Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tổng công ty đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC

Ngành: Quản trị kinh doanh

BÙI VĂN HỘI

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp- EMBA
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên : Bùi Văn Hội
Người hướng dẫn: TS. Cao Đinh Kiên

HÀ NỘI – 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng
dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những thông
tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Hội


ii

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá
nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước
hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của TS. Cao Đinh Kiên
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời
cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy, cô của Trường Đại Học Ngoại Thương đã
tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Tổng công ty Đông Bắc đã tạo điều kiện cho tôi thực
tập, thu thập số liệu để thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
ủng hộ tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót nhất định khi thực hiện luận văn. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy, Cô.

Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................5
4. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu ....................................................................5
5. Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................6
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................................................................7
1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp ......................................7
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản..............................................7
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản...................................9
1.1.3 Các bước của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản ..................................10
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...............................................13
1.1.5. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...............................................14
1.1.6. Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................17
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản .........................................19
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................19



iv
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......23
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB. ...........26
1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB trong nền
kinh tê hiện nay . ...........................................................................................26
1.2.3.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn DTXDCB. ........27
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
...............................................................................................................................29
1.3.1. Các nhân tố bên trong tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ......................................................................................................29
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ......................................................................................................31
1.4. Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB 33
1.4.1. Doanh nghiệp cần thẩm định và lựa chọn đầu tư phù hợp với tình hình
thực tế. ..............................................................................................................33
1.4.2. Xác định chính xác nhu cầu vốn ĐTXDCB cần thiết cho hoạt động của
DN. ....................................................................................................................34
1.4.3. Đầu tư hợp lý và đồng bộ. ......................................................................34
1.4.4. Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp, hạ thấp chi phí sử dụng
vốn ĐTXDCB....................................................................................................34
1.4.5. Chủ động phòng ngừa rủi ro bất thường, phát huy vai trò giám sát, kiểm
tra sử dụng vốn. ................................................................................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC ...................................................35
2.1. Khái quát về Tổng công ty Đông Bắc .........................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành & phát triển của tổng công ty Đông Bắc .............35
2.1.2. Sơ đồ bộ máy & quản lý của tổng công ty Đông Bắc ...........................49



v
2.1.3. Chức năng từng bộ phận của tổng công ty Đông Bắc .........................49
2.1.4. Kế quả hoạt động của tổng công ty Đông Bắc......................................55
2.2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tổng công ty Đông
Bắc giai đoạn 2014 - 2018 ...................................................................................56
2.2.1. Thực trạng quy trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tổng
công ty Đông Bắc giai đoạn 2014 – 2018 ........................................................56
2.2.1.1. Thực trạng quy trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai
đoạn chuẩn bị đầu tư.....................................................................................56
2.2.1.2. Thực trạng quy trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai
đoạn thực hiện đầu tư ...................................................................................58
2.2.1.3. Thực trạng quy trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai
đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng ...........................................60
2.2.2. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và tình trạng thất thoát vốn ......................................................................61
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công
ty Đông Bắc ......................................................................................................64
2.2.3.1. Giá trị tài sản cố định ......................................................................64
2.2.3.2. Hệ số huy động tài sản cố định ........................................................64
2.2.3.3. Công tác tạo nguồn vốn và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...65
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tổng
công ty đông bắc ..................................................................................................70
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................70
2.3.2. Hạn chế & nguyên nhân........................................................................72
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ & GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐÔNG
BẮC ..........................................................................................................................74


vi

3.1. Mục tiêu & định hướng ...............................................................................74
3.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................74
3.1.2. Định hướng chiến lược ..........................................................................74
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của tổng công ty đông bắc ..................................................................................76
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tư xây dựng cơ bản
trong công tác chuẩn bị đầu tư ........................................................................76
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong giai đoạn thực hiện đầu tư .....................................................................78
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý .....................................................................80
3.2.4. Đẩy nhanh việc huy động vốn ...............................................................82
3.2.5. Tăng cường biện pháp chống thất thoát ...............................................83
3.2.6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ......................................................87
3.2.7. Đảm bảo hợp lý hiệu quả kinh tế & xã hội ..........................................90
3.2.8. Mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài ..............................90
3.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước .............................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95


