Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận chuyên viên chính về áp mã HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.45 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu……………………………………………………………………...…… . 2
A TÌNH HUỐNG ………..………………………….…………………………..…… 4
I. Hoàn cảnh ra đời ………….………………………….…………………………… 4
II. Diễn biến tình huống ……………………………………….…………….……….4
B, PHÂN TÍCH XỬ LÝ TÌNH HUỐNG …..………………………….…………… 7
I. Xác định mục tiêu xử lý tình huống …………………………………………….. 7
II. Cơ sở lý luận ……………………………………………………..………………. 9
III. Phân tích tình huống ……………………………………………………………10
IV. Phương án giải quyết ………….………………………………………...…….. 12
C. KIẾN NGHỊ ...…………………………………………………………..……….. 19
Kết luận ………………………………...…………………………………………… 22

1


LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động phân tích phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Hải quan là
một khâu công tác nghiệp vụ của quy trình thủ tục hải quan, tiến hành kiểm tra mẫu
hàng hóa bằng nghiệp vụ kỹ thuật trong Phòng thí nghiệm hải quan, nhằm xác định
chính xác tên hang, mã số của hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa ( gọi
tắt là Danh mục HS ).
Việc xác định đúng mã số thuế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn có một vai trò quan trọng đặc biệt. Nó giúp
cho cơ quan hải quan ( kết hợp với các yếu tố về giá, về số lượng, trọng lượng, xuất xứ
của hàng hóa ) xác định đúng số thuế phải nộp, xác định hàng hóa đó có vi phạm chính
sách quản lý nhà nước hay không; kết hợp với kết luận kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước về chất lượng chuyên ngành khác xác định được hàng hóa đó có đáp ứng
được các yêu cầu về chất lượng không, đảm bảo chính xác hơn số liệu thống kê hải


quan theo cơ cấu mặt hàng.
Với thực trạng hiện nay, đến ngày 15/4/2019 tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa
cả nước đạt 136,47 tỷ USD, tăng 7,8% (tương ứng tăng 9,89 tỷ USD) so với cùng kỳ
năm 2018, các hoạt động XNK và xuất nhập cảnh tăng lên phong phú và đa dạng.
Theo đó, các thủ đoạn buôn lậu gian lận thương mại cũng tinh vi và phát triển lên rất
nhiều.
Một trong các công cụ rất có hiệu lực, hiệu quả của ngành Hải quan sử dụng
nhằm phát hiện, ngăn chặn và góp phần giảm bớt các hiện tượng gian lận thương mại,
tránh thất thu thuế cho nhà nước là việc xác định chính xác mã số HS.
Với những kiến thức và kỹ năng được trang bị tại khoá đào tạo, cùng với những
kinh nghiệm của một cán bộ, công chức đang công tác tại ngành Hải quan, tôi mạnh
dạn lựa chọn: “Khắc phục những bất cập trong công tác xác định mã số hàng hóa Chi
cục Hải quan V” làm nội dung cơ bản để nghiên cứu viết bài tiểu luận cuối khoá.
2


A- TÌNH HUỐNG
Xử lý tình huống Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng An Khang khiếu nại Chi cục
Hải quan V áp mã thuế nhập khẩu Gạch lát nền bằng bột đá ép.
I. Hoàn cảnh ra đời
Tình huống xảy ra năm 2018 liên quan tới vấn đề áp mã số thuế nhập khẩu vật liệu
xây dựng của Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng An Khang.
II. Diễn biến tình huống
Ngày 12/4/2018, Chi cục Hải quan V (Nghệ An) có tiếp nhận tờ khai nhập khẩu
số 102708253330/A12 theo khai báo của Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng An
Khang là Gạch lát nền bằng bột đá ép với mã số HS là 6812.99.20 với thuế suất nhập
khẩu là 10% . Qua kiểm tra hồ sơ hải quan do Doanh nghiệp xuất trình cho thấy có sự
nghi ngờ về mã số HS doanh nghiệp khai báo do chưa có cơ sở xác định rõ tính chất,
thông số kỹ thuật của mặt hàng. Do đó, Chi cục Hải quan V đã tiến hành gửi mẫu
hàng hóa yêu cầu phân tích phân loại mặt hàng Gạch lát nền bằng bột đá ép của Công

ty TNHH Đầu tư và xây dựng An Khang cho Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Miền Trung để tiến hành phân tích và giám định.
Ngày 28/5/2018, Chi cục Hải quan V nhận được kết quả của Trung tâm phân
tích phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Miền Trung bằng Thông báo kết quả
phân tích phân loại hàng hóa số 3264/TCHQ/PTPLMT ngày 24/5/2018 như sau:
Các chỉ tiêu cơ lý
STT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

Kết luận

Mohs

7
3,2

1

Độ cứng

2

Độ hút nước

%

3


Nhiệt độ nung

o

C

Ghi chú

1000

2.Nhận xét
- Mẫu gạch đã được nung đến nhiệt độ 100 oC song không bị phá hủy, chứng tỏ
gạch không có liên kết bằng xi măng pooclăng hay chất hữu cơ.

