Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 168 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

SOMSANITH KENEMANY

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

SOMSANITH KENEMANY

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. AN NHƯ HẢI

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả

Somsanith KENEMANY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH

1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến thị trường du lịch
1.2. Những nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến thị trường du lịch
1.3. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

8
8
22
24

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỊ

TRƯỜNG DU LỊCH

2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thị trường du lịch
2.2. Nội dung phát triển thị trường du lịch, tiêu chí đánh giá và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nó
2.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch của một số tỉnh trong
và ngoài nước

29
29
49
62

Chương 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG
PRA BĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của tỉnh Luông Pra Băng trong phát triển thị trường du lịch
3.2. Quá trình phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng
goai đoạn 2011 - 2018
3.3. Đánh giá thực trạng thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng

69
69
79
101

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRA BĂNG ĐẾN
NĂM 2025 VÀ TÂM NHÌN ĐẾN NĂM 2030


4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển thị trường du lịch ở tỉnh
Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
4.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường du lịch ở tỉnh
Luông Pra Băng

111
111
125

KẾT LUẬN

149

CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp
hội các nước Đông Nam Á)


ASEANTA

: ASEAN Tourism Association (Hiệp hội
du lịch ASEAN)

CHDCND Lào

: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

CHXHCN Việt Nam

: Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

EATOP

: Du lịch của các nước ASEAN

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm
trong nước)

LAK

: Tiếng Lào: ກບ
ີ (Tiền kíp Lào)

MICE

: Meeting Incentive Convention Event/

Exhibition (Du lịch kết hợp với tổ chức các sự
kiện triển lãm, hội nghị, hội thảo…)

PATA

: Pacific Asia Travel Tourism Association (Hiệp
hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương)

TTDL

: Thị trường du lịch

UNWTO

: World Tourism Organization (Tổ chức du lịch
thế giới)

UNDP

: United Nations Development Programme
(Chương trình phát triển Liên hợp quốc)

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức giáo dục, khoa
học và văn hóa Liên hợp quốc).

USD


: United States dollar (Đồng đô la Mỹ)

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức thương
mại thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1:

Cơ cấu kinh tế tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn năm
2011 - 2018

Bảng 3.2:

72

Số lượng dự án đầu tư trên địa bàn Luông Pra Băng qua
các năm từ 2011 - 2018

73

Bảng 3.3:

Các khu du lịch ở 4 huyện miền bắc năm 2018

76


Bảng 3.4:

Các khu du lịch ở 5 huyện miền trung năm 2018

76

Bảng 3.5:

Các khu du lịch ở 3 huyện miền nam năm 2018

77

Bảng 3.6:

Số khách sạn, Nhà nghỉ - Resorts, Nhà hàng và sự tương
tác ở Lào và tỉnh Luông Pra Băng năm 2015 - 2018

Bảng 3.7:

Cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Luông Pra băng (năm
2011 - 2018)

Bảng 3.8:

89

89

Doanh nghiệp lữ hành và lưu trú tại Luông Pra Băng

năm 2011 - 2018

95


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường du lịch (TTDL) là một bộ phận cấu thành của thị trường
dịch vụ trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế. Trên thị trường này
diễn ra quan hệ giữa người bán và người mua sản phẩm du lịch; các chủ thể
kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định mức giá và số lượng sản phẩm
du lịch cần mua, cần bán. Sự ra đời và phát triển của TTDL là kết quả tất yếu
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát
triển nhất định, chỉ khi kinh tế thị trường đã phát triển, thu nhập của người
dân đã có thể đáp ứng cho nhu cầu về du lịch của họ.
Từ khi ra đời đến nay, TTDL ngày càng trở nên có vai trò quan trọng
trong tạo việc làm, thu nhập với mức đóng góp vào nền kinh tế ngày càng
tăng và có sức lôi cuốn sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở trong nước.
Thực tế ở nhiều nước đã cho thấy, kinh tế du lịch là một trong những ngành
có tốc độ phát triển nhanh nhất, đóng góp khoảng 9% GDP, chiếm 8% lao
động và khoảng 30% xuất khẩu toàn thế giới. Các quốc gia đều đánh giá cao
tầm quan trọng của ngành du lịch trong đó có TTDL. Từ quan điểm kinh
doanh du lịch là ngành "công nghiệp mũi nhọn", là ngành "kinh tế tổng hợp",
ngành "công nghiệp không khói", có tính đặc thù, nhiều nước đã đặt ra yêu
cầu cần được ưu tiên phát triển ngành kinh tế này.
Trong những năm đổi mới vừa qua, TTDL ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào (CHDCND Lào) đã có những bước phát triển quan trọng. Du lịch đã
trở thành ngành kinh tế phát triển nhanh nhất và đóng vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế Lào. Thống kê cho thấy, hàng năm có khoảng 5 triệu lượt du khách

trong nước và 4,8 triệu lượt du khách quốc tế đến với các danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử và các loại hình du lịch khác ở Lào. Năm 2017, ngành du lịch đã
tạo ra 136.000 việc làm chiếm 3,4% tổng số việc làm trong toàn xã hội, đóng
góp 28.119,7 tỷ kíp (LAK) tương đương 3,4 tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 13,4%
GDP; tăng trưởng du lịch đạt 7,8% cao hơn mức tăng GDP của cả nước cùng
kỳ (6,7%) [84, tr.3].


