Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.85 KB, 94 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------

PHẠM HẢI MINH

QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KH&CN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công

MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Xuyên

Hà Nội - 2018


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Hữu Xuyên, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh
tế quốc dân cùng một số cơ quan tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Với tình cảm chân
thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu, các giảng viên Khoa Khoa học quản lý đã giảng dạy và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và trong quá trình thực hiện luận văn
này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới của TS. Nguyễn Hữu Xuyên, là
người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời khuyên sâu
sắc giúp tôi hoàn thành đúng hạn luận văn.


Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia và
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Hải Minh


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ được viết tắt

UNIDO

: Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc

UNCTAD

: Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển


ESCAP

: Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á - Thái Bình Dương

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

TTCN

: Thị trường công nghệ

Techmart

: Chợ công nghệ, thiết bị

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

Techdemo

: Kết nối cung cầu công nghệ

Techfest

: Ngày hội khởi nghiệp công nghệ

NC&PT


: Nghiên cứu và phát triển

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý Nhà nước


5

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


6

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường KH&CN giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phục hồi và thúc
đẩy phát triển kinh tế thông qua quá trình thúc đẩy kết nối cung cầu về công nghệ,
tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng
lực KH&CN quốc gia phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội. Tại Việt Nam, thị
trường KH&CN là một bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, được Nhà nước quan tâm đầu tư. Mặc dù Chương trình phát triển
thị trường KH&CN đã đạt được những thành tựu nhất định trong thời gian vừa qua,
tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Điều này có ảnh hưởng tới việc
hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình nhằm đạt được mục tiêu
của Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020. Do đó, việc nghiên
cứu đề tài “Quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường
KH&CN tại Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài bao gồm: Các công
trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài, Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong
nước
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý
nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020
phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Cụ thể: Làm rõ được khung nghiên cứu về
quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa học
và công nghệ; Đánh giá thực trạng quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương
trình phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam giai đoạn 2015 - 2017; Đề xuất
được các giải pháp hoàn thiện quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình
phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020, định hướng tới năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng
phương pháp nêu lên khung nghiên cứu, đồng thời thu thập và xử lý số liệu. Để rõ
hơn, tác giả luận văn còn tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực


7

khoa học và công nghệ, thị trường KH&CN
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Chương trình phát triển thị trường KH&CN tại Việt

Nam có phạm vi rộng, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu vào quy trình quản lý
các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN theo
Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 (gắn với giai đoạn
5 năm của Chương trình, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhiệm vụ KH&CN
thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020).
Khung nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng
tới quản lý các nhiệm
vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển
thị trường KH&CN:
- Yếu tố thuộc về cơ
quan quản lý nhiệm vụ
KH&CN
- Yếu tố thuộc về đối
tượng thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
- Yếu tố bên ngoài cơ
quan quản lý nhiệm vụ
KH&CN

1

Quản lý các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ1 thuộc
Chương trình phát triển thị
trường KH&CN:
- Tiếp nhận, đánh giá và lựa
chọn đề xuất nhiệm vụ

KH&CN
- Tổ chức tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì nhiệm vụ KH&CN
- Thẩm định nội dung, kinh
phí, phê duyệt và ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ
KH&CN
- Kiểm tra, đánh giá, xử lý
các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
- Nghiệm thu, công nhận
kết quả và thành lý hợp
đồng nhiệm vụ KH&CN

Mục tiêu quản lý c
nhiệm
vụ
KH&CN
thuộc Chương trình phát
triển
thị
trường
KH&CN:
- Tăng giá trị giao dịch
mua bán các sản phẩm
và dịch vụ KH&CN trên
thị trường.
- Tăng tỷ trọng giao dịch

mua bán tài sản trí tuệ
trong tổng giá trị giao
dịch mua bán các sản
phẩm và dịch vụ trên thị
trường KH&CN.
- Thiết lập mạng lưới sàn
giao dịch công nghệ kèm
theo hệ thống tổ chức
dịch vụ KH&CN hỗ trợ.

Nhiệm vụ là các đề tài, dự án, đề án thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ.


8

Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phục lục và tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình
phát triển thị KH&CN
Chương 2: Thực trạng quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát
triển thị trường KH&CN tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1 Thị trường khoa học công nghệ và chương trình phát triển thị trường khoa
học và công nghệ
Thị trường là tập hợp các sự thỏa thuận thông qua có người bán và người
mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Thị trường hình thành khi có
sự tiếp xúc giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ và được

xác định bằng quan hệ cung cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ hàng đó. KH&CN như là
một loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cũng được mua bán, trao đổi lưu thông trên thị
trường tương tự như các loại hàng hóa, dịch vụ khác.
Chương trình phát triển thị trường KH&CN được hiểu là tập hợp hệ thống
các quan điểm phát triển, các mục tiêu, các định hướng, công cụ và các nhiệm vụ
phải thực hiện để thúc đẩy phát triển cầu công nghệ, cung công nghệ, các tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
1.2. Nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa học và
công nghệ
Các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN
được thực hiện nhằm: góp phần phổ biến, truyền bá tri thức về thị trường, khoa học,
công nghệ; tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho thị trường KH&CN phát triển; góp
phần nâng cao năng lực của các tổ chức thực thi pháp luật về thị trường khoa học và
công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, nâng
cao năng lực chuyển giao công nghệ, hỗ trợ cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ


9

Các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN
Thứ nhất, đề án, đề tài KH&CN.
Thứ hai, dự án KH&CN
Thứ ba, các hoạt động hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và công nghệ, tài sản trí tuệ.
1.3. Quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa
học và công nghệ
- Mục tiêu quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị
trường KH&CN: tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN
trên thị trường, nâng cao tỷ trọng giao dịch mua bán tài sản trí tuệ, thiết lập mạng

lưới sàn giao dịch công nghệ, hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực tư vấn pháp pháp lý
để hình thành và phát triển các trung tâm xúc tiến chuyển giao công nghệ, trung tâm
hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo…
- Nguyên tắc quản lý của Chương trình phát triển thị trường KH&CN. Một
chương trình KH&CN thường có nhiều đề tài, dự án, đề án KH&CN và các hoạt
động (gọi chung là nhiệm vụ khoa học và công nghệ), các nhiệm vụ có mối quan hệ
gắn kết và liên ngành với nhau theo một logic nhằm quyết tổng thể mục tiêu nghiên
cứu trung và dài hạn. Việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình phát
triển thị trường KH&CN là đảm bảo cho các chương trình được thực hiện đúng
đường lối, chính sách, pháp luật về KH&CN, phục vụ cho quá trình phát triển kinh
tế, xã hội.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình
phát triển thị trường KH&CN
Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a. Chất lượng của các hội đồng tư vấn nhiệm vụ khoa học công nghệ và
năng lực của Ban Quản lý Chương trình
b. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động quản lý của chương trình
Các yếu tố thuộc về chủ nhiệm và đơn vị chủ trì nhiệm vụ KH&CN
Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
a. Phương hướng phát triển KH&CN quốc gia
b. Chính sách, cơ chế về quản lý chương trình KH&CN cấp quốc gia


10

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN
THUỘCCHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KH&CN TẠI VIỆT
NAM
2.1. Khái quát chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ
2.1.1.Thực trạng phát triển thị trường KH&CN Việt Nam

Về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho thị trường KH&CN đã được Nhà nước quan tâm từ
sớm. Nghị định số 159/2004/NĐ-CP, ngày 31/8/2004 đã chỉ rõ tổ chức hoạt động và
quản lý Chợ công nghệ và thiết bị là một trong những nội dung quan trọng của thị
trường khoa học và công nghệ. Để đưa vào cuộc sống Chương trình hành động của
Chính phủ triển khai thực hiện Kết luận Hội nghị TW6 (khoá IX), Bộ KH&CN đã
chỉ đạo và trực tiếp tổ chức các hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ, thương
mại hoá các kết quả nghiên cứu, đưa các thành tựu KH&CN vào sản xuất. Nhà
nước đã ban hành 8 Luật liên quan tới phát triển thị trường KH&CN. Nhìn
chung, các văn bản luật trên đã tạo ra hàng lang pháp lý tương đối đầy đủ cho
thị trường KH&CN phát triển.
Về cung, cầu công nghệ và giao dịch công nghệ
Theo Bộ KH&CN (2017), trong giai đoạn 2010 - 2016, thông qua các sàn
giao dịch đã có khoảng 500 hợp đồng và biên bản ghi nhớ được ký kết với giá trị
giao dịch công nghệ, thiết bị là 600 tỷ đồng. Các kỳ Techmart và Techdemo giai
đoạn 2006 - 2015 đã kết nối, ký kết hơn 7.000 hợp đồng, biên bản được ghi nhớ với
tổng giá trị giao dịch hơn 8.700 tỷ đồng. Giai đoạn 2010 - 2016, các trung tâm ứng
dụng và chuyển giao công nghệ đã ký kết 16.112 hợp đồng tư vấn chuyển giao công
nghệ với tổng giá trị 313 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2006 - 2016, giá trị giao dịch
giảm so với năm trước, nhưng về cơ bản toàn bộ giai đoạn, xu hướng các năm sau
giao dịch tăng cao hơn năm trước khoảng 15%, tổng giá trị giao dịch từ các hoạt
động nêu trên giai đoạn này là gần 10.000 tỷ đồng. Hoạt động chuyển giao các kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa viện, trường và doanh nghiệp
có chuyển biến tích cực nhưng chưa được như kỳ vọng.
Thực trạng các tổ chức trung gian về công nghệ


