Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Phân tích hệ thống các chính sách tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.19 KB, 24 trang )

Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức
lớn. Tồn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu
hết các lĩnh vực vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính tùy
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, Đảng và nhà nước ta đã
khẳng định cần phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và khu vực, bảo vệ lợi
ích dân tộc và an ninh quốc gia. Đồng hành với việc hội nhập kinh tế thì việc xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cũng là một trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cơ cấu kinh tế nước ta đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng lớn.
Những chuyển biến đó đã góp phần tạo đà cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn
định.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chuyển dịch kinh tế đối với sự phát
triển của quốc gia, em đã chọn đề tài “Các mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Phân tích hệ thống các chính sách tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”
Trong giới hạn bài viết này nhóm em đi vào nghiên cứu xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay cũng như những giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực thời gian tới.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại:
Cơ cấu kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc
dân, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất
lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những
điều kiện kinh tế xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục
tiêu cụ thể. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng
của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở
rộng, đáp ứng các điều kiện: phù hợp với các điều kiện khách quan, phản ánh được
khả năng khai thác sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu
hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững.
Đồng thời cơ cấu kinh tế hợp lý là phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của
khu vực và thế giới.
Khi phân tích cơ cấu kinh tế, ta xét trên hai phương diện:
- Phương diện thứ nhất, về mặt vật chất kỹ thuật, cơ cấu kinh tế bao gồm:
* Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng
các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
* Cơ cấu theo quy mơ, trình độ kỹ thuật, cơng nghệ của các loại hình tổ chức
sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
* Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài
nguyên, tiềm lực kinh tế- xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền
kinh tế quốc dân thống nhất.
- Phương diện thứ hai, xét cơ cấu kinh tế theo các mặt kinh tế xã hội, bao gồm:

Nhóm 5

Cao học 19B



Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

* Cơ cấu theo các thành phần kinh tế, phản ánh khả năng khai thác năng lực
tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội.
* Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hóa tiền tệ. Nó
phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các ngành,
lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
1.1.2. Tính chất.
- Tính chất khách quan: nền kinh tế có sự phân cơng lao động, có các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình
thành một cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối tương ứng với các bộ phận, tỉ lệ đó được
thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu
xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt, cô
đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của từng giai đoạn phát triển
nhất định. Nhưng khơng vì thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt cho các ngành những tỷ
lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ
quan, nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế theo ý muốn, thường dẫn tới tai họa
không nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai lầm chiến lược, khó khắc phục, hậu
quả lâu dài.
- Tính chất lịch sử xã hội: Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự
thay đổi không ngừng của lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm chính
trị, xã hội của từng thời kỳ. Cơ cấu kinh tế được hình thành khi quan hệ ngành, lĩnh
vực, bộ phận kinh tế được xác lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn
ra một cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến của mọi
quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên
trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia lại có sự
khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, bởi các đặc trưng văn

hóa xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái kinh tế-

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

xã hội giống nhau, song có sự khác nhau trong hình thành cơ cấu kinh tế, vì điều
kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến lược mỗi nước khác nhau.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Khái niệm và phân loại:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thể hiện mặt chất kinh tế trong quá trình phát triển.
Căn cứ vào các loại hình cơ cấu kinh tế, ta có thể phân ra các hình thức
chuyển dịch như sau:
* Chuyển dịch cơ cấu ngành: là quá trình phát triển của các ngành kinh tế,
dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành kinh tế và làm thay đổi mối quan
hệ tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Q trình thay đổi cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hồn thiện hơn, phù hợp với
mơi trường và điều kiện phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là sự thay đổi về số lượng các ngành, tỷ
trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất của mối quan
hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở
một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hòan thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ mới hiện đại và phù hợp hơn.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phản ánh mặt chất về kinh tế của quá trình
phát triển. Đây là một quá trình diễn ra liên tục,gắn liền với q trình cơng nghiệp
hóa và được xem là kết quả của q trình cơng nghiệp hóa đối với các nước đang
phát triển. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với sự phát triển chung của
nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với nó là cả một động thái về phân

