN. Về
cơ bản, đối tượng tham gia BHTN gồm ba chủ thể là NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước.
Mục đích của BHTN là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất nghiệp để họ ổn định
cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất định từ đó tạo điều kiện cho
họ tham gia vào thị trường lao động để có nhiều cơ hội mới về việc làm. BHTN là một
nhánh của BHXH. Do vậy, đối tượng của BHTN cũng giống như đối tượng của
BHXH là thu nhập của NLĐ. Còn đối tượng tham gia BHTN cũng là NLĐ và
NSDLĐ, song đối tượng này rộng hay hẹp còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy
định của từng nước. Trong Công ước 102 của ILO thì trợ cấp thất nghiệp được quy
định từ Điều 19 đến Điều 24. Theo đó, đối tượng tham gia cũng như đối tượng hưởng
sẽ tùy thuộc vào từng quốc gia quy định. Đối với DN thì phải có từ 20 lao động trở lên
và số lao động có hợp đồng chiếm trên 50%. Đối với mỗi quốc gia thì tùy vào tình
hình xã hội – viêc ̣ làm mà có những quy định khác nhau, có thể mở rộng thêm cũng

như bó hẹp đối tương ̣ tham gia BHTN.
Đối tượng là NLĐ: Đại đa số các nước đều quy định đối tượng tham gia BHTN
là những NLĐ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Bao gồm: Những người


×