3


- Độ cứng bề mặt tốt ( 7Mohs ) tương đương độ cứng đá thạch anh.
- Độ hút nước còn khá lớn ( 3,2% ) tuy nhiên với độ hút nước này gạch đã kết
khối.
 Kết luận : Qua các chỉ tiêu kỹ thuật đã xác định cho thấy mẫu gạch là loại gạch gốm
Granit đã nung tới nhiệt độ kết khối, bề mặt gạch được mài và đánh bóng. Mẫu gạch
không phải là gạch bột đá ép không nung. Mẫu phân tích phân loại là gạch lát nền
bằng gốm Granit, đã nung tới nhiệt độ kết khối, bề mặt gạch được mài và đánh bóng.,
mã số thuế 6907.21.23 với thuế suất 45%.
Dựa vào kết quả phân tích của Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Miền Trung Chi cục Hải quan V đã áp mã số nhập khẩu đối với mặt hàng
Gạch lát nền bằng bột đá ép của Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng An Khang là
6907.21.23 với thuế suất 45%. Đồng thời ra quyết định truy thu thuế với lô hàng nhập

khẩu trên. Doanh nghiệp không đồng ý với quyết định trên nên đã gửi đơn khiếu nại
lên Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An, lên Tổng cục Hải quan về việc áp mã tính thuế lô
hàng Gạch lát nền bằng bột đá. Trong đơn khiếu nại doanh nghiệp có gửi kèm các
chứng thư giám định của các cơ quan giám định khác do doanh nghiệp tự đi trưng cầu
như sau :
a.Chứng thư giám định về chủng loại số 245/NĐ/2018E ngày 21/04/2018 của
HAVICONTROL :
Theo yêu cầu của công ty TNHH Đầu tư và xây dựng An Khang, chúng tôi
HAVICONTROL đã tiến hành xác định chủng loại của 01 viên gạch lát nền kích thức
(20x10) cm có dán niêm phong bằng giấy của chi cục Hải quan V ký ngày 11/04/2008
( do khách hàng đem đến ). Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế và quy trình sản xuất gạch
Granit, chúng tôi xác định rằng :
- Viên gạch ốp lát (20x10)cm nêu trên được làm từ bột đá ép có nhuộm màu và
được qua công đoạn mài bóng bề mặt.
- Mã số thuế theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính Phủ
là : 6812.99.20
4


b. Chứng thư của Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật số 132/KT2/K4-TBKQ , ngày
13/05/2018 :
 Kết quả thử nghiệm
TT

Đơn vị tính

Phương pháp

Kết luận


+ Chiều dài

mm

TCVN 6074 : 1995

600

+ Chiều rộng

mm

600

+ Chiều dày

mm

9,4

2

Độ hút nước

%

TCVN6355-3: 1995

0,078


3

Độ cứng

Mohs

TCVN 6415 : 1998

7

4

Độ bền hóa với dung

TCVN 6415 : 1998

Không bị phá hủy

1

Tên chỉ tiêu
Kích thước

dịch axit HCl 5%
5

Khả năng chịu nhiệt

Không bị biến dạng


nung ở to = 1000oC
6

7

Thành phần hóa
+ SiO2

%

65,92

+ Al2O3

%

20,87

Độ mài mòn

g/cm2

TCVN 6065 : 1995

0,30

 Sau khi tiến hành thử nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật của mẫu gạch nói trên, Trung tâm
Dịch vụ kỹ thuật xin thông báo như sau :
- Qua quan sát bằng trực quan cho thấy mẫu gạch được kiểm tra là loại đá ốp lát
nhân tạo qua ép tạo hình và qua nung.

- Kết quả các chỉ tiêu đã kiểm tra cho thấy mẫu được nung kết khối rắn chắc và
không phải là đá bột ép chưa qua nung.

5


- Kết quả phân tích thành phần khoáng cho thấy thành phần chủ yếu của gạch là
SiO2 và khoáng ( 3Al2O3.SiO2 ) đã hình thành trong quá trình nung tạo ra liên kết
bền vững và có độ cứng bề mặt cũng như độ bền cơ học cao.
 Kết luận : Mẫu gạch đá lát nền đã được kiểm tra có kích thước (600x600)mm không
phải là đá Granit tự nhiên. Đây là mẫu đá Granit nhân tạo. Thuộc nhóm mã hàng
6812.99.20 theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính Phủ.
Đơn khiếu nại cùng các chứng thư trên đã được Lãnh đạo Bộ Tài chính và Lãnh
đạo Tổng cục Hải quan chuyển cho Trung tâm phân tích phân loại miền Bắc kiểm tra,
nghiên cứu, báo cáo và đề xuất Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục Hải quan hướng giải
quyết.
B. PHÂN TÍCH XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
I/ Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Tại các Chi cục chưa có Trung tâm giám định riêng. Hiện nay, có 3 loại hình hoạt
động cơ bản liên quan trực tiếp đến việc phân tích xác định bản chất hàng hóa XNK,
đó là hoạt động giám định thương mại, hoạt động kiểm tra chất lượng nhà nước đối với
hàng hóa NK, hoạt động phân tích phân loại hàng hóa của Hải quan. Ở đây có một số
điểm đáng lưu ý như sau :
- Các Chi cục Hải quan hiện nay chưa có Phòng giám định ngay tại Chi cục để
chủ động trong việc phân tích, phân loại hàng hóa được nhanh chóng, kịp thời.
- Các tổ chức giám định thương mại chủ yếu phục vụ cho mục đích thương mại,
các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật chủ yếu phục vụ cho mục đích quản lý chuyên
ngành của các Bộ, ngành. Các tổ chức giám định, đơn vị kiểm tra hàng hóa
chuyên ngành đều không có chức năng phân loại áp mã số hàng hóa XK, NK
theo Danh mục HS và Biểu thuế XK, NK.