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

bố các nguồn lực hạn hẹp của một quốc gia trong những thời điểm nhất định vào
những hoạt động sản xuất riêng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là một q trình mang tính khách quan, dưới sự tác
động của các yếu tố phát triển: lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội, thị
trường, quan hệ cung- cầu hàng hóa.
* Chuyển dịch cơ cấu vùng:
Là quá trình phát triển của các khu vực vùng lãnh thổ dẫn đến sự tăng trưởng
khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng và
với tổng thể nền kinh tế so với một thời điểm trước đó.
Chuyển dịch cơ cấu vùng, một mặt phụ thuộc vào các nhân tố địa lý- chính trị,
tài nguyên thiên nhiên…mặt khác, còn phụ thuộc vào sự tác động chủ quan của con
người. Tác động của chuyển dịch cơ cấu vùng hầu như là mặt tích cực, sự chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng giảm đi nhanh chóng, nhất là ở những nước đang
phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật ở các vùng cải thiện đáng kể, dẫn đến cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên quá trình này diễn ra cần
một thời gian dài, mới có thể khắc phục được đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
xa xơi, miền núi, phương tiện giao thơng khó khăn.

* Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:
Là quá trình phát triển thành phần kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế khác
nhau giữa các thành phần và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng và
với tổng thể nền kinh tế so với thời điểm trước đó.
Nếu sự chuyển dịch về cơ cấu thành phần kinh tế đi đúng hướng, sẽ hình
thành nên một nền kinh tế nhiều thành phần sôi động, giải quyết việc làm, nâng cao
đời sống của nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ dẫn
đến sự yếu kém trong cạnh tranh, giảm sự hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

* Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội: Nhân tố thị trường
và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong
tòan bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội khơng có nhu cầu nào thì tất nhiên sẽ khơng có
bất kỳ một q trình sản xuất nào. Cũng như vậy, khơng có thị trường tiêu dùng thì
khơng có kinh tế hàng hóa. Thị trường và nhu cầu xã hội cịn quy định chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, nên tác động trực tiếp đến quy mơ, trình độ phát triển của các
cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển và phân cơng lao động xã hội, đến vị trí, tỷ
trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
* Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là động
lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và mỗi ngày một cao. Muốn đáp
ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử dụng tư liệu
lao động để tác động vào đối tượng lao đọng, tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,

đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy
mô sản xuất, thay đổi cơng nghê, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi
lao động giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát
triển đó phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế với một vị trí, tỉ trọng các
ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng
sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Q trình đó diễn ra một cách khách quan và
từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý hơn, có khả năn khai thác nguồn lực trong nước
và nước ngoài. Sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự
hình thành cơ cấu kinh tế. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, nên cơ cấu
kinh tế luôn luôn thay đổi, song sự biến đổi của cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp,
khơng mang tính đột biến như chính sách, cơ chế quản lý.
* Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong
mỗi giai đoạn nhất định: Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt những nội dung, mục
tiêu định hướng của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Mặc dù cơ cấu kinh tế
mang tính chất khách quan và lịch sử xã hội, nhưng các tính chất đó cảu cơ cấu
kinh tế lại có sự tác động, chi phối của nhà nước. Nhà nước tuy khơng trực tiếp sắp

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

đặt các ngành nghề, quy định các tỉ lệ của cơ cấu kinh tế, nhưng vẫn có sự tác động
gián tiếp bằng cách định hướng phát triển, để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu
xã hội. Định hướng phát triển của nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực
lượng sản xuất xã hội đạt mục tiêu đề ra, mà còn đưa ra các dự án để thu hút mọi
thành phần kinh tế tham gia, nếu khơng đạt được thì nhà nước phải trực tiếp tổ
chức sản xuất, đảm bảo sự cân đối giữa các sản phẩm, các ngành, lĩnh vực trong