vii

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

BTC

Bộ tài chính


CP

Chính phủ

DA

Dự án

ĐVT

Đơn vị tính

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KCHT

Kết cấu hạ tầng




Nghị định

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

QLVĐT

Quản lý vốn đầu tư

TSCĐ

Tài sản cố định

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản


TKBVTC&DT

Các thiết kế bản vẽ thi công và dự toán

VĐT

Vốn đầu tư

KTCB

Kiến thiết cơ bản

HDH

Hiện đại hóa

CNH

Công nghiệp hóa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DBĐV

Dự bị động viên



viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bổ nhân sự các phòng ban của Tổng công ty Đông Bắc .................38
Bảng 2.2 Kết quả sãn xuất kinh doanh Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn 2014-2018
...................................................................................................................................55
Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra, kiểm soát hồ sơ dự toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB
Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn 2014-2018 ..........................................................62
Bảng 2.4: Hệ số huy động TSCĐ của Tổng công ty Đông Bắc (Tỷ đồng) ..............65
Bảng 2.5: Nguồn vốn đầu tư XDCD của Tổng công ty Đông Bắc thực tế triển khai
giai đoạn 2014-2018 (tỷ đồng) ..................................................................................66
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB được phê duyệt quyết toán của Tổng công ty
Đông Bắc giai đoạn 2014-2018 (tỷ đồng) .................................................................68
Bảng 2.7: Các dự án đầu tư được phê duyệt dự toán của Tổng công ty Đông Bắc giai
đoạn 2014-2018 (tỷ đồng) .........................................................................................70

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty Đông Bắc .........................................49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động, sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói
riêng nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế luôn là một vấn
đề quan trọng. Đây là vấn đề cần được giải quyết thấu đáo thì mới mang lại hiệu quả
phát triển kinh tế xã hội cao nhất.
Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để hoạt động hiệu quả đều phải quan tâm
thực hiện đầu tư vào cơ sở vật chất cũng như tài sản cố định nền tảng. Vì vậy đầu tư

xây dựng cơ bản luôn là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Trong những năm qua, đầu
tư xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế
của Việt Nam. Rất nhiều công trình cơ sỡ hạ tầng trong các lĩnh vực như: năng lượng,
công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được đầu tư xây
dựng làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam vẫn còn nhiều tồn
tại cũng như hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản còn
thấp. Thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều và
diễn ra ở tất cả các khâu như: Chủ trương đầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây
dựng; quản lý khai thác... Đây là một trong những vấn đề cần quan tâm của toàn xã
hội, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy chính trị và toàn thể nhân
dân cần phải đồng bộ thực hiện. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
9 (khoá IX) đã nhận định:
• Chất lượng của các chiến lược và quy hoạch xây dựng còn thấp, lại chậm
được bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
• Thiếu sự phối hợp đồng bộ, hài hoà giữa chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành với quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng và địa phương.
• Còn để kéo dài tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, chưa tính toán kỹ hiệu
quả, nhất là trong đầu tư bằng vốn ngân sách và tín dụng ưu đãi của Nhà
nước.


2
Nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2005 của Chính phủ cũng đã
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của năm 2006 là chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản... Đại hội Đảng lần thứ X đã
tiếp tục khẳng định: "Nhiều nguồn lực và tiềm năng trong nước chưa được huy động
và khai thác tốt. Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải, bị thất thoát nhiều. Một số công
trình lớn, quan trọng của quốc gia không hoàn thành theo kế hoạch. Lãng phí trong
chi tiêu ngân sách Nhà nước và tiêu dùng xã hội còn nghiêm trọng".