11

Theo Bộ KH&CN (2017), hiện nay trên cả nước có 13 sàn giao dịch công

nghệ, đa phần các sàn giao dịch công nghệ này đang hoạt động với tư cách là một
đơn vị sự nghiệp KH&CN thuộc Sở KH&CN, được đảm bảo kinh phí ngân sách
nhà nước để duy trì hoạt động thường xuyên. Bên cạnh đó, cả nước hiện nay có 8
công viên phần mềm, 13 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 9 cơ sở ươm
tạo công nghệ cao và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao đã được xây dựng và đi
vào hoạt động, 50 vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp KH&CN, 63 trung tâm
ứng dụng tiến bộ khoa họcvà chuyển giao công nghệ ở 63 tỉnh, thành phố.
2.1.2. Giới thiệu chương trình phát triển thị trường khoa học công nghệ
Căn cứ xây dựng và mục tiêu chương trình
Luận văn đã nêu lên những căn cứ pháp lý của Chương trình phát triển thị
trường KH&CN như Luật KH&CN (2000, sửa đổi 2013); các văn bản dưới Luật
hướng dẫn thực hiện Luật… và đưa ra những mục tiêu của Chương trình phát triển
thị trường KH&CN đến năm 2020.
Tổ chức bộ máy quản lý của chương trình
1- Bộ máy quản lý Chương trình bao gồm: Bộ KH&CN chủ trì, BCN Chương trình
có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình. Các vụ chức năng của Bộ
KH&CN thực hiện vai trò QLNN của Bộ KH&CN trong tổ chức quản lý Chương
trình, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Quỹ Phát triển KH&CN
quốc gia, giúp Bộ trưởng Bộ KH&CN thực hiện chức năng quản lý hoạt động các
Chương trình”
2- Nội dung quản lý Chương trình bao gồm: Xác định danh mục đề tài; Tổ chức
tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thuộc Chương trình; Thẩm định nội
dung, kinh phí; Tổ chức thực hiện, kiểm tra; Tổ chức nghiệm thu, đánh giá, công
nhận kết quả nhiệm vụ.
2.1.3. Thực trạng các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị
trường khoa học và công nghệ
Trong giai đoạn 2015 - 2017, trong tổng số 41 nhiệm vụ được phê duyệt thì
có 12 đề tài, đề án KH&CN được thực hiện, cụ thể như sau:
- Năm 2015 là năm khởi đầu của Chương trình nên các nhiệm vụ được phê



12

duyệt, tập trung vào các đề tài nghiên cứu về hoàn thiện thể chế, chính sách, hoàn
thiện các mô hình đánh giá, định giá công nghệ, các dự án xúc tiến phát triển thị
trường KH&CN, đào tạo nguồn nhân lực, dự án hỗ trợ thương mại hóa một số công
nghệ trong hai lĩnh vực vật liệu mới và bảo vệ môi trường, góp phần hoàn thiện thể
chế về phát triển thị trường KH&CN, thúc đẩy kết nối cung cầu công nghệ, thúc đẩy
thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Năm 2016 tập trung chủ yếu vào các dự án xúc tiến phát triển thị trường,
bao gồm cả khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các dự án nâng cấp, phát triển hoạt động
của các tổ chức trung gian, đào tạo nguồn nhân lực cho các tổ chức trung gian,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó đặc biệt chú trọng các dự án hỗ trợ
TMH công nghệ, tài sản trí tuệ trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và chế biến,
chế tạo.
Năm 2017 các nhiệm vụ tập trung nhiều vào các dự án, hoạt động nhằm thúc
đẩy giá trị giao dịch công nghệ. Việc triển khai Chương trình phát triển thị trường
KH&CN đã góp phần nhất định trong việc tạo động lực, thúc đẩy các hoạt động liên
doanh, liên kết trong nghiên cứu phát triển công nghệ. Các sự kiện được tổ chức
trong khuôn khổ của Chương trình mở ra nhiều cơ hội thương mại hóa, hợp tác,
chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, viện, trường, thúc đẩy hoạt động kết nối
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, các tổ chức tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm
cũng như thúc đẩy thương mại hóa các ý tưởng sáng tạo, sản phẩm của các cá nhân,
nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.1.4. Đánh giá quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình phát triển thị
trường khoa học và công nghệ
Những ưu điểm chính
Thứ nhất, về tiếp nhận, đánh giá, lựa chọn và tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã từng bước được hoàn thiện;
Thứ hai, hoạt động thẩm định nội dung, kinh phí, phê duyệt và ký hợp đồng thực

hiện nhiệm vụ KH&CN đã được đẩy nhanh; Thứ ba, hoạt động kiểm tra, giám sát
và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công