- Kết quả giám định nêu rõ được các thành phần, tính chất rồi gửi về các Chi cục
địa phương, từ đó các Chi cục dựa vào đấy để áp mã HS.
- Một số chứng thư giám định không đáp ứng được yêu cầu phục vụ việc phân
loại, áp mã số hàng hóa của cơ quan hải quan, thậm chí có cả những chứng thư
6


không bảo đảm tính khách quan, trung thực hoặc hàng hóa bị từ chối giám định
với nhiều lý do khác nhau.Chức năng của hoạt động phân tích phân loại của Hải
quan là xác định tên và mã số hàng hóa theo hệ thống HS và Biểu thuế trên cơ
sở kết quả phân tích hàng hóa trong phòng thí nghiệm hải quan.
Theo  Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực
hiện các quy định của Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan
gồm; Thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh tại các cửa khẩu, các địa điểm kiểm tra tập trung và các địa điểm khác theo quy
định của pháp luật; Thu thập, khai thác, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy
định của pháp luật và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, phòng, chống vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động;
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu; phòng, chống vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy ngoài phạm vi địa bàn hoạt động
của Hải quan theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện Pháp luật về thuế và các
khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; Áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; Thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý

của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi
cục Hải quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan theo quy định của pháp luật; Xử lý vi
phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định
hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy
định của Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các
quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo
với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt
7


quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan; Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục
Hải quan; Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao; Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực
hiện chính sách, pháp luật về Hải quan trên địa bàn; Hướng dẫn, giải thích các vấn đề
thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật; Hợp tác quốc tế
về Hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan; Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
Cục Hải quan; thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định; Quản lý, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính; Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế;
quản lý, sử dụng phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải
quan theo quy định của pháp luật.
Áp mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là một khâu rất quan trọng để tránh
thất thu thuế cho nhà nước. Trước kia các cơ quan Hải quan thường căn cứ vào chứng
thư giám định về thành phần, bản chất, tính năng, thông số kỹ thuật của các cơ quan

bên ngoài để tiến hành phân loại áp mã hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu. Hiện nay, tuy
đã có các Trung tâm phân tích phân loại hải quan nhưng cũng mới chỉ ra được các
thành phần của hàng hóa, còn áp mã vẫn phụ thuộc vào các cán bộ, công chức trong
ngành Hải quan. Quyết định số 2999/QĐ-TCHQ ngày 6/9/2017 nêu rõ: Lấy mẫu hàng
hóa với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng
cầu giám định phục vụ kiểm tra hàng hóa; sử dụng kết quả phân tích, kết quả giám
định để xác định mã số và chất lượng hàng hóa. Như vậy, cơ quan Hải quan các địa
phương sẽ là người quyết định kết quả phân loại áp mã đối với hàng hóa XNK và tự
chịu trách nhiệm với quyết định của mình sau khi tham khảo kết quả giám định.
Chính vì vậy, những bất đồng trong hoạt động phân loại áp mã đối với hàng xuất
nhập khẩu giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp hoặc giữa các cơ quan hải
quan trong ngành là lẽ đương nhiên, đây cũng là nguồn gốc phát sinh những vụ việc
khiếu kiện về phân loại áp mã hàng hóa giữa doanh nghiệp và các cơ quan Hải quan.
Đối với vụ việc Gạch lát nền bằng bột đá ép trên do có các kết luận khác nhau về
mã số thuế giữa các cơ quan giám định cho nên chúng ta phải xem xét đánh giá một
cách khách quan trên cơ sở các căn cứ khoa học và các văn bản qui phạm pháp luật
hiện hành đảm bảo tính công khai, công bằng, đúng pháp luật.
8


II. Cơ sở lý luận
Thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau, chủ động hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, Việt nam đã có quan hệ
thương mại với nhiều nước trên Thế giới thông qua các Hiệp định song phương, đa
phương. Có thể nói, hiện nay tại các cửa khẩu hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam
từ nhiều nước, nhiều vùng khác nhau trên Thế giới, rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã,
đa tính năng sử dụng trên một sản phẩm. Vì vậy, phân tích phân loại hàng hóa nhập
khẩu trở nên phức tạp, khó khăn hơn nếu việc kiểm tra thực tế hàng hóa chỉ bằng
phương pháp trực quan. Là lực lượng “Gác cửa nền kinh tế” với nhiệm vụ thực hiện
kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu .
(Điều 12 – Luật Hải quan ) đòi hỏi nghành Hải quan phải lỗ lực phấn đấu nâng cao
năng lực, hiệu quả về phân tích phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thu đúng,
thu đủ các loại thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách,
chống gian lận thương mại qua áp mã; ngăn chặn, phát hiện kịp thời hàng hóa cấm
nhập khẩu, đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Từ yêu cầu thực tiễn đó, công tác áp mã HS đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của Cán bộ, công chức Hải quan tại các Chi cục Hải quan địa phương có vai trò
rất quan trọng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của ngành và góp phần thực hiện những
cam kết mà Việt Nam đã ký kết về Công ước HS của Tổ chức Hải quan Thế giới
( WCO ). Chính vì vậy, Quốc hội Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan thực sự
quan tâm, tạo điều kiện để nâng cao trình độ cán bộ công chức trong việc áp mã dựa