nền kinh tế. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là định hướng chung cho
mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước, phấn đầu thực hiện dưới sự
điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế chính
sách của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, lĩnh vực
và thành phâầ kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế.
* Cơ chế quản lý ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế: Mọi sự hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của nhà nước,
song khơng phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào qúa trình sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế. Nhà nước điều hành thông qua hệ thống pháp luật và các chính
sách kinh tế. Những sản phẩm nào, ngành nào cần khuyến khích thì nhà nước giảm
thuế, hoặc quy định thuế suất thấp để người sản xuất có lợi nhuận cao, cịn đối với
những ngành hàng cần hạn chế thì đánh thuế cao, người sản xuất thu được ít lợi
nhuận, tất nhiên họ sẽ hạn chế đầu tư phát triển. Những ngành hàng hoặc lĩnh vực
không ai muốn đầu tư sản xuất, nhưng sản phẩm của nó lại rất cần cho xã hội thì
nhà nước tự đầu tư, tự tổ chức sản xuất. Nhà nước cũng có thể khuyến khích lao
động chuyển đến các nơi có tài nguyên, có nhu cầu lao động thơng qua các chính
sách kinh tế, xã hội; ngược lại, muốn hạt chế di dân thì phải đầu tư phát triển các
thị xã, thị trấn, thị tứ để có điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần tương đương
như các đô thị lớn. Sự tác động của cơ chế quản lý sẽ thực hiện được cơ cấy sản
xuất, cơ cấu dân cư, tạo ra sự cân đối lực lượng lao động và thu nhập giữa các
vùng và giảm bớt khoảng cách thành thị và nơng thơn.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển


* Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới ảnh hưởng đến sự
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự biến động về chính trị, xã hội của
một nước hay một số nước, nhất là nước lớn, sẽ tác động mạnh đến các hoạt động
ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ…của các nước khác trên
thế giới và khu vực. Do đó, thị trường và nguồn lực nước ngoài cũng thay đổi,
buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đảm bảo cho nền kinh tế nước mình ổn định và phát triển.
* Xu thế tồn cầu hố kinh tế, quốc tế hoá lực lượng sản xuất: Các thành
tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ thông tin, tạo điều kiện cho
các nhà sản xuất-kinh doanh nắm bắt thông tin, hiểu thị trường và hiểu đối tác mà
mình muốn hợp tác. Từ đó giúp họ định hướng sản xuất, kinh doanh, thay đổi cơ
cấu sản xuất, kinh doanh phù hợp với xu thế hợp tác đan xen vào nhau, khai thác
thế mạnh của nhau, cùng nhau phân chia lợi nhuận.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở
NƯỚC TA
2.1. Những thành tựu đạt được:
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố- hiện đại hóa chính là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh
chóng thốt khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển để trở thành một quốc gia văn
minh, hiện đại. Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước
ta theo hướng này, chính là tăng nhanh tỷ trọng trong GDP của các ngành công
nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại- dịch vụ (gọi chung là

thương mại), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Và điều
tất yếu là đi cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế sẽ dẫn đến những
biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố của cơ cấu các
vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế
đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại....Sau hơn 20 năm theo định hướng cơ bản trên,
chúng ta đã đạt được những kết quả nổi bật sau đây:
* Về cơ cấu ngành kinh tế: cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của
GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực.
Bảng 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế từ năm 1990- 2010:
Năm

1990

1995

2000

2005

2008

2009

2010

Nông nghiệp

38,1


27,2

24,5

20,9

22.1

20.91

20.3

Công nghiệp

22,7

28,8

36,7

41

39.7

40.24

41.1

Dịch vụ


38,6

44

38,7

38,1

38.2

38.85

38.6

Nguồn: Tổng cục thống kê
Thông qua bảng số liệu ta có biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành kinh tế từ năm 1990 –
2010:

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế từ năm 1990 – 2010:

Biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế từ năm 1990 - 2010
50


Tỷ trọng trong GDP (%)

40
Nông nghiệp

30

Công nghiệp
20

Dịch vụ

10
0
1990

1995

2000

2005

2008

2009

2010

Năm


Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo bảng số liệu 2.1 ta thấy, tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã
giảm nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,2% năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9%
năm 2005, và đến năm 2008 tuy tỷ trọng này tăng lên đến 22,1% nhưng mà sang
đến 2009 thì chỉ cịn 20,91%, cịn đến năm 2010 thì tiếp tục giảm xuống cịn
20,3%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%; năm
1995 tăng lên 28,8%; năm 2000: 36,7%; năm 2005: 41% và đến năm 2010 là
41,1%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là 38,6%;
năm 1995: 44,0%; năm 2000: 38,7%; năm 2005: 38,1%; năm 2010 là 38,6%. Nhìn
vào tỷ trọng đóng góp của các ngành trong GDP ta đã thấy được sự chuyển dịch
mạnh mẽ trong cơ cấu ngành kinh tế, từ một nước chủ yếu phụ thuộc vào nông
nghiệp giờ nước ta đã và đang trở thành một nước có nền kinh tế công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo xu
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Số lao động trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng
giảm đi.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