13

nghệ, cũng như quá trình đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN đã có những cải tiến đáng kể.
Những hạn chế cơ bản:
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả nhất định, tuy nhiên các hoạt động phục vụ
cho Chương trình phát triển thị trường KH&CN còn có những hạn chế; mặc dù hoạt
động tiếp nhận, đánh giá, lựa chọn các đề xuất, tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đã có những cải thiện nhưng chưa đáp ứng kỳ vọng
của các tổ chức, cá nhân khi tham gia Chương trình phát triển thị trường KH&CN;
việc thẩm định nội dung, kinh phí, phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm
KH&CN vẫn còn những hạn chế; việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cũng như quá trình nghiệm thu, đánh giá và
công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ chưa mang lại hiệu quả cao, còn rườm rà,
hình thức.
Nguyên nhân của những hạn chế
Mặc dù định hướng phát triển KH&CN của Việt Nam đã có những chuyển biến
tích cực nhưng chưa đáp ứng tốt được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. cơ sở pháp
lý để BCN chương trình có thể kiểm soát các nhiệm vụ KH&CN, hướng tới các kết
quả sau nghiệm thu chưa thực sự đủ. chưa lựa chọn được tốt các thanh viên trong
hội đồng tư vấn, xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát
triển thị trường KH&CN. Nguồn tài chính cho Chương trình phát triển thị trường
KH&CN còn hạn chế.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nhiệm vụ KH&CN
thuộc chương trình phát triển thị trường KH&CN
Mục tiêu hoàn thiện
Kích thích hoạt đông đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, kích cung, tạo cầu
nhằm tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị


14

trường KH&CN; hỗ trợ doanh nghiệp kết nối, tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện
đại; đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính
nhằm đẩy nhanh tiến độ đổi mới công nghệ, tạo điều kiện cho thị trường KH&CN
phát triển. Đặc biệt đẩy mạnh thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ kèm theo
hệ thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ.
Phương hướng hoàn thiện
Các nhiệm vụ được thực hiện cần hướng tới hoạt động thương mại hóa và có tính
ứng dụng cao trong thực tiễn. Để kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN có chất lượng, cần
tiếp tục hoàn thiện cách thức và tăng cường đánh giá giữa kỳ một cách thường xuyên, việc
đánh giá giữa kỳ một cách khoa học sẽ giúp khâu đánh giá, nghiệm cuối cùng thu bớt đi
các thủ tục, tạo điều kiện cho việc tập trung đánh giá chất lượng kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN. Để có chất lượng tốt trong toàn bộ quy trình từ khâu xây dựng kế hoạch, xác
định nhiệm vụ tới đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ thì cần phải lựa chọn các chuyên gia phù
hợp, có uy tín trong lĩnh vực KH&CN.
Ngoài ra, để việc thực hiện theo quy trình diễn ra thuận lợi thì cần thiết phải tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức, quản lý, ứng dụng các kết quả nghiên cứu:
3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp
Đối với Chính phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần làm rõ hơn các định hướng phát triển KH&CN
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, tăng tỷ lệ đầu tư cho hoạt động
khoa học và công nghệ.

Thứ hai, Chính phủ cần tăng cường quản lý nguồn ngân sách cho thực hiện
các chương trình, dự án phát triển thị trường KH&CN, đảm bảo cung cấp vốn đầy
đủ, đúng tiến độ.
Đối với cơ quan tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Cần gắn trách nhiệm cao của người đứng đầu Bộ KH&CN trong việc đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ KH&CN. Nâng cao năng lực quản lý của BCN Chương trình, năng
lực của Hội đồng tư vấn, xét chọn. Năng lực của các đơn vị tham gia chương trình,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cán bộ kế toán chuyên trách trong quản lý
ngân sách cho Chương trình phát triển thị trường KH&CN theo phương án đã được


15

lãnh đạo Bộ KH&CN phê duyệt. Tạo ra cơ chế hữu hiệu để tập trung giải quyết các
nhiệm vụ KH&CN quy mô lớn, liên quan các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh trong
cạnh tranh quốc tế của đất nước. Khuyến khích nhiệm vụ có định hướng tìm kiếm bí
quyết và giải mã công nghệ. Có cơ chế chính sách đầu tư đến ngưỡng cho các công
trình nghiên cứu có triển vọng, nhằm thúc đẩy việc áp dụng các kết quả KH&CN
vào sản xuất và đời sống.
Ngoài ra, cần giao cho các nhà khoa học, các nhà quản lý, các nhà sản xuất am
hiểu sâu sắc vấn đề thực tiễn, nắm bắt tốt các xu hướng phát triển của công nghệ
đưa ra các đề xuất. BCN cùng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN,
Bộ KH&CN tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà
quản lý rồi ra đề bài đặt hàng. Nếu làm được như vậy sẽ tránh tình trạng như những
giai đoạn trước đây là thu thập các đề xuất của các nhà khoa học nhiều khi mang
tính rời rạc, chủ quan, ý nghĩa thực tiễn và tính khả thi thấp rồi lựa chọn theo kiểu
bỏ phiếu.