2
Luông Pra Băng là tỉnh nằm ở phía Bắc của nước CHDCND Lào, cách
thủ đô Viêng Chăn 420 km, là cửa ngõ nối các tỉnh miền Bắc với thủ đô
Viêng Chăn. Với diện tích 16.875 km2, trong đó rừng núi cao chiếm 85%.
Toàn tỉnh có 11 huyện và 1 thành phố, với dân số là 454.095 người, có thành
phố Luông Pra Băng là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
tỉnh. Luông Pra Băng còn là một tỉnh nằm trong vùng chính của TTDL ở Lào
có các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, thắng cảnh, những vùng núi hoang sơ
cùng nhiều vùng quê thanh bình. Các điểm du lịch chính của Luông Pra Băng
là khu di sản văn hóa thế giới thành phố Luông Pra Băng với rất nhiều các lễ
hội đặc sắc của các dân tộc, ngoài ra còn có các di tích lịch sử và thiên nhiên
trải đều ở các huyện trong tỉnh. Được sự quan tâm của chính quyền Trung
ương và trực tiếp là cấp tỉnh, trong thời gian gần đây, TTDL Luông Pra Băng
đã đón trên 2,5 triệu du khách trong nước và quốc tế mỗi năm. TTDL của tỉnh
Luông Pra Băng được hình thành và phát triển có sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế đã góp phần huy động được nhiều tiềm năng về lao động, vốn,
kỹ thuật… vào lưu thông. Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn của tỉnh được khai thác một cách có hiệu quả hơn, thu hút ngày
càng đông du khách trong nước và quốc tế. Sự mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình kinh doanh du lịch đã góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc
làm và thu nhập cho người lao động của tỉnh. Những kết quả đạt được của
TTDL tỉnh Luông Pra Băng đã góp phần thúc đẩy phân công lao động xã hội,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, thay đổi bộ mặt nông thôn, làng bản
nơi có tiềm năng du lịch. Quản lý nhà nước đối với thị trường từng bước đi
vào nền nếp, tạo nên sự phát triển và cạnh tranh lành mạnh của thị trường.
Bên cạnh những kết quả đó, trước yêu cầu mới của đất nước, sự phát
triển của TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng còn nhiều hạn chế, bất cập. Khách du
lịch trong nước và quốc tế đến Luông Pra Băng chưa nhiều, thời gian lưu trú
ít và mức chi tiêu của du khách thấp. Sản phẩm du lịch chưa thật phong phú,
chưa khắc phục được tính mùa vụ; chưa phát huy được lợi thế của địa phương
và tài nguyên du lịch để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc và có hiệu quả cao.


3
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm du lịch ở cấp quốc gia,
quốc tế chưa cao; quan hệ cung - cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ chưa ổn
định. Quản lý nhà nước chưa theo kịp để hướng dẫn, giám sát hoạt động
của thị trường, chưa phát huy hết mặt tích cực và hạn chế tính tiêu cực của
cơ chế thị trường,… Những mặt hạn chế đó cần có sớm có giải pháp khắc
phục để phát triển TTDL theo hướng bền vững, thật sự đưa ngành du lịch
của tỉnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tạo sự đồng bộ các
loại thị trường cho hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng hơn. Để giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên
cứu cơ bản về lý luận và đánh giá một cách khoa học thực tiễn TTDL của
tỉnh Luông Pra Băng. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên nhằm
thúc đẩy TTDL tỉnh Luông Pra Băng phát triển bền vững trong thời gian
tới, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thị trường du lịch ở tỉnh Luông
Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" để nghiên cứu làm luận án
tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về TTDL trên địa

bàn một tỉnh ở nước CHDCND Lào trong điều kiện hiện nay, phân tích và
đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng từ năm 2011 đến nay, chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu của thị trường này để đề xuất phương hướng và các giải
pháp thúc đẩy phát triển đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của nước nước CHDCND Lào thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, thu thập và hệ thống hóa lý luận về TTDL trên địa bàn một
tỉnh trong điều kiện mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, xây dựng
khung lý thuyết cơ bản để nghiên cứu các quan hệ kinh tế và lợi ích trên thị
trường này. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL của một số
tỉnh, thành phố trong và ngoài nước để rút ra bài học cho sự phát triển ở tỉnh
Luông Pra Băng.


4
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL tỉnh Luông Pra Băng
giai đoạn từ năm 2011 đến nay, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển thị trường này.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển TTDL
ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng tiếp cận các quan hệ kinh tế
xã hội và lợi ích, hình thức tổ chức, cơ chế vận hành và xu hướng phát triển
mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các quan hệ kinh tế trên TTDL gồm
hình thức tổ chức, cơ chế vận hành, quan hệ phân phối và lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể trên thị trường này dưới góc độ kinh tế chính trị học để tìm giải
pháp thúc đẩy phát triển.

Phạm vi về không gian: Tác giả chọn phạm vi nghiên cứu thực trạng và
đề xuất giải pháp trên địa bàn tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển TTDL của một số tỉnh, thành phố
được ở trong và ngoài nước.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng TTDL giai đoạn 2011 2018; đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên những quan điểm và phương pháp tiếp cận của chủ
nghĩa Mác - Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để làm rõ cơ sở lý luận về TTDL trong điều kiện mới của kinh tế thị trường và
hội nhập; dựa trên đường lối, chính sách về phát triển kinh tế và các thị
trường nói chung, TTDL nói riêng của Đảng và Nhà nước nước CHDCND
Lào để phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất phương hướng, giải pháp thúc
đẩy phát triển.