Bảng 2.2. Sự thay đổi cơ cấu ngành và cơ cấu lao động từ 1990- 2008(%)

Năm

1990


1995

2000

2005

2008

2009

2010

GDP

100.0

100.0

100.0

100.0

100.0

100.0

100.0

KV I


38.7

27.2

24.5

21.0

22.1

20.91

20.3

KV II

22.7

28.8

36.7

41.0

39.7

40.24

41.1


KV III

38.6

44.1

38.7

38.0

38.2

38,85

38,6

Lao động

100.0

100.0

100.0

100.0

100.0

100.0


100.0

KV I

73.0

71.3

65.1

57.1

52.6

52.0

50

KV II

11.2

11.4

13.1

18.2

20.8


22.3

25.6

KV III

15.7

17.4

21.8

24.7

26.6

25.7

24.4

Nguồn: Tổng cục thống kê
* Về cơ cấu các thành phần kinh tế: Kinh tế tư nhân được phát triển không
hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật
khơng cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo
thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
* Về cơ cấu vùng kinh tế: Trong những năm vừa qua cũng đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế. Trên bình diện quốc gia,
đã hình thành 6 vùng kinh tế: vùng trung du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng

sơng Hồng, vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng
Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, có 3 vùng kinh tế
trọng điểm là vùng động lực cho tăng trưởng kinh tế cả nước. Các địa phương cũng
đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây dựng các khu cơng nghiệp tập

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế
biến, ni trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều
kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển
cơng nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu.
* Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng mở cửa, hội nhập kinh tế tồn
cầu. Điều đó thể hiện ở chỗ, tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP) ngày càng tăng,
nghĩa là hệ số mở cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và
đến năm 2005 là trên 50%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 – 2005 đã đạt
111 tỉ USD, tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho năm
2005, bình quân kim ngạch xuất khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm
2000. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục đạt mức cao – 40 tỉ USD, tăng 24%
so với năm 2005; năm 2007 đạt gần 50 tỉ USD, tăng 21,5% so với năm 2006; năm
2008 tăng 29,5% so với năm 2007, đưa tỷ lệ XK/GDP đạt khoảng 70%. Năm 2009,
tỷ lệ này là 75,6% và đến năm 2010 là 85,9%.
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải sản… đã
có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại khác
như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA)

cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát triển tích cực,
tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2001, vốn FDI vào Việt Nam là 3,2 tỉ USD;
tiếp theo, năm 2002: 3,0 tỉ USD; 2003: 3,2 tỉ USD; 2004: 4,5 tỉ USD; 2005: 6,8 tỉ
USD; 2006: 10,2 tỉ USD; và năm 2007 vừa qua đã là năm thứ hai nước ta liên tục
nhận được các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đạt con số kỷ lục:
20,3 tỉ USD, tăng gấp đôi so với năm 2006, bằng tổng mức thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) của cả giai đoạn 5 năm 2001-2005, chiếm 1/4 tổng vốn FDI
vào Việt Nam trong suốt hơn 20 năm vừa qua. Năm 2008 này, tuy kinh tế tồn cầu
có nhiều khó khăn lớn trong xu thế suy thoái, song đầu tư trực tiếp nước ngoài
đăng ký tại Việt Nam đạt 64,011 tỉ USD, tăng gấp đơi năm 2007. Tại Hội nghị
Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam năm 2008 diễn ra đầu tháng 12, tại Hà

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

Nội, tổng cam kết từ các nhà tài trợ lên tới 5,014 tỉ USD (thấp hơn 1 chút so với
năm 2007: 5,4 tỉ USD). Giải ngân vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (ODA) được 2,2
tỉ USD, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và cao hơn mức năm 2007 (2,176 tỉ USD).
Có thể nói rằng, kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới là
một trong những nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết quả,
thành tựu tăng trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp để
chúng ta giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi ngân sách, vốn
tích luỹ, cán cân thanh tốn quốc tế…, góp phần bảo đảm ổn định và phát triển
kinh tế – xã hội theo hướng bền vững. Các chương trình mục tiêu quốc gia về xố
đói giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
cho các vùng khó khăn, các chương trình tín dụng cho người nghèo và chính sách