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường KH&CN giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phục hồi và thúc
đẩy phát triển kinh tế thông qua quá trình thúc đẩy kết nối cung cầu về công nghệ,
tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng
lực KH&CN quốc gia phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội. Sự tác động của Nhà
nước vào thị trường KH&CN thông qua chính sách có ý nghĩa tích cực nhằm khắc
phục những khiếm khuyết của thị trường. Việc thúc đẩy nguồn cung, nguồn cầu và
phát triển các tổ chức trung gian về công nghệ là một trong những nội dung quan
trọng trong Chương trình phát triển thị trường KH&CN. Đây được coi là động lực
để phát triển kinh tế, xã hội dựa trên nền tảng KH&CN, được nhiều quốc gia trên
thế giới thừa nhận.
Tại Việt Nam, thị trường KH&CN là một bộ phận cấu thành của thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được Nhà nước quan tâm đầu tư. Việc
phát triển thị trường KH&CN gắn liền với việc thực thi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
của các tổ chức tham gia thị trường, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
ứng dụng công nghệ, thúc đẩy quan hệ cung, cầu đối với hàng hóa công nghệ và
dịch vụ KH&CN. Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020
đã đưa ra mục tiêu: Tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ
KH&CN trên thị trường hằng năm bình quân không dưới 15%, không dưới 20% đối
với một số công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; Tỷ trọng giao dịch mua
bán tài sản trí tuệ (giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật) trong tổng giá trị giao
dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường KH&CN đạt không dưới 20%
vào năm 2020; đến năm 2020, thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ kèm
theo hệ thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ.
Mặc dù Chương trình phát triển thị trường KH&CN đã đạt được những thành
tựu nhất định trong thời gian vừa qua, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất



2

định như nguồn cung công nghệ còn chưa đa dạng, hoạt động kết nối cung, cầu
công nghệ còn gặp nhiều khó khăn, tốc độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
diễn ra còn chậm, tỷ trọng giao dịch mua bán giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật
trong tổng giá trị giao dịch mua bán còn hạn chế, chủ yếu mới chỉ giao dịch về máy
móc, trang thiết bị. Điều này có ảnh hưởng tới việc hoạt động quản lý nhiệm vụ
KH&CN thuộc chương trình nhằm đạt được mục tiêu của Chương trình phát triển
thị trường KH&CN đến năm 2020. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhiệm
vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam” có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn. Qua đó, góp phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp, nâng cao giá trị giao dịch công nghệ, đặc biệt là các giao
dịch về công nghệ cao, giao, công nghệ tiên tiến, tài sản trí tuệ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài
Để phát triển triển thị trường KH&CN, một số quốc gia cũng đã có những
chính sách, chương trình phù hợp trong việc kích cung, kích cầu công nghệ như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan. Ví dụ như Hàn Quốc, việc phát triển
thị trường KH&CN được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn công nghiệp hóa định
hướng xuất khẩu từ những năm 1960 đến 1970; giai đoạn chuyển sang phát triển
các ngành công nghiệp kỹ thuật cao từ những năm 1970 đến 1990; giai đoạn từ năm
1990 đến nay, quá trình toàn cầu hoá, hội nhập và tự do hoá thương mại. Đã có một
số nghiên cứu trên thế giới về chính sách thúc đẩy nguồn cung, nguồn cầu và kết
nối cung - cầu công nghệ., Các chính sách phát triển nguồn cung về cơ bản hướng
tới việc tạo ra các ưu đãi để khuyến khích hoạt động nghiên cứu phát triển, bao gồm
các ưu đãi thuế, tài trợ, cho vay, đầu tư. Các chính sách phát triển nguồn cầu hướng
tới việc tạo ra môi trường thuận lợi, giảm thiểu rủi ro để khuyến khích sản phẩm
công nghệ được đưa ra thị trường (Aho, E., Cornu, J., Georghiou, L., Subira, A,
2006; Patarapong Intarakumnerd and Akira Goto, 2016).

Trên cơ sở các hoạt động ưu đãi phổ biến như thuế, ưu đãi vốn vay, tài trợ,
đối với phát triển nguồn cung công nghệ, các quốc gia sẽ có các chính sách khác