Cũng như tại nhiều Tổng công ty Nhà nước khác, quá trình thực hiện đầu tư xây
dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc đã có những kết quả thành công nhất định, nhờ
đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tổng công ty đã đạt được khá cao so với mức bình
quân chung trong nhiều năm. Tuy vậy, hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản chưa đạt
được mục tiêu đề ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các khâu. Thất thoát trong đầu
tư xây dựng cơ bản chưa được khắc phục triệt để.
Là cán bộ đang công tác tại Tổng công ty Đông Bắc, với những kiến thức đã
được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tôi lựa chọn đề tài: " Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc" để thực hiện
luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản cũng như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Trong đó có một số công trình khoa học tiêu
biểu như:
• Trịnh Đình Dũng, "Những giải pháp chủ yếu khắc phục thất thoát trong đầu tư
xây dựng cơ bản", Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, năm 2010.
• Lưu Sỹ Quý, "Một số nguyên nhân nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước", Tạp chí Tài chính, số 4/năm 2016.


3
• Trần Đình Khải, "Một số vấn đề về đổi mới quản lý đầu tư xây dựng và đấu
thầu ở nước ta hiện nay", Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 12/năm 2015.
• Nguyễn Văn Lai, "Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước
phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam", Luận án PTS Kinh tế, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2010.
• Trần Hồ Lan, "Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam", Trường Đại học Kinh tế quốc

dân, 2013.
• Nguyễn Đẩu, "Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà
Nẵng -Thực trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 2008, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
• Thế Đạt -Minh Anh, Đầu tư và hiệu quả, Nxb Lao động, 2014.
• Nguyễn Ngọc Mai, "Phân tích và quản lý các dự án đầu tư", Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội, 2016.
• Nguyễn Hồng Minh, "Phân tích hiệu quả đầu tư", Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, 2015.
• Trương Quốc Cường, Một số vấn đề về xác định hiệu quả kinh tế của đầu tư,
Tạp chí Ngân hàng, số 22 tháng 11/2010.
• Trần Văn Chử, "Thất thoát trong đầu tư phát triển: nguyên nhân và giải pháp
khắc phục", Tạp chí Lý luận chính trị, số 6/2015.
• Phan Tất Thứ, "Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công
cộng tại Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, năm 2015.
• Lê Hùng Sơn, "Biện pháp góp phần chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, số
3/năm 2016.


4
Các công trình nghiên cứu như đã nêu trên thuộc nhiều lĩnh vực: Lĩnh vực
quản lý nhà nước, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp. Nhìn chung các công
trình đều tìm ra được những nguyên nhân: Công tác lập kế hoạch chưa khoa học; Sự
lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu; Thừa công đoạn; Công tác lập dự toán chưa chặt
chẽ; Tổ chức chọn nhà thầu và đấu thầu còn lỏng lẻo; Quá trình thực hiện dự đầu tư
còn nhiều bất cập; Công tác huy động, cấp phát và sử dụng vốn chưa hiệu quả; Công
tác thanh quyết toán, kiểm tra, thanh tra còn yếu kém… Từ đây các nhà khoa học đã
đưa ra những giải pháp cơ bản trong công tác sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác kế hoạch hóa xây dựng cơ bản: Nâng cao
chất lượng công tác huy động, cấp phát và sử dụng nguồn vốn, thẩm định và giám
định đầu tư đảm bảo đúng trình tự; Tăng cường hiệu quả công tác hướng dẩn thực
hiện đầu tư; Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống chi tiêu hiệu quả
nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường; Kiện toàn bộ máy, tiếp tục đào tạo và đào
tạo lại đội ngủ cán bộ quản lý; Chống tiêu cực, tham nhũng…
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dựng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đều đã đưa ra được các giải pháp logic, tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư, xong các công trình đưa ra những giải pháp đó phần lớn bị hạn chế ở mặt thời
gian, mỗi thời điểm cho một nền kinh tế phát triển khác nhau và nó ảnh hưởng trực
tiếp đến nhận thức người quản lý, đến hiệu quả của đồng vốn đầu tư trong đầu tư xây
dựng cơ bản. Các công trình cũng đã đưa ra được các giải pháp cho mỗi ngành đặc
thù, điều này được thể hiện rất rõ ở mỗi công trình nghiên cứu của từng ngành.
Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến tình hình quản lý, phát huy
việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong việc phát triển kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn là một đề tài khoa học
mà đang được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Ở nước ta hiện nay vấn đề hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản vẫn
là vấn đề nổi cộm không chỉ ở mỗi ngành mà còn là vấn đề nổi cộm trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để tiếp tục hoàn thiện và đưa ra được các
giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi các
nhà nghiên cứu cần đi sâu vào từng nghành, nghiên cứu thật chi tiết các vấn đề và