9


trên hoạt động phân tích phân loại hàng hóa xuất khẩu với những hệ thống quy định
pháp luật có tính pháp lý cao như :
- Luật hải quan số: 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014.
- Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan
- Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Thông tư 39/2015/TT-BTC về trị giá hải
quan hàng hóa XK, NK.
- Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chỉnh phủ về việc Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh
mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan
- Quyết định số 2999/QĐ-TCHQ ngày 6/9/2017 về việc ban hành quy chế kiểm
định, phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong ngành Hải quan.
- Các văn bản hướng dẫn PTPL hàng hóa XNK của Tổng cục Hải quan.
- Mở các lớp đào tạo xác định mã số HS đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
III. Phân tích tình huống
Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ trên thế giới đã tạo ra nhiều
chủng loại hàng hóa mới với nhiều tính năng, trong khi trình độ của cán bộ hải quan
cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho việc giám định hàng hóa chưa theo kịp cùng
nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác khiến cho công tác phân tích phân loại
hàng hóa xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập. Những bất cập chính trong công tác phân
tích phân loại hàng hóa hiện nay như sau :

10


- Tình trạng một mặt hàng được phân loại vào các mã số khác nhau ở các chi cục
hải quan khác nhau hoặc ở các hải quan địa phương khác nhau vẫn còn tồn tại và
rơi vào nhiều mặt hàng ( chẳng hạn mặt hàng biến điện áp loại cao thế, màn hình
dẹt, chất tạo hương cho thực phẩm … ).
- Cùng một mặt hàng nhưng kết quả giám định của các cơ quan giám định hàng
hóa không thống nhất dẫn đến kết quả phân loại khác nhau, gây khiếu kiện kéo
dài từ phía doanh nghiệp. Một số cơ quan giám định hàng hóa chưa làm tốt chức
năng giám định, cá biệt có trường hợp có biểu hiện giám định theo “đặt hàng”

của doanh nghiệp.
- Đối với mặt hàng khó phân biệt giữa dược phẩm và mỹ phẩm, giữa dược phẩm
và chất bổ dưỡng thường phát sinh tranh chấp giữa cơ quan hải quan và đối
tượng nộp thuế. Tình trạng này cũng diễn ra phổ biến đối với các mặt hàng hóa
chất, giấy, sắt thép… Đối với, các mặt hàng dược phẩm, tình trạng áp mã chưa
thống nhất một phần cũng do việc xác nhận của Bộ Y tế chưa nhất quán.
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khiến cho công tác phân tích
phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập. Chúng ta có thể đề cập
đến một số nguyên nhân cơ bản sau :
- Trong Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay còn có nhiều mức thuế suất
khác nhau trong một nhóm hàng do nhu cầu bảo hộ khác nhau, chênh lệch giữa
các mức thuế trong biểu thuế còn rất lớn làm cho các doanh nghiệp luôn tìm
cách gian lận trong khai báo. Một số mặt hàng vẫn được phân theo mục đích sử
dụng ( chẳng hạn loại sử dụng trong gia đình hay không sử dụng trong gia đình
…. ), đây cũng là một khó khăn cho công tác phân tích phân loại.
Trong vụ việc Gạch lát nền bằng bột đát ép trên nguyên nhân của việc khiếu kiện
cũng là do chênh lệch mức thuế của nhóm hàng gạch lát nền qua lớn như mã số thuế
6812.99.20 có thuế suất 10%, còn mã số thuế 6907.21.23 có thuế suất 45% ( so sánh
Thái Lan là nước trong nhóm các nước ASEAN trong biểu thuế XNK chỉ còn chủ yếu
2 mức thuế là 0% và 5% ).
11


- Việc biên dịch, phát hành các tài liệu, chú giải giải thích của Danh mục HS còn
chưa chính xác, đầy đủ, kịp thời gây khó khăn cho công tác phân tích phân loại
hàng hóa XNK.
- Hệ thống thông tin nối mạng trong toàn ngành Hải quan còn chưa có dẫn đến
các thông tin về kết quả phân tích phân loại chưa được trao đổi, cập nhật giữa
các chi cục Hải quan các điạ phương.
- Việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, giữa các Trung tâm phân tích phân loại Hải

quan với các đơn vị giám định thương mại, các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật
chuyên ngành còn chưa tốt trong hoạt động phân tích phân loại hàng hóa XNK.
- Chưa xây dựng được phương pháp chuẩn thống nhất toàn quốc để làm cơ sở so
sánh đối chiếu kết quả phân tích mẫu hàng khi có khác nhau về kết quả giám
định hàng hóa XNK. Việc này cần có sự chủ trì của Bộ Khoa học công nghệ
nòng cốt là Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng.
- Cần nâng cao trình độ về kiến thức phân loại hàng hóa theo HS, về các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phân tích phân loại hàng hóa cho các
công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa XNK.
IV. Phương án giải quyết
Sau khi nhận được đơn khiếu nại và chứng thư giám định liên quan đến vụ Gạch
lát nền bằng bột đá ép Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập miền Trung
đã xem xét kiểm tra lại các kết quả phân tích mẫu, tiến hành thu nhập các mẫu gạch lát
nền bằng bột đá ép sản xuất trong nước cùng các tài liệu kỹ thuật, so sánh mẫu phân
tích với các mẫu thu thập được, đã kết luận kết quả phân tích phân loại của Trung tâm
hoàn toàn chính xác.
Thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan về việc trả lời đơn khiếu
nại số 56/KN/BĐ ngày 26/12/2018 đối với mặt hàng Gạch lát nền bằng bột đát ép
thuộc tờ khai hải quan số 102708253330/A12 theo khai báo của Công ty TNHH Đầu
tư và xây dựng An Khang, trong nội dung đơn có đề cập đến việc lấy mẫu và giám
định mẫu của cơ quan Hải quan và nguyên tắc áp mã hàng hóa để tính thuế. Trung tâm
12


Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập miền Trung đã tiến hành các bước giải quyết
như sau :
Bước 1 : Về vấn đề phân tích, phân loại cho mẫu hàng theo khai báo Gạch lát nền
bằng bột đá ép thuộc tờ khai hải quan số 102708253330/A12 ngày 12/4/2018 theo
khai báo của Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng An Khang và một số sự khác biệt
giữa các thông báo kết quả phân tích phân loại của các tổ chức giám định với thông

báo kết quả của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập miền Trung. Chi
cục Hải quan V đã có công văn số 398/HQNA-NV ngày 25/08/2018 trình Lãnh đạo
Tổng cục Hải quan và gửi Vụ GSQL, gửi Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa
xuất nhập miền Trung, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng, Havicontrrol
và Viện Khoa học Vật liệu Xây dựng biết để phối hợp.
Nội dung Công văn như sau :
1.Về kết quả phân tích và phân loại áp mã hàng hóa
- Qua phân tích mẫu hàng nêu trên, kết quả của Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật, của Viện
Vật liệu Bộ Xây dựng và của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập miền
Trung đều thống nhất kết luận : mẫu hàng là loại sản phẩm đã được nung kết khối rắn
chắc và không phải là đá bột ép chưa qua nung. Tuy nhiên tịa chứng thư 245 nêu trên ;
HVICONTROL lại chỉ kết luận gạch này “được làm từ bột đá ép có nhuộm màu và
được qua công đoạn mài bón bề mặt” xin đề nghị Havicontrol xem xét lại kết luận
này.
Việc phân loại hàng hóa phải căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập khẩu ban hành theo
Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017. Trong trường hợp cụ thể này, Trung tâm
Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập miền Trung đã dựa vào các căn cứ sau :
+ Mẫu gạch này đã được qua nung kết khối rắn chắc và khi giám định, mẫu đã được
nung tới 1000oC mà không bị phá hủy và không biến dạng. Về mặt lý thuyết, quá trình
nung là quá trình gia nhiệt phải đạt tới nhiệt độ bằng hoặc lớn hơn 800 oC; sau khi
nung, các hạt bao lấy nhau do kết quả của quá trình khuyếch tán, biến đổi hóa học hoặc
chảy lỏng một phần, tạo ra liên kết bền vững và có độ cứng, độ bền cơ học cho mẫu.
13


+ Chú giải chương 68 của HS của Biểu thuế XNK năm 2018 quy định : loại trừ ra
khỏi chương 68 các sản phẩm từ đất đá đã qua quá trình nung sau khi tạo hình ( ví dụ
như các mặt hàng gốm sứ), những sản phẩm đó phải xếp vào chương 69 ( trừ các sản
phẩm được làm từ gốm dùng cho mục đích mài mòn, cắt, đánh bóng…thuộc nhóm
68.04).

+ Chú giải chương 69 của của Biểu thuế XNK năm 2018 quy định : chương này áp
dụng đối với các sản phẩm gốm sứ đã qua quá trình nung sau khi tạo hình dạng( trừ
sản phẩm thuộc nhóm 68.04). Như vậy, quá trình nung sau khi tạo hình sản phẩm là
đặc trưng cơ bản để phân biệt hàng hóa thuộc chương 69 với hàng hóa thuộc chương
68.
+ Nhóm 69.07 là những sản phẩm được làm từ gốm sứ ( tức là các sản phẩm đã qua
quá trình nung sau khi tạo hình dáng).
+ Nhóm 68.12 quy định đối với những mặt hàng được làm từ đá nhân tạo, giả đá tự
nhiên được tạo ra bằng cách kết khối các phần đá tự nhiên dạng khối, cục hay bột đá tự
nhiên ( như đá vôi, đá cẩm thạch…) bằng vôi, xi măng hoặc các chất kết dính khác như
plastic; sản phẩm thuộc nhóm này được tạo ra bằng phương pháp nung, tuy nhiên
nhóm này cũng bao gồm các sản phẩm gạch lát được làm từ hỗn hợp dạng vữa bao
gồm cát, vôi tôi và nước, qua quá trình ép thành khuôn, sau đó được đưa qua lò sấy ở
nhiệt độ khoảng 140oC việc sử dụng quá trình gia nhiệt chỉ ở nhiệt độ 140 oC đối với
các sản phẩm ở nhóm mặt hàng 68.10 chỉ nhằm mục đích làm bay hơi các chất lỏng,
thoát các chất khí hoặc làm tăng nhanh quá trình đóng rắn, không phải là quá trình
nung như đã nêu trên đây.
Với những căn cứ đó và kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng
hóa xuất nhập miền Trung, Chi cục Hải quan V xác định mã hàng là 6907.21.23.
2.Về chức năng phân loại áp mã số hàng hóa :
Tại Công văn số 109 /TĐC-THPC ngày 12/02/2016 của Tổng cụ Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng về việc áp mã HS cho hàng hóa đã nêu rõ : “ Việc áp mã HS để tính
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc chức năng của các Trung tâm kỹ thuật và
14


các chi cục TCĐLCL” và “Khi cấp kết quả kiểm tra hàng hóa, các đơn vị không xác
định mã số HS hàng hóa, kể cả đề xuất ý kiến có tính chất tham khảo”. Trung tâm Dịch
vụ kỹ thuật đưa ra mã số nêu trên đây của mặt hàng này là không phù hợp với qui định
của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng.

Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập miền Trung gửi kèm theo đây
các văn bản liên quan, xin đề nghị Quý cơ quan xem xét lại các vấn đề trên đây và
mong tiếp tục nhận được sự công tác.
Bước II : Ngày 16/10/2018 Trung tâm đã viết tờ trình xin làm rõ thêm những vấn
đề được nêu tại đơn khiếu nại số 56/KN/BĐ ngày 26/12/2018 của Công ty TNHH Đầu
tư và xây dựng An Khang và trình bày quan điểm của mình xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo Tổng cục Hải quan như sau :
a. Trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2018 ban hành theo Nghị định số
125/2017/NĐ-CP có chi tiết như sau :
6907.21
- Gạch lát, khối và các sản phẩm tương tự dạng chữ nhật hoặc dạng khác,
mà diện tích bề mặt lớn nhất của nó có thể nằm gọn trong hình vuông có
cạnh dưới 7cm
6907.90
- Loại khác
Căn cứ vào nội dung chi tiết của nhóm 69.07 thì phân nhóm 6907.90 là các mặt hàng
tương tự nhưng có diện tích bề mặt lớn nhất của nó không thể nằm gọn trong hình
vuông có cạnh dưới 7cm (70mm). Như vậy, “ Gạch công ty TNHH Đầu tư và xây dựng
An Khang nhập khẩu có kích cỡ 600x600mm” không thể là mặt hàng nằm gọn trong
hình vuông có cạnh dưới 70mm và do đó thuộc mã số thuế 6907.90.10 ( Gạch ốp, lát
tường, sàn nhà, lò sưởi ).
Việc công ty cho rằng mã 6907.90.10 “là gạch mà có diện tích bề mặt lớn nhất của
nó có thể nằm gọn trong hình vuông có cạnh dưới 7cm” là hiểu sai qui định của Biểu
thuế nhập khẩu.
b. Tên hàng “ Gạch lát nền 600x600 mm bằng đá Granit nhân tạo” do các cơ quan
giám định kết luận, mà công ty TNHH Đầu tư và xây dựng An Khang dẫn trong

15



đơn khiếu nại chưa đủ cơ sở để phân loại áp mã theo biểu thuế vì các lý do sau
đây :
- Các khối đá lớn được xẻ thành các tấm, lát, sau đó mài đánh bóng sử dụng để ốp lát
được gọi là Gạch lát nền bằng đá Granit tự nhiên, loại này được xếp vào nhóm
6802.23
Các mảnh vụn, bột đá Granit thu được từ quá trình khai thác và chế biến được đem
xay, nghiền thành bột dùng để sản xuất 2 loại sản phẩm sau :
- Gạch lát nền bằng bột ép từ Granit không nung : Sản phẩm này thu được bằng
cách trộn bột đá Granit với một số chất kết dính như vôi, xi măng…đem đúc
khuôn, ép hoặc phương pháp ly tâm. Loại gạch này được xếp vào nhóm 6810.
- Gạch lát nền bằng bột ép từ Granit đã nung đến nhiệt độ kết khối ( khoảng
100oC ) – Loại gạch này còn được gọi là Gạch lát nền bằng gốm Granit và được
xếp vào nhóm 69.07
Như vậy, tên hàng “Gạch lát nền 600x600 mm bằng đá Granit nhân tạo” mà công ty
viện dẫn chưa đủ thông tin để xác định mặt hàng này thuộc loại nào trong ba loại trên
và rất khác với tên hàng do chính chủ hàng tự khai báo : “ Gạch lát nền 600x600
mm( bằng bột đá ép )”.
c. Chức năng của Chi cục Hải quan Vinh trong việc áp mã số hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu sau khi có kết quả phân tích của Trung tâm phân tích phân loại hàng
hóa xuất khẩu nhập khẩu Miền Trung :
- Trường hợp có căn cứ cho rằng việc phân loại của người khai hải quan không
chính xác nhưng Chi cục Hải quan cũng không có khả năng phân loại thì đề nghị
Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện việc
phân loại hàng hóa. Thủ tục trưng cầu Trung tâm phân tích phân loại thực hiện theo
Quy chế phân tích, phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành”.
- Trường hợp người khai hải quan không nhất trí kết quả kiểm tra, phân tích
hoặc giám định do cơ quan hải quan kết luận thì được lựa chọn một cơ quan, tổ chức
giám định chuyên ngành khác giám định lại và phải trả phí giám định.
16



- Khi chưa có kết quả giám định lại, kết luận lần đầu là cơ sở để cơ quan Hải
quan căn cứ, làm thủ tục hải quan, khi có kết quả giám định lại, cơ quan Hải quan căn
cứ kết quả giám định lại để làm thủ tục hải quan hàng hóa.
Do không đồng ý với kết quả phân tích phân loại của Trung tâm phân tích phân
loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Miền Trung, theo khoản 2, điều 31 Thông tư
38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Khoản 20 Điểu 31 của Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2019 doanh nghiệp đã đi trưng cầu tái giám định ở 2 cơ
quan khác nhau và 2 kết quả tái giám định này không giống nhau thậm chí còn mâu
thuẫn.
+ Chứng thư giám định số 245/NĐ/2018E ngày 21/04/2018 của Havicontrol kết luận :
Viên gạch ốp lát (20x10)cm nêu trên được làm từ bột đá ép có nhuộm màu và được
qua công đoạn mài đánh bóng bề mặt. Mã số thuế 6812.99.20
+ Phiếu thông báo kết quả giám định mẫu gạch lát nền số 132/KT2/K4, TBKQ ngày
04/06/2018 của Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật kết luận : Mẫu gạch kiểm tra là loại đá ốp
lát nhân tạo qua ép tạo hình và qua nung. Mẫu được nung kết khối rắn chắc và không
phải là đá bột ép chưa qua nung. Thành phần chủ yếu của gạch là SiO 2 và khoáng
Mullite ( 3Al2O32SiO2) đã hình thành trong quá trình nung tạo ra liên kết bền vững và
có độ cứng bề mặt cũng như độ bền cơ học cao. Mã số thuế : 6812.99.20.
Như vậy, cùng một mẫu gạch nhưng 2 kết quả phân tích khác nhau hoàn toàn
nhưng lại cố ý xếp vào một mã như nhau 6812.99.20- Gạch làm từ bột đá ép chưa
nung.
Với kết quả tái giám định như thế cơ quan hải quan không thể sử dụng làm căn cứ
để áp mã được.
d. Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Miền Trung
không phải là cơ quan giám định mà là đơn vị sự nghiệp vụ của ngành Hải quan
tiến hành phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước về hải quan.