5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện một đề tài thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, nghiên
cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Chương 1, sử dụng phương pháp thu thập, phân loại tài liệu bao gồm
các công trình nghiên cứu thuộc cấp Bộ ngành và quốc gia, các đề tài của
nghiên cứu sinh, các sách báo đã công bố có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
của luận án. Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu để xác định những kết
quả đạt được của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án,
xác định khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục giải quyết và
xác định hướng nghiên cứu, điểm mới của đề tài luận án mà nghiên cứu sinh
lựa chọn.
Chương 2, sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để tìm hiểu

bản chất, mối liên hệ giữa các lực lượng cung - cầu, giá cả và cơ chế vận hành
TTDL, vạch ra tính tất yếu và xu hướng có tính quy luật chi phối sự phát triển
của thị trường này. Sử dụng phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương
pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ vai trò của TTDL, nội dung, điều kiện
và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này. Để nghiên cứu
kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL, tác giả dựa trên khung lý thuyết đã
xác định, sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu và phân tích, tổng hợp để
tìm ra bài học để tỉnh Luông Pra Băng có thể tham khảo.
Chương 3, sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định
lượng, sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô tả,
bảng số liệu, đồ thị… để phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu với lý luận, đánh
giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế của thị trường này từ năm 2011 đến nay.
Sử dụng phương pháp phân tích vào xác định kết quả đạt được trong
phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, xác định nhân tố tác động đến tình
hình. Phương pháp tổng hợp được sử dụng vào tổng hợp kết quả nghiên cứu và
nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu, hạn chế trong phát triển TTDL ở tỉnh.


6
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá, so
sánh tình hình phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng trong giới hạn thời
gian phân tích đối tượng nghiên cứu.
Nguồn tài liệu nghiên cứu sử dụng trong luận án chủ yếu là tài liệu thứ
cấp và từ hiểu biết thực tế của bản thân khi trực tiếp làm công tác quản lý
trong tỉnh Luông Pra Băng. Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn
chính thức trên các báo cáo và được công bố trên các sách, báo, tạp chí và các
công trình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước; các tài liệu của các
cơ quan quản lý ngành du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính
phủ nước CNDCND Lào và các số liệu chính thức của tỉnh Luông Pra Băng

trong phạm vi thời gian mà luận án xác định nghiên cứu.
Chương 4, sử dụng phương pháp dự báo để làm rõ các yếu tố tác động
đến TTDL, dự báo xu hướng và triển vọng phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra
Băng, nước CNDCND Lào trong 10 năm tới.
Sử dụng phương pháp tổng hợp dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm các
tỉnh, thực trạng TTDL và định hướng chiến lược phát triển của tỉnh Luông Pra
Băng để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị
trường này trên địa bàn của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp hệ thống
thông qua kế thừa và tiếp thu có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học đã công bố có liên quan đến TTDL ở trong và ngoài nước
để tránh sự lặp lại không cần thiết và góp phần bảo đảm tính liên tục trong tư
duy khoa học.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về lý luận
Góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về TTDLở tỉnh Luông Pra
Băng trong điều kiện mới của phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
của nước CHDCND Lào, với các nội dung sự cần thiết phải phát triển TTDL,


7
nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL ở
một tỉnh của CHDCND Lào hiện nay.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Rút ra bài học về phát triển TTDL cho tỉnh Luông Pra Băng trong thời
gian tới từ kinh nghiệm phát triển TTDL của một số tỉnh trong nước và quốc tế.
Tổng kết, đánh giá đúng, khách quan thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra
Băng, nước CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2018, đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này ở tỉnh Luông Pra Băng,
CHDCND Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Bên cạnh đó, kết quả của luận án còn là tài liệu tham khảo cần thiết
cho những nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và nghiên cứu giảng dạy ở
các trường đại học và cao đẳng có liên quan đến đào tạo ngành du lịch của
tỉnh Luông Pra Băng nói riêng và của nước CHDCND Lào nói chung.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ
TRƯỜNG DU LỊCH

1.1.1. Nghiên cứu về bản chất và hình thức tổ chức thị trường du lịch
Trong "Didactic Encyclopedia" (Bách khoa toàn thư) [85] nêu khái
niệm: TTDL là nơi cung cấp dòng chảy và nhu cầu của các sản phẩm và dịch
vụ du lịch. TTDL bao gồm người mua và người bán. Các nhà cung cấp cung
cấp các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau có thể được điều chỉnh theo các
nhu cầu khác nhau và lý do mua hàng của người mua, vì vậy cần phải nhận
biết và phân loại các phân đoạn hoặc nhóm được phân biệt rõ ràng. Trong đó,
chỉ ra các yếu tố tạo nên TTDL, Nó được hình thành vào thế kỷ 19, khi những
tiến bộ của cuộc cách mạng công nghiệp cho phép con người di chuyển đến
các nơi khác với mục đích nghỉ ngơi, văn hóa, xã hội,...
Nghiên cứu thành phần của TTDL, có cuốn: "Marketing du lịch" của
Robert Lanquar và Robert Hollier [54], xác định những mốc lịch sử của tiếp thị
du lịch, khái niệm về tiếp thị du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và một số yếu
tố khác cấu thành TTDL, lịch sử ra đời của tiếp thị du lịch. Nêu khuyến nghị