5
nhận thức một cách đầy đủ về công tác đầu tư xây dựng cơ bản của mỗi ngành đó. Vì
vậy, việc nghiên cứu và tiếp tục đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc là hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu

Trên cơ sở hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong doanh nghiệp, luận văn sẽ phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc nhằm phát triển những điểm
mạnh, điểm yếu tại đơ vị. Từ đó, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc
• Nhiệm vụ
Khái quát cơ sở lý luận và quy định quản lý hiện hành về sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng
công ty Đông Bắc.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc.
4. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến hoạt động sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công
ty Đông Bắc trong thời gian từ 2014-2018. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên trong nội dung luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu
hiệu quả của đầu tư từ nguồn vốn của Tổng công ty.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Trình bày và phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng
công ty Đông Bắc.


6
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Tổng công ty Đông Bắc trên cơ sở điều kiện đặc thù của Tổng công ty.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng gồm :
Phương pháp thống kê, khảo sát, tổng hợp các tài liệu để hệ thống hóa các vấn

đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích để chi ra những mặt mạnh, mặt yếu trong sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn từ năm 2014 - 2018.
Phương pháp so sáng, suy đoán logic, phương pháp chuyên gia, trên cơ sở sử
dụng các công cụ toán, phần mềm công cụ thông tin… để phân tích đánh giá thực
trạng, định hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty
Đông Bắc trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày bao gồm 3 chương:
• Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
• Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng
công ty Đông Bắc
• Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Đông Bắc


7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra làm tăng tài sản cố định, tài sản
lưu động, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cư và là mặt bằng
dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái trong một thời gian nhất định.
Trong các khoản mục vốn đầu tư phát triển thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là
bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi
phí bằng tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây lại và khôi phục tài sản cố

định trong nền kinh tế.
Dựa trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng
lực sản xuất và các yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh. Đầu tư là hoạt động mang tính thường xuyên, của tất cả các quốc gia và là nền
tảng của sự phát triển.
Hoạt động đầu tư phải nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn, có thể được
thực hiện thông qua nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó đặc biệt phải lưu
ý là nguồn vốn tích luỹ trong nước của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển
đang đứng trước những thiếu hụt về vốn cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ
hoặc mức độ tích luỹ thấp. Nước ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhu cầu
vốn rất lớn, nhất là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho sự nghiệp phát triển kinh tế -xã
hội, nhưng vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải huy động và đa dạng hóa các nguồn
vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư xây dựng cơ bản. Theo Trường
Đại học Kiến trúc: "Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu được lợi ích dưới


8
hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây
dựng mới các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ bản".
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, là
các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định như: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp
đặt.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hình thức đầu tư chủ yếu và phổ biến nhất. Người
có vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư
nhằm góp phần và nâng cao năng lực sản xuất hiện có, tạo ra năng lực sản xuất mới
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi.