3

nhau theo các giai đoạn cụ thể. Ví dụ, trong nghiên cứu của Học viện Ngân hàng
Phát triển Châu Á (Patarapong Intarakumnerd and Akira Goto, 2016) đã phân tích
tương đối cụ thể về ưu điểm và nhược điểm của các loại hình ưu đãi này và cách
thức khác nhau khi các quốc gia đã áp dụng trong chính sách phát triển nguồn cung.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng triển khai nhiều nghiên cứu đối
với hoạt động phát triển nguồn cầu để đánh giá hiệu quả của các chính sách khác
nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. OECD (2011) đã tiến hành đánh giá 14
chương trình phát triển nguồn cầu để đưa ra các bài học kinh nghiệm có gia trị, đặc
biệt là các nước đang phát triển tại các quốc gia thành viên.
Xây dựng các chính sách, chương trình thúc đẩy kết nối nguồn cung, nguồn
cầu công nghệ trên thị trường KH&CN nhằm tạo môi trường thuận lợi để tạo điều
kiện cho hoạt động chuyển giao công nghệ. Mục tiêu chung là xây dựng được môi
trường thuận lợi cho hoạt động kết nối cung cầu, phát triển các tổ chức trung gian
để hỗ trợ quá trình tiếp nhận và chuyển giao công nghệ. Điều này được thực hiện
thông qua các chính sách khuyến khích hình thành và hoàn thiện thể chế trung gian,
tạo lập nền tảng pháp lý về sở hữu trí tuệ, khuyến khích trao đổi tri thức giữa khu
vực sản xuất và nghiên cứu. Ví dụ, trong nghiên cứu của LHQ (UNCTAD, 2015) đã
nêu và phân tích hiệu quả các chính sách phát triển KH&CN của Thái Lan, các
chính sách, chương trình thúc đẩy kết nối cung, cầu công nghệ có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam đã được nghiên cứu.
2.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong nước
Tại Việt Nam, trong giai đoạn vừa qua, cùng với sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với KH&CN, nhiều công trình nghiên cứu đã được triển khai và có
các đóng góp nhất định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN nói chung

và hoạt động kết nối cung - cầu nói riêng, cụ thể:
Về thuật ngữ “Thị trường công nghệ” hay “Thị trường KH&CN”. Đến nay,
đã có nhiều nhà nghiên cứu luận bàn về việc sử dụng thuật ngữ “Thị trường công
nghệ” hay “Thị trường KH&CN” bằng các quan điểm, cách tiếp cận khác nhau như
Nguyễn Võ Hưng (2003), Hoàng Xuân Long (2007), Hồ Ngọc Luật (2008), Hồ Đức
Việt (2010), Nguyễn Vân Anh (2011), Trần Văn Hải (2012). Thực tế cho thấy


4

khoảng cách giữa nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ngày càng được rút
ngắn, ranh giới giữa KH&CN ngày càng khó tách bạch. Có quan điểm cho rằng
không có thị trường KH&CN, mà chỉ có thị trường công nghệ, bởi vì khoa học có
chức năng tìm ra những kiến thức mới, những kiến thức này được phổ biến cho toàn
xã hội nên không mua bán được, vì vậy không xuất hiện thị trường, ví dụ không ai
mua bán định luật Faraday hay Pitago cả trong khi đó công nghệ thì được mua bán
và trao đổi trên thị trường và tuân theo qui luật cung, cầu.
Một số công trình nghiên cứu về phát triển thị trường KH&CN cho thấy, thị
trường KH&CN là những cơ chế phân bổ đảm bảo việc giao dịch hàng hóa công
nghệ diễn ra thuận lợi trên cơ sở lợi ích của các bên tham gia, gắn với phương thức
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống
(Nguyễn Quang Tuấn, 2013; Nguyễn Hữu Xuyên, 2015). Để phát triển được thị
trường KH&CN cần phải nhận dạng, xác định rõ hàng hóa công nghệ là gì? Theo
Luật Chuyển giao công nghệ (2017), công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có
kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm; Còn khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (Luật Khoa học và Công nghệ,
2013). Do đó, hàng hóa công nghệ khác với hàng hóa thông thường bởi vì hàm
chứa một phần quan trọng, đó là các kiến thức, hiểu biết gắn liền với phương pháp,
qui trình được sử dụng trong sản xuất và cung ứng dịch vụ. Đặc biệt, việc xác định

giá trị của công nghệ phụ thuộc vào hàm lượng tri thức hàm chứa trong công nghệ
đó và có sự chênh lệch giữa bên tiếp nhận và bên chuyển giao công nghệ.
Như vậy, các công trình trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã có ý
nghĩa tích cực tới hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát
triển thị trường KH&CN. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý các
nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển KH&CN và đề ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN
tại Việt Nam chưa thực sự được làm rõ. Đây là các nội dung cần tiếp tục được nghiên
cứu và hoàn thiện trong giai đoạn tới nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ, nâng
cao giá trị giao dịch công nghệ trên thị trường khoa học và công nghệ.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình
phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ được khung nghiên cứu về quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN.
- Đánh giá thực trạng quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình
phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý các nhiệm vụ KH&CN
thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020, định hướng tới
năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng
tới quản lý các nhiệm

vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển
thị trường KH&CN:
- Yếu tố thuộc về cơ
quan quản lý nhiệm vụ
KH&CN
- Yếu tố thuộc về đối
tượng thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
- Yếu tố bên ngoài cơ
quan quản lý nhiệm vụ
KH&CN