phát triển chiến lược tiếp thị du lịch: 1) phát triển mạng lưới bảo đảm việc
chuyên chở du khách có hiệu quả; 2) cải thiện các trang thiết bị tại các điểm du
lịch; 3) tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ tại chỗ; 4) áp dụng chính sách
giá mềm; và 5) cung về du lịch dựa vào cầu của từng nhóm khách du lịch,...
Trong cuốn: "Tourism: A New Perspective" (Du lịch: Một góc nhìn mới)
của Peter M. Burns và Andrew Holden [79] nêu nhận thức mới về du lịch,
thách thức thông thường và việc giải quyết vấn đề, đặc biệt là phát triển du lịch
như thế nào trong một hệ thống gia tăng toàn cầu hóa. Ba chủ đề nền tảng được
xác định là bền vững, phía Bắc - Nam và tranh luận việc tìm kiếm một phương
pháp tiếp cận toàn diện đến đối tượng theo hướng đa dạng TTDL.


9
Cuốn: "Key factors for successful sustainable heritage tourism in the
Baltic Sea Region" (Yếu tố quan trọng cho thành công của du lịch di sản bền
vững tại vùng biển Baltic) [87] giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học về cấu
trúc và yếu tố chính cho sự thành công trong hoạt động du lịch di sản của các
doanh nghiệp, các cơ quan và các hiệp hội du lịch tại vùng Biển Baltic (BSR).
Nó có ý nghĩa cung cấp dữ liệu về thông tin TTDL và chi phí.
Cuốn: "Kinh tế du lịch và du lịch học" của Đổng Ngọc Minh và Vương
Lôi Đình (Trung Quốc) [62] phân tích cơ sở lý luận cơ bản về du lịch và kinh
tế du lịch, nêu khái niệm du lịch, khái quát kinh tế du lịch, sản phẩm du
lịch,TTDL, vai trò của kinh tế du lịch, quy hoạch xây dựng khu du lịch... Đây
là một tài liệu tham khảo có liên quan đến lý luận cơ bản và thực tiễn hoạt
động du lịch của Trung Quốc mà nước CHDCND Lào có thể tham khảo.
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu: "Tourism principle and practice"
(Nguyên tắc và thực hành du lịch) của Cooper, C.Gilbert; "Tourism marketing
and management hand book" (Tiếp thị du lịch và sổ tay hướng dẫn quản lý) của
Moutinho, L.Witt, S.F; "The challenge of Tourism" (Thách thức du lịch) của
O’Grady, Alison; "Tourism Management" (Quản lý du lịch) của S. Wahab và

"Travel and tourism marketing" (Du lịch và tiếp thị du lịch) của Victor T.C
Middleton,... Các công trình này đã quan tâm đến bản chất và hình thức của
TTDL, về du lịch giải trí ngoài trời, du lịch thắng cảnh, du lịch văn hóa, du lịch
tâm linh..., kinh tế học thời gian rỗi, tiếp thị du lịch và quản lý TTDL.
Ngoài những công trình xuất bản bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng
khác, như tiếng Việt, như cuốn sách: "Kinh tế du lịch" của Robert Lanquar,
giới thiệu các mốc lịch sử của ngành du lịch, đồng thời tác giả đã đi sâu phân
tích những ảnh hưởng của TTDL đến phát triển kinh tế, những công cụ và
phương tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch.
Cuốn: "Giáo trình kinh tế du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Đính và
Trần Thị Minh Hòa [46] đã tiếp cận dưới góc độ kinh tế du lịch, trong đó
cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch, sản phẩm du
lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác
động kinh tế - xã hội của du lịch. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển


10
của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hướng phát triển cơ bản của
cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về kinh tế - xã
hội của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch. Đánh giá ngành du
lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới đến nay. Khẳng định vai
trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và những
khó khăn, hạn chế và nguyên nhân mà kinh tế du lịch Việt Nam phát triển
chưa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du
lịch to lớn hiện có.
Cuốn: "Thị trường du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Lưu [57] đã nêu
những vấn đề tổng quan về TTDL, gồm: Khái niệm và những đặc điểm của
TTDL, các loại TTDL, phân tích một số yếu tố cơ bản trên TTDL. Tác giả đã
phân tích hai yếu tố của TTDL đó là cầu và cung du lịch; phân tích TTDL thế
giới và TTDL các nước Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) làm cơ sở

để so sánh, đánh giá TTDL của Việt Nam.
Cuốn: "Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành" của Nguyễn Văn
Mạnh và Phạm Hồng Chương [60] đã khái quát lịch sử phát triển kinh doanh
lữ hành, các nội dung cơ bản của kinh doanh lữ hành, cơ cấu tổ chức và quản
trị nhân lực của doanh nghiệp lữ hành, quan hệ giữa nhà cung cấp với nhà
kinh doanh lữ hành,… Phác họa thực trạng kinh doanh lữ hành ở Việt Nam
giai đoạn năm 1990 - 2004. Chỉ rõ xu hướng tiêu dùng du lịch và các giải
pháp nhằm phát triển kinh doanh du lịch lữ hành ở Việt Nam đến năm 2010.
Trong đề tài: "Phân tích thị trường khách du lịch Phượt" của Đinh Thị
Thanh Hiền [48] đã nghiên cứu về khái niệm, vai trò, đánh giá thực trạng và nêu
một số khuyến nghị về phát triển thị trường khách du lịch Phượt là người Việt
Nam nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và kinh doanh của doanh
nghiệp trên TTDL. Đây là một hình thức kinh doanh du lịch mới, bổ ích cho đề
tài luận án của nghiên cứu sinh.
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò của thị trường du lịch
Cuốn: "Tourism: past, present and future" (Du lịch - quá khứ, hiện tại
và tương lai) của Burkart and Medlik [80] đã xác định TTDL trong những
năm gần đây đã trở thành một yếu tố quan trọng trong thương mại thế giới và