Đầu tư xây dựng cơ bản, đó là việc bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm tài
sản cố định trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc) và trong lĩnh
vực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học...) và trong lĩnh vực thuộc
cơ sở hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân bay). Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm cả
việc xây dựng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không kể các chi phí sửa chữa, kể
cả sửa chữa lớn tài sản cố định). Đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố quan trọng nhất
của quá trình tái sản xuất mở rộng, phát triển khoa học - kỹ thuật, tăng năng suất
lao động, nâng cao đời sống, vật chất tinh thần và văn hoá của nhân dân.
Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả theo những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư trong lĩnh
vực này phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không gian
trên cơ sở phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt động
đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. Bởi vì đầu tư xây dựng cơ bản là một quá
trình lâu dài, đòi hỏi nhiều vốn, thời gian và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng qui trình, trình tự là
yếu tố bắt buộc. Thông thường trình tự đầu tư bao gồm ba giai đoạn cơ bản: Chuẩn
bị đầu tư; thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng, nghiệm thu công trình và đưa vào sử
dụng, khai thác. Vì vậy, việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản đầy đủ và nghiêm
túc các trình tự xây dựng cơ bản có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản của việc thực hiện đầu tư.


9
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản
Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp. Theo Đại từ điển
kinh tế thị trường: "Xây dựng cơ bản là chỉ việc tái sản xuất tài sản cố định, bao gồm
mở rộng tái sản xuất đơn giản sắp xếp lại hoàn toàn". Đó là những công trình xây
dựng như nhà máy, các công trình công cộng, nhà ở, trụ sở, cầu, cống, cảng, sân bay...
Các sản phẩm này được sản xuất không theo một dây chuyền nhất định và hàng loạt,
mà từng công trình đều có những kiểu riêng, nét riêng. Ngay trong một công trình cụ

thể, tính chất kết cấu, kiểu dáng của từng khu vực cũng khác nhau. Do vậy, các sản
phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản thường không có tính chất liên tục trong quá trình
sản xuất.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một thời gian dài mới có
thể đưa vào sản xuất hoặc sử dụng. Bên cạnh đó, địa điểm xây dựng các công trình
đồng thời cũng là nơi tiêu thụ các nguyên nhiên liệu, các vật liệu, bán thành phẩm, vì
vậy nó thường hay bị thay đổi phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên hoặc giá cả của
các loại đầu vào đó. Đó chưa kể đến nguyên nhân chủ quan của các chủ đầu tư là hay
thay đổi thiết kế. Ví dụ mưa bão, tắc đường không vận chuyển vật liệu vào công trình,
công nhân chờ việc, dẫn đến chi phí tăng. Sản phẩm xây dựng cơ bản gắn chặt với
đất đai nơi sản xuất và sử dụng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường lớn, thời gian sử dụng cũng như thời gian
từ khởi công cho đến khi hoàn thành thường rất dài. Do vậy, khi tiến hành xây dựng
một công trình, đặc biệt là các công trình liên quan nhiều đến kinh tế -xã hội, môi
trường cần phải hết sức cẩn thận, có luận chứng khoa học, có tính đến dài hạn, từ khi
lập dự án tiền khả thi, khả thi, chọn địa điểm xây dựng, thiết kế công trình, tổ chức
thi công, lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân, tránh tình trạng sửa chữa, bổ sung thiết
kế, phá đi, làm lại, di chuyển dự án, gây thiệt hại, lãng phí làm chậm tiến độ sử dụng
các công trình, đó là độ trễ trong đầu tư.
Sản phẩm xây dựng cơ bản không chỉ thuần tuý mang tính kinh tế - kỹ thuật,
mà còn có ý nghĩa nhân văn, kiến trúc, mang màu sắc văn hoá, dân tộc nơi công trình
đó được xây dựng. Do vậy, khi thiết kế, hoàn thành các sản phẩm này phải phản ánh