17



Theo điều 27 luật Hải quan : “Khi làm thủ tục Hải quan công chức hải quan có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Lấy mẫu hàng hóa với sự có mặt của người khai hải
quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hàng
hóa, sử dụng kết quả phân tích, kết quả giám định để xác định đúng mã số và chất
lượng hàng hóa…”.
Như vậy, việc phân tích phân loại hàng hóa là quyền đương nhiên của mọi công
chức hải quan chứ không phải của riêng Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Miền Trung.
e. Chứng thư giám định số 245/NĐ/2018E ngày 21/04/2018 của Havicontrol kết
luận : Viên gạch ốp lát (20x10)cm nêu trên được làm từ bột đá ép có nhuộm màu và
được qua công đoạn màu đánh bóng bề mặt. Mã số thuế 6812.99.20
Kết quả giám định trên của Havicontrol là không đúng với bản chất của hàng hóa vì
đây là loại gạch làm từ bột đá ép được nung đến nhiệt độ tạo kết khối và trái với kết
quả phân tích của Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật do chính Doanh nghiệp trưng cầu lần 2.
Chi cục Hải quan V trình bày quan điểm về loại mặt hàng nêu trên và xin ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
Bước III : Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 790/TCHQ-GSQL ngày 17/12/2018
hướng dẫn về việc phân loại mặt hàng gạch lát nền bằng bột đá ép như sau :
Kính gửi : CỤC HẢI QUAN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 939/HQNA-NV ngày 15/11/2018 của
Cục Hải quan Nghệ An phản ánh vướng mắc liên quan đến việc phân loại mặt hàng
gạch lát nền bằng gốm Granit. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được ban hành kèm theo Nghị định
125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, biểu thuế xuất khẩu. Tham khảo
chú giải chi tiết chương 68, chương 69 của Tổ chức Hải quan thế giới thì :
Mặt hàng gạch gốm Granit đã qua nung, không tráng men, kích thước 60x60cm,
bề mặt đã được mài và đánh bóng thuộc nhóm 6907, mã số 6907.21.23.

18


Mặt hàng gạch lát nền bằng đá Granit nhân tạo ( gạch làm bằng phương pháp ép
bột đá granit ), đã hoặc chưa mài hoặc đánh bóng thuộc nhóm 6812, mã số 6812.99.20
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra lại việc phân
loại mặt hàng nên trên nhập khẩu tại đơn vị. Nếu đã thu thuế nhập khẩu khác với
hướng dẫn trên thì tổng hợp báo cáo về Tổng cục để Tổng cục nghiên cứu hướng dẫn
xử lý.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Phó tổng cục trưởng
C. KIẾN NGHỊ
Công tác phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu là một lĩnh vực rất quan
trọng nó liên quan trực tiếp đến Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và
Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phân
tích phân loại hàng hóa XNK chính là làm cho Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam tiếp tục phát huy vai trò quản lý vĩ mô toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu, huy
động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện các cam kết quốc tế. Việc xây dựng, hoàn thiện Danh mục và Biểu thuế CNK Việt
nam, việc ban hành các văn bản, quy phạm pháp luật hướng dẫn việc phân loại áp mã
hàng hóa XNK là các yếu tố quyết định đảm bảo cho công tác phân tích phân loại đạt
hiệu quả cao trong thực tế.
Những giải pháp nhằm hỗ trợ cho công tác phân tích phân loại ở giác độ chính
sách là :
Thứ nhất : Biểu thuế nhập khẩu
- Rà soát toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu, giảm thiểu việc quy định mức thuế chênh
lệch lớn giữa những mặt hàng có tính chất gần giống nhau để hạn chế tình trạng
cố tình khai báo vào dòng thuế có mức thuế suất thấp hơn…Phát hiện những bất
hợp lý về mặt Danh mục để kiến nghị với Ban thư ký ASEAN sửa lại Danh mục