11
là một yếu tố quan trọng trong cán cân thanh toán của nhiều quốc gia, tăng
trưởng nhanh hơn thương mại hàng hóa. Du lịch tạo ra việc làm và sự giàu có
và trong nhiều lĩnh vực, có ý nghĩa xã hội, chính trị, môi trường và văn hóa.
Cách tiếp cận cơ bản của tác giả là quan niệm về TTDL như một nghiên cứu
của chính nó trong đó kiến thức được xây dựng và kiểm tra một cách có hệ
thống. Đã cố gắng rút ra một sự tổng hợp giữa lý thuyết và thực tiễn và để
phản ánh bản chất năng động của TTDL nửa sau thế kỷ XX và bàn về các xu
hướng lịch sử.
Cuốn: "The Economics of Leisure and Tourism" (Kinh tế học về giải trí

và du lịch) của John Tribe [91], nghiên cứu xoay quanh các vấn đề về tổ chức
và quảng bá hoạt động giải trí và du lịch trong mối tương quan với môi trường
quốc tế; tác động của kinh doanh giải trí và du lịch đối với nền kinh tế quốc
gia, với các vấn đề về môi trường và đầu tư và quan tâm đến các phạm trù lợi
nhuận, doanh thu, chi phí vận hành...
Cuốn: "Thị trường dịch vụ ở Hải Phòng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế" của tác giả Phạm Thị Thúy [69] nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
đặc điểm và xu hướng phát triển của hai ngành dịch vụ gồm vận tải biển và du
lịch ở Hải Phòng. Xác định TTDL khái niệm về TTDL, chỉ ra xu hướng cạnh
tranh trên TTDL nhằm tìm kiếm điều kiện có lợi nhất trong việc cung ứng các
sản phẩm du lịch để khai thác tối đa các nhu cầu thị trường với năng lực hiện có.
Đề tài: "Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc
Trung Bộ" của Phạm Trung Lương [58] đã đánh giá vị trí và vai trò của du
lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ của Việt Nam và trong phát triển du
lịch Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC). Đã phân tích đặc điểm tài
nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển du lịch tại
các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Thực trạng phát triển du lịch trên
các đảo, những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển
du lịch đảo ven bờ; Định hướng phát triển những sản phẩm du lịch biển, đảo


12
đặc trưng của các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong mối quan hệ
với "cầu". Nghiên cứu phát triển TTDL bền vững gắn với hoạt động bảo tồn,
phát triển cộng đồng với xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh, quốc phòng
và đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo bền vững.
Bài: "Thai Interpretation of Socio-cultural Impacts of Tourism
Development in Beach Resort" (Giải thích các tác động xã hội văn hóa của Thái
trong phát triển du lịch tại Bãi biển) của Somruthai Soontayatron [103] đã

nghiên cứu về tầm quan trọng của Phật giáo trong văn hóa Thái, tư tưởng người
Thái. Lý thuyết trao đổi xã hội của cư dân sở tại là rất hữu ích cho việc đánh giá
tác động du lịch. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan của nền văn hóa Thái Lan
vốn là cần thiết để giải thích cấu trúc xã hội của người dân về những tác động
văn hóa xã hội phát triển TTDL thoát ra khỏi cách giải thích văn hóa xã hội
thuần túy ở phương Tây.
Bài: "The importance of the Muslim travel market" (Tầm quan trọng
của TTDL Hồi giáo) của Shamilka Rasheed [104] đã phân tích TTDL Hồi
giáo, coi là một TTDL chi tiêu cao nhất thế giới. Điều quan trọng là các điểm
đến, doanh nghiệp và các thực thể liên quan đến du lịch phải cân nhắc nhu cầu
của phân đoạn thị trường này. TTDL Hồi giáo có tiềm năng to lớn nhưng
chưa được khai thác cho với nhiều cơ hội kinh doanh và mức tăng doanh thu
trong tương lai. Bởi vậy, cần phải đa dạng hóa TTDL để phát triển.
Ngoài ra, còn có các bài như: "The importance of the multi-purpose
journey to work in urban travel behavior" (Tầm quan trọng của hành trình đa
mục đích để làm việc trong hành vi du lịch đô thị) của Susan Hanson [102]; "The
Importance of Marketing in Tourism" (Tầm quan trọng của tiếp thị trong du lịch)
của Trudy Brunot, Updated April 19, 2018 và các nghiên
cứu về tầm quan trọng của chuyến đi công tác đa mục đích trong mô hình du
lịch tổng thể của hộ gia đình thành thị. Có bài hướng vào xem xét bản chất
của các liên kết du lịch do công việc sinh ra,…


13
1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến nội dung, các nhân tố ảnh hưởng
và kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch
- Nghiên cứu về nội dung phát triển thị trường du lịch
Cuốn: "Tổ chức và kinh doanh trên thị trường hàng hóa và dịch vụ ở
Việt Nam" của Hoàng Đức Thân [68] nghiên cứu phát triển thị trường hàng
hóa, dịch vụ trong đó có TTDL ở Việt Nam trong tổng thể thị trường xã hội.