2

Quản lý các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ2 thuộc
Chương trình phát triển thị
trường KH&CN:
- Tiếp nhận, đánh giá và lựa
chọn đề xuất nhiệm vụ
KH&CN
- Tổ chức tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì nhiệm vụ KH&CN
- Thẩm định nội dung, kinh
phí, phê duyệt và ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ
KH&CN
- Kiểm tra, đánh giá, xử lý

các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
- Nghiệm thu, công nhận
kết quả và thành lý hợp
đồng nhiệm vụ KH&CN

Mục tiêu quản lý c
nhiệm
vụ
KH&CN
thuộc Chương trình phát
triển
thị
trường
KH&CN:
- Tăng giá trị giao dịch
mua bán các sản phẩm
và dịch vụ KH&CN trên
thị trường.
- Tăng tỷ trọng giao dịch
mua bán tài sản trí tuệ
trong tổng giá trị giao
dịch mua bán các sản
phẩm và dịch vụ trên thị
trường KH&CN.
- Thiết lập mạng lưới sàn
giao dịch công nghệ kèm
theo hệ thống tổ chức
dịch vụ KH&CN hỗ trợ.


Nhiệm vụ là các đề tài, dự án, đề án thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ.


6

4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu lý thuyết và tài liệu có liên quan đến thị trường
khoa học và công nghệ, kết nối cung, cầu công nghệ, chính sách phát triển thị
trường KH&CN; đồng thời luận văn còn sử dụng các số liệu, dữ liệu từ các công
trình ở trong và ngoài nước đã công bố, các báo cáo của cơ quan quản lý về
KH&CN như Bộ KH&CN, Tổng cục Thống kê.
Để rõ hơn, tác giả luận văn còn tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, thị trường KH&CN (05 chuyên gia) như Cục
Phát triểnThị trường và Doanh nghiệp KH&CN, Cục Ứng dụng và Phát triển công
nghệ,…. Do hạn chế về nguồn lực, tác giả chỉ tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên
gia mà không tiến hành khảo sát các chủ nhiệm nhiệm vụ, đây là một trong những
hạn chế của đề tài luận văn. Sau khi có số liệu, dữ liệu, tác giả luận văn tiến hành
làm sạch và phân tích số liệu để làm rõ thực trạng quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN. Đây là một trong những cơ sở quan
trọng để có thể đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhiệm vụ KH&CN
Chương trình phát triển thị trường KH&CN trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Chương trình phát triển thị trường KH&CN tại Việt
Nam có phạm vi rộng, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu vào quy trình quản lý
các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN theo

Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020.
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu, khảo sát số liệu
thuộc Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 do Bộ KH&CN
quản lý, chủ thể quản lý nhiệm vụ KH&CN là Bộ KH&CN.


7

- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN từ năm 2015 đến năm 2017, đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát triển thị
trường KH&CN đến năm 2020.
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Đóng góp về lý luận
- Làm rõ được khung nghiên cứu về quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN.
- Xác định được các yếu tố có ảnh hưởng quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
- Làm rõ được thực trạng quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình
phát triển thị trường KH&CN giai đoạn 2015 - 2017.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về việc hoàn thiện quản lý nhiệm vụ
KH&CN Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệthuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN
Chương 2: Thực trạng quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình phát

triển thị trường KH&CN tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính quản lý nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
1.1. Thị trường KH&CN và Chương trình phát triển thị trường khoa học
và công nghệ
Thị trường khoa học và công nghệ

1.1.1.1. Khái niệm thị trường khoa học và công nghệ
a. Khoa học
Theo nghĩa rộng, KH là bất kỳ hệ thống kiến thức nào gắn với việc mô hình
hóa thực tế khách quan bằng cách sử dụng các phương pháp luận, các kỹ thuật để
đưa ra dự báo và lượng hóa các sự vật, hiện tượng xảy ra trong tương lai. Theo
nghĩa hẹp, KH là một hệ thống kiến thức được tạo ra bằng các phương pháp khoa
học, cũng như tổ chức sắp xếp hệ thống kiến thức thu nhận được từ hoạt động
nghiên cứu khoa học.
Theo Vũ Cao Đàm (2008), khoa học là lĩnh vực hoạt động nhằm mục đích sản
xuất ra những tri thức mới về tự nhiên, xã hội và tư duy. Khoa học là tập hợp tri
thức đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm về các sự kiện, sự vật và hiện tượng
tuân theo một qui luật xác định. Theo cách tiếp cận hoạt động, khoa học là một dạng
hoạt động đặc thù của con người nhằm nhận thức về thế giới khách quan, đây là một
dạng hoạt động để sản xuất ra tri thức thông qua việc phát hiện ra bản chất của sự
vật và sáng tạo ra các sự vật mới nhằm cải tạo và phát triển thế giới (Nguyễn Hữu