10
trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật, trình độ kinh tế và trình độ văn hoá kỹ thuật
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của một đất nước.
Xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản mang tính
không ổn định do thiết kế thay đổi, địa điểm xây dựng công trình luôn thay đổi (xây
dựng ở nhiều vị trí khác nhau ngay tại cùng một công trình). Sản phẩm xây dựng

thường đứng im trong quá trình sản xuất, còn con người, máy móc, thiết bị lại luôn
di chuyển, nguyên vật liệu nhiều, khối lượng lớn, nhu cầu vận chuyển nhiều dẫn đến
chi phí cao, đặc biệt một số sản phẩm siêu trường, siêu trọng nên càng làm tăng khó
khăn và chi phí. Chu kỳ sản xuất và chi phí xây dựng cơ bản cao. Nhiều công trình
xây dựng cơ bản lớn thường có nhiều đơn vị tham gia, do vậy việc phối hợp chặt chẽ
để đảm bảo tiến độ, chất lượng, thời gian luôn là một vấn đề không đơn giản. Do vậy,
các nhà thầu phải hiểu và nắm chắc tổng dự toán, dự toán các hạng mục công trình
và thường xuyên trong quá trình thi công.
Trong xây dựng cơ bản, vấn đề không tính hết và đầy đủ, trong đó phải kể đến
các nhà máy sản xuất, là ảnh hưởng của công trình đó đến môi trường, sản xuất và cư
trú của dân cư. Khi xây dựng nhà máy, đã không tính đến ảnh hưởng của môi trường
như nhà máy hoá chất, nhà máy sản xuất mỳ chính... Hoặc không tính đến độ vĩnh
cửu của các công trình xây dựng, hoặc mỹ thuật, nên khi hoàn thành thì nhiều công
trình còn gây cảm giác khó chịu, gây mất mỹ quan, thuần phong mỹ tục của đất nước,
dân tộc.
1.1.3 Các bước của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng chi
phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo
từng giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và
tạo sơ hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở
quy hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực
hiện theo từng bước như sau:
Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở thực hiện
giai đoạn sau. Tuy nhiên tùy tính chất và qui mô của dự án mà các bước trên có thể


11
rút ngắn lại như: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và nhỏ thì có
thể không cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây
dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những

dự án có thiết kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi kiểm tra thực hiện bước tiếp theo
phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của
bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu có) cho bước
đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước tiếp theo; đáng lưu ý
nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa vào
khai thác sử dụng) phải được cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền thẩm tra,
phê duyệt nghiêm túc.
• Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các bước như sau:
o Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
o Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ,
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
o Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
o Lập dự án đầu tư.
o Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự
án đầu tư.
Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai
đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau (giai
đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng). Do đó đối với giai đoạn này thì
mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan trọng nhất, chừng nào còn thấy
phân vân về kết quả nghiên cứu thì chừng đó còn giành thời gian để nghiên cứu tiếp.


12
• Thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các bước như sau:
o Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả

mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
o Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
o Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
o Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công
trình.
o Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
o Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
o Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
o Thi công xây lắp công trình.
o Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng công trình, chi phí
công trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng khâu sẽ giúp tránh
được thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
• Đưa vào khai thác sử dụng
Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do giai đoạn
thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến
độ, tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ còn phụ thuộc trực tiếp
vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục những khó
khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản gây ra. Vì
vậy, những quy định về trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi công
xây dựng, tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối


13
với nền kinh tế của vùng, của khu vực cùng như đối với cả nước. Do đó việc chấp
hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định không
những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến lãng

phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư,
xây dựng từ đó làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của tất cả các
nước trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nước
ta đang trong thời kỳ CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, công tác
đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thực hiện thành công chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả các tài nguyên khoáng sản, lao động, đất đai, vốn và các nguồn lực
khác trong xã hội, đồng thời phải bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái để tăng cường
cơ sở vật chất cho sự phát triển bền vững.
Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý, phù hợp từng thời kỳ phát triển, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và phát triển kinh tế - xã
hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực lượng
sản xuất ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng
trưởng nhanh, nếu có đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới kỹ thuật và công nghệ để nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhờ có đầu tư xây dựng cơ bản mà ngày càng có nhiều các công trình văn hoá,
giáo dục, y tế, nhà ở để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Nhờ có các nguồn vốn (đặc biệt là nguồn vốn trong nước), mà quy mô đầu tư
cho các ngành, lĩnh vực, các vùng, đặc biệt các vùng khó khăn đều được tăng. Nhiều
công trình kết cấu hạ tầng đã được hoàn thành và đang triển khai như: nâng cấp đường
quốc lộ 1, quốc lộ 2, quốc lộ18, quốc lộ 10, cầu Phả Lại, cầu Mỹ Thuận, hoàn thành
việc nâng cấp và đưa vào sử dụng nhà ga T1 sân bay quốc tế Nội Bài, xây dựng nhà