Cuốn: "Một số vấn đề về du lịch Việt Nam" của Định Trung Kiên [51] nêu và
phân tích những vấn đề cơ bản du lịch Việt Nam như: tài nguyên du lịch,
quản lý nhà nước về du lịch, qui hoạch phát triển du lịch, trong đó có quan
tâm tới một số vấn đề có liên quan đến TTDL.
Cuốn: "Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam" của tác
giả Nguyễn Anh Tuấn [72] hướng vào khái quát một số lý luận cơ bản về
cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch; áp dụng một số mô hình và
phương pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu,
cơ hội và áp lực cạnh tranh điểm đến đối với ngành du lịch Việt Nam, đề xuất
quan điểm, khuyến nghị chính sách và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với những luận cứ chặt chẽ, toàn diện
và khả thi.
Trong cuốn: "Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế" của Trần Xuân Ảnh [42] nghiên cứu phân tích cơ sở lý luận, thực
tiễn TTDL và đánh giá thực trạng TTDL Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế, phác họa những thành tựu và vấn đề đặt ra cần khắc phục; dự báo
xu hướng phát triển TTDL quốc tế và quốc gia, để đề xuất phương hướng và
giải pháp phát triển thị trường này ở tỉnh Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
Cuốn: "Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ
của Việt Nam" của tác giả Hoàng Thị Lan Hương [49] đã làm rõ cơ sở lý luận
về kinh doanh lưu trú du lịch, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch,


14
xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh lưu trú du
lịch bền vững. Phân tích, tổng kết và rút những bài học kinh nghiệm quốc tế
từ nghiên cứu mô hình phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững của một
số nước ASEAN; phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đột phá cho phát

triển các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và các chủ thể quản lý nhà nước tại
vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam.
- Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL
Bài: "Factors influencing Vietnam's tourism development" (Các yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của Việt Nam) của tác giả Nguyễn Thị
Khánh Chi và Hà Thục Viên [108] đã nghiên cứu điều tra trình độ của các nhà
phát triển du lịch và các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du
lịch tại 12 tỉnh, thành phố hấp dẫn nhất của Việt Nam (Quảng Ninh, Hà Nội,
Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bình Thuận,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang và TP HCM) được chọn ngẫu nhiên
để khảo sát, phỏng vấn với 32 biến đặt trước; phân tích dữ liệu bằng cách sử
dụng các công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy
tuyến tính đa tuyến tính (MLRA). EFA đã được sử dụng để thu hút 11 biến số
có liên quan nhất được phân thành ba nhóm: (i) Thành phần nội bộ của ngành
du lịch bao gồm hệ thống quản lý du lịch, hạ tầng du lịch, hạ tầng xã hội, bảo
hiểm kinh tế cho khách sạn, ứng dụng công nghệ trong du lịch; (ii) Các thành
phần bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch bao gồm môi trường chính trị,
môi trường văn hóa, môi trường cạnh tranh và (iii) Tài nguyên du lịch bao
gồm ý thức tốt về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa.
Theo EFA, MLRA đã được áp dụng để xác định các biến số (yếu tố) chính
ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Việt Nam, theo thống kê. Kết quả hồi quy
tuyến tính đa biến cho thấy ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này đối với sự
phát triển du lịch Việt Nam với mức độ đáng kể là 1%. Đây là tài liệu có thể
gợi ý cho nghiên cứu sinh về phương pháp đánh giá định lượng tác động của
các nhân tố đến TTDL trong thực hiện đề tài luận án của mình.


15
Bài: "The Main Factors In fluencing the Destination Choice, Satisfaction
and the Loyalty of Ski Resorts Customers in the Context of Different Research

Approaches" của Monika Bédiová, Kateřina Ryglová [95] đã tóm tắt các
phương pháp khoa học trong nghiên cứu về sự lựa chọn điểm đến, sự hài lòng và
lòng trung thành của các khách hàng khu nghỉ mát trượt tuyết. Phân tích về các
mô hình và xu hướng hiện có từ các tạp chí khoa học để đưa ra phương thức
thích ứng, thu hút và "giữ chân" du khách tại các điểm du lịch trượt tuyết.
Ngoài ra, còn có những nghiên cứu thực tiễn ở một số nước để rút ra
những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL, như bài: "Factors
Affecting Marketing in Travel and Tourism" của Robert Morello [99]. Trong đó
bao gồm: Sự kiện, các mùa vụ, tỷ giá tiền tệ, mức độ phát triển của điểm đến
du lịch, hỗ trợ của Chính phủ, xu hướng du lịch. Bài: "Factors Affecting Hotel
Industry Development in Portugal" của TS Minoo Farhangmehr &TS Cláudia
Sim [94] đã bàn về sự cần thiết phải thích nghi và cải thiện nguồn cung cấp du
lịch để đáp ứng với động lực nhu cầu du lịch mới. Quá trình phát triển của
ngành khách sạn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: hợp tác với các đơn vị khác;
dịch vụ và tùy biến khác biệt; sự hỗ trợ đa dạng từ các Ban Chính phủ; hỗ trợ
đào tạo; tính hấp dẫn của khu vực nơi đơn vị đặt; sự ủng hộ của gia đình và
cam kết của người quản lý đối với vốn của công ty; hỗ trợ tiếp thị; miễn thuế và
ưu đãi; quảng bá và mở rộng phạm vi dịch vụ. Bài: "Factors affecting the
development of catering enterprises in Poland" của Edyta Gheribi [86] đã
nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch chắc chắn
liên quan đến những thay đổi kinh tế và xã hội diễn ra ở Ba Lan, đề xuất sự
phát triển ngành này ở tất cả các tỉnh cho cả người giàu và người nghèo. Bài:
"Factors influencing local tourists' decision-making on choosing a destination
a case of Azerbaijan"của Javid Seyidov, Roma Adomaitienė [88] đã phân tích
các yếu tố xã hội, văn hóa, cá nhân và tâm lý ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của khách du lịch Azerbaijan để đi du lịch đến các loại điểm du lịch khác
nhau với các thuộc tính khác nhau như: điểm tham quan, tiện nghi, khả năng
tiếp cận, hình ảnh, giá cả và nguồn nhân lực thực hiện.