hỗ trợ trực tiếp đã mang lại kết quả rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,2% năm
2006 xuống còn 14,7% năm 2007, và năm 2008 còn 13,1%. Chỉ số phát triển con
người (HDI) đã không ngừng tăng, được lên hạng 4 bậc, từ thứ 109 lên 105 trong
tổng số 177 nước.
2.2. Những hạn chế:
So với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm và chất
lượng chưa cao. Ngành cơng nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng yếu tố
hiện đại trong toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ thuật cơng
nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung bình. Cơng nghiệp chế biến, đặc biệt là những
ngành công nghệ cao chưa phát triển. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP giảm liên tục
trong những năm gần đây. Những ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trị
gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển. Theo
nghiên cứu thì có 4 yếu tố dẫn đến sự chuyển dịch chậm chạp của ngành dịch vụ
đó là:
a. Dịch vụ vẫn chưa được xem là phương tiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Kinh tế dịch vụ vẫn còn mới ở VN và chưa được nhận thức đầy đủ từ các
thành phần kinh tế, nhà hoạch định chính sách.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

b. Chính sách cơng nghệ tập trung nhiều vào các ngành công nghiệp sản xuất,
chế tạo và chưa quan tâm đến vấn đề sử dụng công nghệ trong khu vực dịch vụ.
Trong khi kinh nghiệm của các nước cho thấy việc sử dụng công nghệ trong khu
vực dịch vụ có vai trị tái cấu trúc nhiều ngành cơng nghiệp sản xuất và dịch vụ.
c. Chính sách cho khu vực dịch vụ cịn ít và triển khai chậm nên chưa có kết

quả đáng kể trong quá khứ.
d. Thiếu các công cụ, chỉ số để đánh giá mức độ quan trọng của các ngành
kinh tế dịch vụ.
Do đó mà tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất lượng dịch vụ
thấp còn tồn tại ở nhiều ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt. Một số ngành
có tính chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, tính chất xã hội
hố cịn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước.
Mới đây, tháng 9-2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra đánh giá tổng quan
về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội trong 3 năm qua (2006-2008) và dự
báo khả năng thực hiện 52 chỉ tiêu chủ yếu đã được Đại hội X của Đảng đề ra
trong kế hoạch kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010, trong đó có các chỉ tiêu liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá ở nước ta. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra cảnh báo,
mặc dù đã có sự chuyển dịch đúng hướng, song tiến độ thực hiện còn chậm so với
mục tiêu kế hoạch; trong bối cảnh kinh tế tồn cầu suy thối hiện nay mà dự báo là
sẽ cịn rất nan giải, chí ít là trong vài ba năm tới, nếu khơng có các giải pháp chính
sách thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa trong phát triển công nghiệp và dịch vụ theo
hướng nâng cao sản lượng và chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu các
ngành kinh tế cùng với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang cơng
nghiệp và dịch vụ… thì khó có thể thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Có cảnh báo
đó là vì, theo ước tính, đến hết năm 2008, tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP vẫn cịn
20,6-20,7%, giá trị công nghiệp năm 2008 mới đạt 40,6-40,7% GDP, tỷ trọng
thương mại - dịch vụ năm 2008 ước tính có thể đạt 38,7-38,8% GDP.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển


2.3. Một số giải pháp tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực
Trong Báo cáo của Chính phủ trình bày tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá
XII (tháng 10-11-2008) đã nêu rõ có nhiều nguyên nhân khiến cho kinh tế nước ta
lâm vào tình trạng lạm phát và suy giảm tăng trưởng từ đầu năm 2008 đến nay,
trong đó có một nguyên nhân cơ bản là chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) cịn chậm. Vì thế đẩy nhanh
chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH vẫn được coi là một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu để phát triển bền vững. Cụ thể, để phấn đấu đạt được
mục tiêu kế hoạch chuyển dịch CCKT đến năm 2010 như Đại hội X đã đề ra, cần
thực hiện tốt hơn nữa những vấn đề sau đây:
- Tăng mạnh hơn nữa tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH ở nước ta trước hết
chính là q trình phát triển mạnh các ngành nghề phi nơng nghiệp, thơng qua đó
giảm bớt lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp, tăng khả năng tích luỹ cho dân cư.
Đây lại chính là điều kiện để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản xuất, cơng
nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất, trong đó có cả sản xuất nơng nghiệp. Kết quả
là, tất cả các ngành kinh tế đều phát triển, nhưng ngành công nghiệp và dịch vụ cần
phát triển nhanh hơn, biểu hiện là tăng tỷ trọng của sản phẩm công nghiệp và dịch
vụ trong GDP.
- Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, gắn với
nhu cầu của thị trường. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là q trình
chuyển biến căn bản về phân cơng lao động xã hội theo lãnh thổ. Xố bỏ tình trạng
chia cắt về thị trường giữa các vùng; xố bỏ tình trạng tự cung tự cấp, đặc biệt là tự
cung, tự cấp về lương thực của từng vùng, từng địa phương. Mỗi địa phương cần
đặt mình trong một thị trường thống nhất, khơng chỉ là thị trường cả nước mà cịn
là thị trường quốc tế, trên cơ sở đó xác định những khả năng, thế mạnh của mình