AHTN.
19


- Vụ Chính sách thuế phối hợp với Tổng cục Hải quan và các cơ quan quản lý
chuyên ngành xây dựng tiêu chuẩn để phân biệt một số chủng loại hàng trong
quá trình phân loại ( chẳng hạn giữa dây điện và cáp điện, máy lọc nước dùng
trong gia đình và máy lọc nước không dùng trong gia đình … )
Thứ hai: Việc biên dịch và phát hành các tài liệu của Tổ chức Hải quan thế giới
WCO phục vụ cho phân loại hàng hóa :
Hiện nay Tổng cục Hải quan đã biên dịch và phát hành bản dịch chú giải HS,
phiên bản 2018 và phát hành rộng rãi.
Ngoài chú giải HS2K, WCO còn ban hành cơ sở dữ liệu hàng hóa, liệt kê chi tiết
các mặt hàng trong từng nhóm HS. Đây là một tài liệu rất hữu ích trong việc phân loại
hàng hóa vì nhiều mặt hàng nếu chỉ tra Danh mục và chú giải thì chưa rõ rang nhưng
nếu sử dụng tài liệu này thì có thể xác định được ngay mặt hàng. Vì vậy, về lâu dài nên
tổ chức dịch và phát hành cơ sở dữ liệu này.
Thứ ba : Hệ thống thông tin
Trong quá trình thực hiện Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan cũng như Hải quan các
địa phương xử lý rất nhiều kiến nghị về phân loại áp mã. Vì vậy nên lập một trang Wed
riêng về phân tích phân loại và đưa ra các nội dung các văn bản trả lời về phân tích
phân loại hàng hóa lên trang Wed này để tất cả các hải quan địa phương tham khảo và
có ý kiến phản hồi về nội dung trả lời nếu thầy chưa thỏa đáng.
Nghiên cứu ban hành sổ tay nghiệp vụ về phân loại hàng hóa, trong đó đưa ra
nhiều ví dụ về những mặt hàng khó phân loại và thường gặp vướng mắc trong quá
trình phân loại để cán bộ hải quan nắm bắt kịp thời.
Thứ tư : Mối quan hệ phối thuộc
Củng cố tăng cường mối quan hệ phối thuộc giữa các đơn vị trong ngành hải quan
về phân loại hàng hóa XNK, quy chế về phân tích phân loại hàng hóa XNK, rà soát sửa
đổi các qui định không phù hợp với thực tiễn. Xây dựng kế hoạch thường xuyên mở

các lớp tập huấn về nguyên tắc phân loại hàng hóa đối với một số mặt hàng nhạy cảm,
khó phân tích phân loại cho hải quan các địa phương. Cần có kế hoạch phối thuộc chặt
20


chẽ giữa các Trung tâm phân tích phân loại với các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật chuyên
ngành để đáp ứng các yêu cầu phân tích phân loại hàng hóa XNK của hải quan các cửa
khẩu.
Thứ năm : Hiện đại hóa ngành Hải quan
Thực hiện kế hoạch hiện đại hóa ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan cần đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc và đội ngũ kỹ thuật viên có trình độ cao cho các
Trung tâm; phân theo chương trình ngắn hạn, dài hạn tiến tới đáp ứng tiểu chuẩn
Phòng thí nghiệm của Tổ chức Hải quan Thế giới ( WCO). Tăng cương năng lực, khả
năng phân tích phân loại hàng hóa, thực sự là chỗ dựa vững chắc cho công tác kiểm tra
thực tế hàng hóa tại cửa khẩu, là nhân tố đẩy nhanh thông quan hàng hóa.

KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động phân tích phân loại hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong ngành Hải quan sẽ đóng góp phần tạo nên những hiệu quả to
lớn trên nhiều phương diện
I.

Hiệu quả về quản lý nhà nước
Chủ động trong việc trực tiếp giải quyết cơ bản các khó khăn về phân loại xác

định tên gọi và mã số hàng hóa cho hải quan và doanh nghiệp bằng việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong phòng thí nghiệm hải quan và việc vận dụng
các quy tắc phân loại hết sức khoa học của Hệ thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng
hóa của Công ước HS.
Thông qua việc xác định đúng tên hàng và mã số hàng hóa bằng “Hàng rào kỹ

thuật” góp phần tăng cường quản lý cơ chế điều hành XK, NK của Nhà nước; bảo đảm
thu đúng, thu đủ thuế cho Nhà nước.
Góp phần bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến hàng hóa
XNK.
II.

Hiệu quả về chính trị - xã hội – kinh tế
21


Góp phần tự động hóa và hiện đại hóa ngành Hải quan để thực hiện cải cách hành
chính về Hải quan, tạo điều kiện thông thoáng hoạt động XK, NK tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng, thuận lợi, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thu hút đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Góp phần giải quyết các tranh chấp về mã hàng, Biểu thuế giữa cơ quan quản lý nhà
nước và doanh nghiệp thông qua việc xác định đúng tên hàng, mã hàng, bằng các
phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, đồng thời cũng
bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp bằng việc tạo cơ sở khoa học và cơ sở
pháp lý cho việc thu đúng, thu đủ thuế XK, NK.
Góp phần bảo vệ an ninh xã hội thông qua việc phân tích phát hiện tiền chất và ma
túy, bảo vệ môi trường thiên nhiên của đất nước thông qua việc phân tích chất lượng
hàng nhập khẩu theo các tiêu chuẩn Việt Nam.
Góp phần tạo ra môi trường thực thi công vụ lành mạnh của Hải quan, chống tiêu
cực, tham nhũng.
Góp phần hạn chế những sơ hở về chính sách, pháp luật, tăng cường công tác đấu
tranh chống gian lận thương mại, chống buôn lậu có hiệu quả.
Mặc dù đã rất cố gắng bám sát vào nội dung và tình huống trong thực tế để phân
tích, đánh giá, và đề xuất các kiến nghị cho công tác xử lý các vướng mắc trong phân
tích phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên, do
thời gian hạn chế nên trong nội dung tiểu luận không tránh khỏi các thiếu sót. Rất

mong sự đóng góp của các thầy cô và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.

22



×