16
- Nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch
Cuốn: "Networks, clusters and innovation in tourism: A UK
experience" (Mạng, cụm và đổi mới trong du lịch: Kinh nghiệm của Vương
quốc Anh), nhóm tác giả Marina Novelli, Birte Schmitz và TrishaSpencer
[96] đã nêu quan niệm trong thời đại mà du lịch bị chi phối bởi các yêu cầu
trải nghiệm phù hợp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò chính trong việc
cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch bằng cách đáp ứng
các yêu cầu cụ thể nhất của họ. Bằng việc sử dụng mạng lưới và các cụm làm
khuôn khổ cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cơ hội đổi mới để hoạt
động trong môi trường du lịch cạnh tranh; tập trung vào các vấn đề cụ thể của du
lịch lối sống lành mạnh, lấy bài học ở nước Anh được để thảo luận về quy trình
và ý nghĩa của việc phát triển mạng lưới và cụm trong du lịch.
Nguyễn Trùng Khánh với cuốn: "Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông
Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam" [50] đã hệ thống hóa một số lý luận cơ
bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội
nhập quốc tế và kinh nghiệm của một số nước Đông Á gồm: Trung Quốc,
Malaysia và Thái Lan mà Việt Nam có thể tham khảo. Đánh giá thực trạng
phát triển dịch vụ lữ hành du lịch của Việt Nam và đề xuất giải pháp, kiến
nghị về chính sách phát triển dịch vụ này ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, còn có công trình có liên quan đến TTDL tiêu biểu như bài:
"Determinants of Market Competitiveness in an Environmentally Sustainable
Tourism Industryn" của Salah Hassan [105], trong đó xác định du lịch phải trải
qua những thay đổi đáng kể và đối mặt với những thách thức mới, nó đòi hỏi
những quan điểm mới. Ít nhất là: (1) các hình thức du lịch mới, được đặc trưng
bởi xu hướng khởi hành từ du lịch đại chúng; và (2) phổ biến công nghệ thông
tin và truyền thông, với tác động lan rộng đến việc tạo ra, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm du lịch. Thành công, hạn chế của hầu hết các nỗ lực khai thác các

ngóc ngách cơ hội đòi hỏi phải coi trọng trải nghiệm như một thuộc tính mới


17
quan trọng hoạch định các chiến lược, chính sách và sự tích hợp của khía cạnh
thông tin - xã hội TTDL,...
1.1.4. Nghiên cứu liên quan đến đánh giá thực trạng thị trường du lịch
Nguyễn Quỳnh Nga trong cuốn: "Nghiên cứu và đánh giá một số đặc
điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách
của du lịch Việt Nam" [64] đã nêu khái niệm về thị trường khách du lịch, các
nguồn khách, một số nhân tố ảnh hưởng và các nguyên tắc khai thác thị
trường khách; phân tích đặc điểm thị trường khách du lịch Nhật Bản và Trung
Quốc đến Việt Nam dựa trên kết quả điều tra xã hội học đối với khách du lịch
và đề xuất giải pháp khai thác nguồn khách này. Công trình nghiên cứu này
có ý nghĩa ứng dụng vào trong thực tiễn đối với ngành du lịch phát triển
TTDL, là tài liệu có ích cho việc phát triển lữ hành và quản lý du lịch.
Đề tài: "Thị trường du lịch ASEAN và hướng khai thác của du lịch Việt
Nam" của Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch [74] từ nghiên cứu về những
đặc điểm cơ bản của TTDL các nước ASEAN và xu hướng phát triển, mối
quan hệ, tác động của nó tới du lịch Việt Nam để xác định cơ sở khoa học cho
việc đề xuất các chính sách, phương hướng cho phát triển TTDL Việt Nam
nhằm khai thác một cách hiệu quả nhất TTDL này, góp phần tích cực trong
hội nhập du lịch Việt Nam theo xu hướng phát triển chung của các nước
ASEAN và thế giới.
Cuốn: "Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây" của tác giả Hoàng Thị Ngọc Lan
[52] đã phân tích lý luận về cầu du lịch cho rằng đó là tổng số lượng sản phẩm
du lịch mà khách có khả năng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau
trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu du lịch rất phức tạp và đa dạng, nó
phụ thuộc trước hết vào nhu cầu của du khách đối với các sản phẩm du lịch...
Từ đó, đánh giá thực trạng phát triển TTDL ở tỉnh Hà Tây, những yếu kém và

nguyên nhân; đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
thị trường này trong thời gian tới.
Đề tài: "Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc
gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ" của Nguyễn Thu Hạnh [47]. Các tác giả