Nhóm 5


Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

để tập trung phát triển, tham gia vào q trình phân cơng và hợp tác lao động có
hiệu quả.
- Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH gắn với quá trình hình thành
các trung tâm kinh tế thương mại, gắn liền với q trình đơ thị hố. Mặt khác, việc
quy hoạch xây dựng các khu đơ thị, trung tâm kinh tế, thương mại có ảnh hưởng
trực tiếp trở lại tới quá trình chuyển dịch CCKT.
- Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là q trình phân cơng lao
động xã hội, là quá trình chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Đây là giải pháp vừa cấp bách, vừa triệt để để giải
quyết tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn hiện nay, đồng thời là hệ quả tất yếu
của quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.
- Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH phải theo định hướng dẫn đến
phát triển bền vững khơng chỉ vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế đơn thuần mà phải vì
mục tiêu phát triển kinh tế mà bao trùm lên cả là vì mục tiêu phát triển bền vững,
trong đó có một cấu thành bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu là bảo vệ mơi
trường. Từ đó cho thấy, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý cho đến các doanh nghiệp,
các địa phương, cơ sở… cần phải hết sức chú ý thực hiện tốt vấn đề này, tránh tình
trạng vì lợi nhuận kinh tế trước mắt dẫn đến phá huỷ nghiêm trọng môi trường sinh
thái tự nhiên như vừa qua và hiện nay công luận vẫn đang tiếp tục lên án về khơng
ít các trường hợp doanh nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng pháp luật bảo vệ mơi
trường.

CHƯƠNG 3: CÁC CHÍNH SÁCH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Chính sách đầu tư:
Đầu tư quyết định q trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

Bên cạnh đó đầu tư cịn có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ. Những năm gần đây thế giới đã biết Việt Nam như
một nước đang thực hiện thành công công cuộc đổi mới. Để đạt được những thành
cơng này Đảng và chính phủ đã có những chính sách cải cách và mở cửa hết sức
đúng đắn.
Chính phủ đã có một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu
cơng nghiệp, khuyến khích phát triển tiểu thủ cơng nghiệp và ngành nghề, khuyến
khích phát triển xuất khẩu, chăn nuôi, sản xuất giống thuỷ sản, phát triển vùng
nguyên liệu.
Để không ngừng tạo sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư theo hướng có lợi cho
nhà đầu tư nhưng phù hợp với quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam cùng
với quan điểm: không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn, trên cơ
sở Luật đầu tư và Luật Doanh nghiệp, hệ thống chính sách ngày càng được hồn
thiện theo hướng ưu đãi và tạo thuận lợi nhất đối với các nhà đầu tư. Những cơ
chế, chính sách chủ yếu tập trung vào giải phóng mặt bằng, giá thuê đất, đầu tư hạ
tầng, sử dụng lao động, phát triển vùng nguyên liệu và cải cách thủ tục hành chính.
Tuỳ theo quy mơ, tính chất của từng dự án, trên cơ sở xem xét đề nghị của nhà đầu
tư thì cơ chế chính sách sẽ có sự ưu đãi đặc biệt để khuyến khích thu hút đầu tư.