14
ga hành khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, mở rộng và xây dựng mới các cảng

biển Hải Phòng, Cái Lân, Dung Quất... đang xây dựng các cầu lớn Thanh Trì, Cần
Thơ, cầu Rạch Miễu. Năng lực sản xuất các ngành kinh tế được tăng lên đáng kể,
công suất điện tăng 4.863 MW, sản lượng khai thác than sạch tăng 15,4 triệu tấn,
trong lĩnh vực thủy lợi năng lực tưới tăng thêm 975 nghìn ha, đường giao thông nông
thôn tăng 650.004 km. Tốc độ tăng GDP bình quân 7,5%/năm. Những con số đó để
thấy vai trò của đầu tư to lớn như thế nào đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta trong thời gian qua.
Vai trò của đầu tư thông qua chính sách đầu tư đúng đắn có ý nghĩa quan trọng,
không ngừng góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả mà còn khuyến khích đầu tư phát triển từ các thành phần kinh tế,
từ đó làm cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả cao hơn.
Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, vai trò của đầu tư càng có
ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng sức cạnh
tranh trên thị trường nhờ đó làm cho đầu tư ngày càng có hiệu quả hơn. Đối với nước ta
hiện nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò quản
lý điều hành của Nhà nước về đầu tư phải phù hợp với quy luật khách quan của cơ chế
thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý của mình bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu
tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
vào năm 2020.
Trong xu thế của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực và cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật thì sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản cũng có vai trò lớn về mặt kiến
trúc, khoa học, văn hoá dân tộc, nghệ thuật, an ninh và quốc phòng.
1.1.5. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Các nguồn vốn huy động cho đầu tư nói chung, xây dựng cơ bản nói riêng rất
đa dạng.


15
• Vốn ngân sách nhà nước
Nguồn vốn này dùng để đầu tư cho các dự án xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh... Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

không tính toán ngay được trực tiếp hiệu quả kinh tế, ít có khả năng thu hồi vốn chậm
hoặc thu hồi vốn thấp, được quản lý theo phân cấp về chi ngân sách nhà nước cho
đầu tư phát triển. Ngoài ra, vốn ngân sách nhà nước còn dùng đầu tư và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Trong 5 năm qua (2013-2018), đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các ngành nông
lâm ngư nghiệp chiếm 22,2%, giao thông vận tải, bưu điện 27%, giáo dục đào tạo 8,9%,
y tế -xã hội 6,9%, văn hóa, thể thao 4,3%, khoa học công nghệ 3,1%.
• Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
"Vốn khấu hao cơ bản, vốn tích luỹ từ lợi nhuận để lại sau thuế, vốn doanh
nghiệp tự huy động".
Nguồn vốn này dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất - kinh doanh nâng cao chất
lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm cho các doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt
nước ta là nước theo định hướng XHCN, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, do vậy
cũng cần có một số doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước phải sử dụng theo
đúng các chế độ quản lý vốn đầu tư do Chính phủ quy định.
• Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
Vốn tín dụng này để đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các
doanh nghiệp sản xuất nhằm giải quyết việc làm, các dự án đầu tư quan trọng của
Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiện nay, nguồn vốn này dành cho các dự án khuyến
khích đầu tư sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế, trồng cây công nghiệp
lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn, thuỷ sản, sản xuất muối và phát triển công nghiệp chế
biến, một số ngành công nghiệp chủ lực như: Điện, than, xi măng, xây dựng cảng
biển, sân bay…


×