18
đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu
du lịch biển quốc gia. Nêu khái niệm mới về sản phẩm du lịch của khu du lịch
biển quốc gia, kinh nghiệm nước ngoài về phát triển khu du lịch biển. Phân
tích, đánh giá thực trạng của phát triển các khu du lịch biển Việt Nam tại
vùng Bắc Trung Bộ và đề xuất định hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển các
khu du lịch này đến năm 2020.
Hà Văn Siêu trong "Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
đối với du lịch Việt Nam bước sang thập kỷ tới 2011 - 2020" [67] đã đưa ra
những nhận định tổng quát thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam giai đoạn 1995 - 2010, tìm điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đòi
hỏi bước sang thập kỷ tới đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phải tái cấu trúc và thay
đổi mô hình tăng trưởng chuyển sang tập trung phát triển theo chiều sâu, có tính
lựa chọn và ưu tiên trọng điểm, có chất lượng và thể hiện ở thương hiệu nổi
bật, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo hiệu quả bền vững và tăng cường năng
lực cạnh tranh.
Nghiên cứu đánh giá về thực trạng TTDL Việt Nam của tác giả Văn
Dương (2017) đã nêu bức tranh tổng quát về TTDL Việt Nam giai đoạn 2011
- 2017, năng lực cạnh tranh của ngành du lịch dựa vào bảng xếp TTCI của
Diễn đàn kinh tế thế giới (WRF) 2015, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của du lịch Việt Nam trong hội nhập quốc tế; nêu quan điểm định
hướng mới trong phát triển du lịch. Đây là tài liệu tham khảo bổ ích cho công
trình luận án của nghiên cứu sinh [45].
1.1.5. Nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp phát

triển thị trường du lịch
- Nghiên cứu liên quan đến quan điểm và phương hướng phát triển TTDL
Bài: "New diredtions in tourism for third World development" (Những
hướng đi mới trong du lịch cho phát triển Thế giới thứ ba) của John Brohman
[90] đã phân tích sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch Thế giới thứ ba.
Tuy nhiên, cũng gặp phải nhiều vấn đề chung đối với các chiến lược phát
triển hướng ngoại, bao gồm: phụ thuộc nước ngoài quá mức, tạo ra các khu


19
vực riêng biệt, củng cố sự bất bình đẳng về kinh tế xã hội và không gian, hủy
hoại môi trường và văn hóa xa lánh. Để tránh những vấn đề như vậy, các cơ
chế thể chế cần được tạo ra để khuyến khích sự tham gia của Nhà nước và
cộng đồng vào kế hoạch du lịch.
Bài: "Limits to community participation in the tourism development
process in developing countries" (Giới hạn sự tham gia của cộng đồng vào quá
trình phát triển du lịch ở các nước đang phát triển) của tác giả Cevat Tosun [82]
phân tích và giải thích những hạn chế đối với phương pháp phát triển du lịch
có sự tham gia của cộng đồng tại các nước đang phát triển. Giới hạn hoạt động,
cấu trúc và văn hóa đối với sự tham gia của cộng đồng vào TTDL ở nhiều nước
này mặc dù chúng không tồn tại như nhau ở mọi điểm đến. Định hướng việc
xây dựng phát triển du lịch có sự tham gia đòi hỏi phải có sự thay đổi hoàn
toàn về cấu trúc xã hội, chính trị, hành chính và kinh tế của nhiều nước đang
phát triển, trong đó các lựa chọn chính trị và các quyết định hợp lý bên cạnh
sự của các cơ quan tài trợ quốc tế lớn, tổ chức phi chính phủ, nhà điều hành
tour du lịch quốc tế và các công ty đa quốc gia.
Bài: "The Effect of Internal Marketing on Organizational Commitment
from Market-Orientation Viewpoint in Hotel Industry in Iran" (Ảnh hưởng của
tiếp thị nội bộ đến cam kết tổ chức theo quan điểm định hướng thị trường
trong ngành công nghiệp khách sạn ở Iran) của tác giả Mehdi Abzari [97] đã

nhận dạng cách tiếp thị nội bộ ảnh hưởng đến cam kết của tổ chức kinh doanh
du lịch. Trong đó, đã sử dụng một bảng 30 câu hỏi để nghiên cứu 100 mẫu
quản lý và quản trị khách sạn tại tỉnh Isfahan của Iran có thử nghiệm bằng
phần mềm LISREL phân tích dữ liệu và rút ra kết luận tiếp thị nội bộ có ảnh
hưởng đến cam kết của tổ chức trực tiếp và gián tiếp thông qua định hướng thị
trường. Ảnh hưởng của các yếu tố này có ý nghĩa đối với cam kết của tổ chức
trực tiếp kinh doanh du lịch. Lượng chỉ số độ tốt (AGFI = 0,96, GFI = 0,99)
cho thấy sự phù hợp của mô hình.
Bài: "Market Orientation in the Tourism Industry" (Định hướng thị
trường trong ngành du lịch) của tác giả Jan-Erik Jaensson [89] cho rằng định


×