Chính sách này giúp cho nhà đầu tư sẽ được quan tâm hơn trong việc phát triển kết
cấu hạ tầng phục vụ triển khai thực hiện các dự án.
Đối với các dự án đặc biệt góp phần chuyển dịch cơ cầu kinh tế và tạo bước đột
phá trong việc phát triển kinh tế thì nhà nước sẽ có cơ chế chính sách đặc biệt ưu
đãi riêng.
Trong việc thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước thực hiện chức năng “
một đầu mối” ( nhà đầu tư chỉ cần đến một cơ quan duy nhất) từ khâu hướng dẫn
khảo sát ban đầu đến khi hình thành dự án, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu
tư. Ngồi ra các nhà đầu tư có thể liên hệ trực tiếp với các sở quản lý chuyên ngành

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

kinh tế - kỹ thuật để được thông tin và hướng dẫn trong những lĩnh vực chuyên
ngành cụ thể.
Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư:
+ Đối với những dự án thuộc diện đăng ký đầu tư: tối đa 10 ngày làm việc.
+ Đối với dự án thuộc diện thẩm định: tối đa 14 ngày làm việc.
Có thể thấy được rằng việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thời gian cấp
giấy chứng nhận đầu tư đã được giảm xuống đáng kể là một trong những yếu tố
khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn hơn khi đầu tư ở Việt Nam. Chính điều này
đã mang lại những tác động tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư để phát triển nền
kinh tế vốn còn chậm phát triển của Việt Nam, hướng việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đồng thời đó là việc tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng nơng nghiệp trong cơ cấu kinh
tế.

3.2. Chính sách tài chính tiền tệ:
Với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế tồn cầu trong
những năm gần đây đã tác động mạnh đến nền kinh tế nước ta. Lĩnh vực chịu ảnh
hưởng nhiều là xuất khẩu, du lịch, thị trường chứng khoán, bất động sản và thu hút
vốn đầu tư nước ngồi. Trước tình hình trên, chính phủ đã tập trung xác định và
triển khai nhanh chóng những giải pháp kinh tế cấp bách trước mặt, thực hiện đồng
bộ các cơ chế chính sách về tài chính tiền tệ nên đã tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó cịn phải tiếp tục tăng trưởng, ngăn chặn và hạn
chế được đà suy giảm kinh tế, chủ động phòng ngừa lạm phát, đảm bảo an ninh xã
hội, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị.
Về mặt quản lý vĩ mơ, chính sách tài chính tiền tệ trong thời gian qua đã tác
động trực tiếp đối với các thành phần kinh tê, các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá
nhân. Thơng qua các cơ chế hỗ trợ lãi suất vay tín dụng ngân hàng, miễn, giảm
hoặc giãn thuế… đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

cá nhân tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh, tồn tại và phát triển trong điều kiện
khó khăn.
Điều đó được thể hiện cụ thể thơng qua việc miễn giảm thuế, hồn thuế cùng
với việc điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng là ngun liệu
đầu vào của sản xuất.
Ngồi ra chính phủ cón thực hiện chính sách điều chỉnh tăng thuế một số
mặt hàng trong khuôn khổ cam kết WTO nhằm tạo điều kiện cho phát triển sản
xuất trong nước.

Thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng ngân hàng cùng với đó
là việc gắn liền với việc thực hiện chính sách tiền tệ cẩn trọng và hiệu quả ( điều
chỉnh giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất cơ bản…) đã tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, khách hàng tiếp cận vốn tín dụng thuận lợi hơn và tăng khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp, tăng khả năng duy trì năng lực sản xuất, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Về mặt định lượng, tác động này phản ánh trên 3 mặt đó là:
Duy trì sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý trong
điều kiện khủng hoảng. Việc duy trì này đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế và an
sinh xã hội, duy trì mức sống cho nhân dân thành phố trong điều kiện khó khăn.
Qua việc đảm bảo an sinh xã hội, chính phủ tạo thêm được việc làm và thu
nhập cho người lao động và hạn chế được mất việc làm do suy giảm kinh tế.
Việc thực hiện các biện pháp kích cầu chống suy giảm kinh tế trong thời gian
qua đã giúp các doanh nghiệp vượt qua được sự khó khăn và phát triển sản xuất.
Để duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế như mục tiêu để ra thì chính sách tiền tệ
cần phải có sự gắn bó mật thiết với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, tăng nhanh hàm lượng công nghệ cao, tập trung vào các ngành có giá trị gia
tăng cao. Chính phủ tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia các
chương trình kích cầu để đổi mới thiết bị cơng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

tăng sức cạnh tranh và chuyển dịch cơ cấu nội bộ từng doanh nghiệp, các ngành và
lĩnh vực kinh tế.
3.3. Chính sách về cơ cầu lao động ở Việt Nam:

Về cơ cấu lao động ở nước ta hiện nay ngành chiếm nhiều lao động nhất là
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản với gần 23 triệu lao động ( năm 2008)
Trong tương lai việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có
chiều hướng giảm và sẽ ở mức 21,1 triệu lao đơng vào năm 2020. Người lao động
có trình độ và kỹ năng cao hơn sẽ là chất xúc tác cho quá trình này. Do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn 2007 – 2009, Việt Nam gặp nhiều
thách thức do tác động của nền kinh tế toàn cầu bị suy giảm với những ảnh hưởng
rõ rệt đến thị trường lao động. Tỷ trọng việc làm dễ bị tổn thương giảm xuống
4,3% do sự gia tăng tỷ trọng lao động làm công ăn lương (2,9%) và gia tăng lao
động tự làm (8,2%). Bên cạnh đó sự gia tăng tỷ trọng lao động gia đình khơng
được trả cơng (4.0%) đi ngược lại với xu thế trên.
Việt Nam cũng là nước có tỷ lệ việc làm tính trên dân số tương đối cao, ứng
với gần 75% dân số từ 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bất ổn của khủng
hoảng tài chính tồn cầu, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam đã giảm
trong giai đoạn 2007-2009. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng đối với nam
giới và nữ giới trong độ tuổi 15-19 (từ 37,1% năm 2007 lên 43,8% năm 2009) cho
thấy đã có một lực lượng lớn thanh thiếu niên rời bỏ nhà trường để tìm việc kiếm
sống và hỗ trợ gia đình.
Để tạo việc làm bền vững trong giai đoạn tiếp theo cần chú trọng phát triển
các mơ hình, biện pháp tạo việc làm; chuyển dịch cơ cấu, tăng năng suất lao động;
giải quyết mất cân đối cung cầu cục bộ tập trung ở những nơi nhiều lao động; nâng
cao chất lượng việc làm, giảm việc làm kém hiệu quả, thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp hợp lý.

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển


Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

KẾT LUẬN
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được Đảng và nhà nước ta xác định là con đường
tất yếu để Việt Nam thốt khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển thành quốc gia
văn minh hiện đại. Trong thời gian qua mặc dù gặp không ít khó khăn thử thách
nhưng cơ cấu ngành kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực theo chiều
hướng mở cửa hội nhập vào kinh tế tồn cầu góp phần quan trọng vào việc tăng
trưởng kinh tế và thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tạo ra những tiền để vật chất
trực tiếp.
Dựa vào các số liệu tổng hợp và phân tích ở trên thì chúng ta có thể thấy được
thực trạng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ hội
nhập kinh tế. Để đưa đất nước ta đi lên sánh vai với các cường quốc kinh tế trên
thế giới và trong khu vực địi hỏi chúng ta phải có đường lối cũng như những giải
pháp phù hợp thúc đẩy phát triển kinh tế.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho Đảng, nhà nước và nhân dân ta là phải chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đồng bộ các giải
pháp điều chỉnh đầu tư, tiết kiệm chi tiêu, thắt chặt tài chính và kiểm sốt chặt chẽ
thị trường, hỗ trợ phát triển sản xuất.
Tiểu luận này vẫn cịn nhiều thiếu sót, nhóm em rất mong được sự góp ý của
thầy để tiểu luận hồn chỉnh hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 5


Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh Tế Phát Triển, ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB Lao Động – Xã
Hội, 2005
2. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), lần thứ IX (2001)
và lần thứ X (2006), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1987, 2001 và 2006.
3. Các văn kiện nghị quyết Trung ương ( khố IX, X) có liên quan từ năm 2001 đến
nay.
4. Các báo cáo của Quốc hội và Chính phủ về những vấn đề liên quan đã công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác từ năm 2006 đến nay.
5. www.gso.gov.vn
6. thongtinphapluatdansu.wordpress.com

Nhóm 5

Cao học 19B


Tiểu luận Kinh Tế Phát Triển

MỤC LỤC

Nhóm 5


Cao học 19B



×