Xuyên, 2014).
Tại Điều 3, mục 1 của Luật KH&CN (2013), khoa học là hệ thống tri thức về
bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy. Hệ thống tri thức được phát hiện, tích lũy, bổ sung qua nhiều thế hệ, được hệ
thống hóa, đánh gía, phân loại sắp xếp theo lôgic nội tại của khoa học để truyền lại


9

cho người sau tiếp tục phát triển lên những nấc thang mới. Đó là hoạt động của
không chỉ riêng của các nhà khoa học, mà cũng của cả loài người. Do đó, người ta
cũng hiểu khoa học là một hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra hệ
thống tri thức ấy; chính hoạt động và quan hệ con người trong quá trình tiến hành
hoạt động này là đối tượng điều chỉnh của Luật.
Theo quan điểm triết học, khoa học là phạm trực thuộc ý thức xã hội. Nhà
bác học vật lý của Đại học London - Anh, J. D. Bernal (1901-1971), đồng thời cũng
là một trong những người đặt nền móng cho khoa học luận ngày nay, đã nghiên cứu
lịch sử khoa học và nhận xét rằng, "với bản chất của khoa học không thể dùng định
nghĩa bất biến để trói chặt nó. Khoa học là một quá trình mô tả, nghiên cứu, là một
loại hoạt động của con người, loại hoạt động này lại có liên hệ với nhiều loại hoạt
động khác nhau của nhân loại, hơn nữa tác dụng tương hỗ giữa chúng là liên tục
không ngừng".
Như vậy, có nhiều khái niệm về khoa học khác nhau và khó có thể có một
định nghĩa duy nhất về khoa học đáp ứng mọi yêu cầu và mục đích của con người
trong mọi điều kiện, cho những lĩnh vực quan tâm khác nhau. Do đó, khoa học
trong luận văn này được hiểu theo Luật KH&CN (2013), theo đó, khoa học là hệ
thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy.
b. Công nghệ
Khái niệm về công nghệ cùng với sự phát triển của khoa học, cũng được đưa

ra bởi các tổ chức quốc tế có uy tín. Theo Tổ chức Phát triển công nghiệp của LHQ
(UNIDO), công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng
các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp. Theo
Hội nghị LHQ về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), công nghệ là đầu vào cần
thiết cho sản xuất và như vậy nó được mua và bán trên thị trường như một hàng hóa
được thể hiện ở một trong các dạng sau: tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm
trung gian, được mua và bán trên thị trường, đặc biệt là gắn với các quyết định định
đầu tư; nhân lực và thông thường là nhân lực có trình độ và đôi khi là nhân lực có


10

trình độ cao và chuyên sâu, với khả năng sử dụng đúng thiết bị và kỹ thuật và làm
chủ được bộ máy giải quyết vấn đề và sản xuất thông tin; thông tin, dù đó là thông
tin kỹ thuật hay thông tin thương mại, được đưa ra trên thị trường hay được giữ bí
mật như một phần của hoạt động độc quyền.
Theo Luật Chuyển giao công nghệ (2017), công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để
biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Nói rộng ra, công nghệ là một tri thức có hệ
thống được tạo nên từ những thành quả nghiên cứu của khoa học tự nhiên, được
biểu hiện dưới các thành tố vừa nêu để sản xuất ra một sản phẩm hay tiến hành một
dịch vụ.
Xét trên khía cạnh thương mại, công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui
trình kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin; công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ
năng, phương pháp, thiết bị và các hệ thống dùng để tạo ra hàng hóa và cung cấp
dịch vụ (Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á - Thái Bình Dương - ESCAP). Công
nghệ gồm bốn yếu tố cấu thành: phần máy móc, thiết bị (T), phần con người (H),
phần thông tin (I), phần tổ chức (O). Các yếu tố này có quan hệ mật thiết, thống
nhất và cơ hữu với nhau để tạo thành một chỉnh thể hệ thống hoàn chỉnh. Bốn khía
cạnh cần được xem xét ở đây, đó là: Công nghệ là một máy biến đổi, khía cạnh này

đề cập tới việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ đáp ứng được các mục tiêu khi
sử dụng công nghệ và mãn yêu cầu về mặt kinh tế nếu nó muốn được áp dụng trong
thực tế; Công nghệ là công cụ, khía cạnh này đề cấp tới công nghệ là một sản phẩm
của con người, vì thế mà con người có thể làm chủ được chúng; Công nghệ là kiến
thức, khía cạnh này nhấn mạnh công nghệ không nhất thiết phải nhìn thấy được và
để sử dụng được công nghệ thì con người cần phải được đào tạo; Công nghệ hàm
chứa trong các dạng hiện thân của nó, khía cạnh này đề cập dù công nghệ là kiến
thức nhưng vẫn được mua bán, trao đổi trên thị trường và tuân theo luât cung cầu.
Thuật ngữ công nghệ trong thực tế thường được gắn với khái niệm công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch. Luật Chuyển giao
công nghệ (2017) cho rằng, công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao


×