Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

các quy định của pháp luật và thực tiễn kiểm sát việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại viện kiểm sát nhân dân quận hải châu, tp đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.16 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:

CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
KIỂM SÁT VIỆC CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
QUẬN HẢI CHÂU, TP. ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Trần Anh Phương

Lớp : 42K13
Giảng viên hướng dẫn : Đỗ Trần Hà Linh

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2020


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

7



1. Tính cấp thiết của đề tài:.........................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu đề tài :..................................................................................8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài..............................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...............................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................11
6. Bố cục đề tài..........................................................................................................12
NỘI DUNG

13

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
13
1.1 Khái niệm và phân loại tài sản của vợ chồng trong quan hệ Hôn nhân và Gia
đình 13
1.1.2 Tài sản chung của vợ, chồng............................................................................15
1.3.1 Nguyên tắc chung khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn..................................16
1.3.2 Chia tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn......................................................18
1.3.3 Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn....................................................18
1.4 Các trường hợp chia tài sản khác........................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH TRONG VIỆC KIỂM SÁT CÁC VỤ
PHÂN CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN QUẬN HẢI CHÂU, TP. ĐÀ NẴNG
23
2.1. Thực trạng pháp luật trong việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo
quy định của luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện hành..................................23
2.2 Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về việc kiểm sát chia
tài sản của vợ chồng khi ly hôn.................................................................................27

Bảng 1. Công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại quận Hải Châu....................29
Bảng 2. Báo cáo số liệu vụ việc HN&GĐ năm 2019 của Viện kiểm sát nhân dân
Quận Hải Châu..........................................................................................................30
Thẩm phán Nguyễn Thị Mộng Thúy, Báo Long An - Ly hôn gia tăng: Thực trạng đáng
báo động
31
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÂN
CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
36
3.1 Một số kiến nghị hoàn thiện Pháp luật Việt Nam về việc phân chia tài sản của
vợ chồng khi ly hôn..................................................................................................36
3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện việc áp dụng các quy định của Pháp luật trong
kiểm sát phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn..................................................37
KẾT LUẬN

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

41

3


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4



Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng Dân sự
HN&GĐ : Hôn nhân và Gia đình
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VKS: Viện kiểm sát

5


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại quận Hải Châu
Bảng 2. Báo cáo số liệu vụ việc HN&GĐ năm 2019 của Viện kiểm sát
nhân dân Quận Hải Châu

6


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối
quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng và/hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình là tế bào của xã hội nên từ đó, sự
phát triển của gia đình cũng đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Có

thể thấy rằng xã hội là tập hợp vô số những “mắt xích liên kết” gia đình lại
với nhau.
Tuy nhiên gia đình không phải là một yếu tố tự nhiên mà có. Mặt khác, gia
đình lại là kết quả, được xây dựng dựa trên cơ sở hôn nhân. Có thể nói rằng,
quan hệ hôn nhân chính là nền tảng của gia đình.
Vì sự phát triển của gia đình đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội nên
dẫn đến việc hôn nhân sẽ làm cho những mối quan hệ liên quan đến tài sản
luôn tồn tại giữa các thành viên trong gia đình.
Đời sống phát triển cũng dẫn theo nhiều hệ quả và một trong số đó là sự thay
đổi và xáo trộn trong hôn nhân và gia đình. Một cuộc hôn nhân được xây đắp
và phát triển không chỉ bởi tình yêu mà còn cần cả yếu tố vật chất. Quan hệ
tài sản trong các mối quan hệ vợ chồng không những đáp ứng được cho họ
những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống mà còn là tiền đề cho hạnh phúc của
gia đình. Do đó, các yếu tố nhân thân và tài sản gắn liền với các chủ thể nhất
định có một mối ràng buộc chặt chẽ với hôn nhân và gia đình. Điều này làm
nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa những người trong gia đình với
nhau và ví dụ tiêu biểu cho vấn đề này là việc chia tài sản chung của vợ
chồng trong pháp luật hôn nhân và gia đình.
Khi ly hôn, vợ, chồng thường xảy ra các tranh chấp về nhân thân và tài sản,
đặc biệt là về tài sản. Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn
7


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang
giá và không xác định được công sức đóng góp cụ thể của các bên nên khi
xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài sản chung vợ, chồng là tương đối khó
khăn, phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong các vụ giải quyết ly hôn tại các cấp
Tòa án. Hiện nay cùng với xu thế phát triển của xã hội, số lượng các vụ án ly
hôn càng ngày càng tăng lên. Cụ thể, theo nghiên cứu của TS Nguyễn Minh

Hòa (ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn TP HCM), tỷ lệ ly hôn/kết hôn ở Việt
Nam là 31,4%, tức là cứ ba cặp kết hôn lại có một cặp ly hôn. Trong Hội nghị
trực tuyến toàn quốc với 63 điểm cầu tại các tỉnh, thành phố trên cả nước sơ
kết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (HNGĐ) năm 2014 (có hiệu lực từ
ngày 1-1-2015) được tổ chức vào ngày 30/7/2019, ông Nguyễn Văn Vụ (đại
diện TAND Tối cao) cho biết, các vụ việc về HNGĐ ngày càng tăng về số
lượng cũng như mức độ phức tạp, gay gắt; Tính chất tranh chấp trong các vụ
án ly hôn gay gắt, phức tạp chủ yếu liên quan đến các tranh chấp tài sản
chung – riêng như bất động sản, cổ phần, cổ phiếu trong các công ty… hoặc
về con chung, mức độ cấp dưỡng.có tranh chấp về tài sản tăng lên, giá trị tài
sản tranh chấp ngày càng lớn tạo ra rất nhiều khó khăn và áp lực cho cơ quan
tiến hành tố tụng.
Với những lý do trên tôi thấy nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp về
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Do đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Các quy định của
pháp luật và thực tiễn kiểm sát việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại
Viện Kiểm Sát Nhân Dân Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng” làm Báo cáo tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài :
Tình trạng ly hôn và chia tài sản chung khi ly hôn đang trở thành một vấn đề
bức bách và nhức nhối hơn bao giờ hết. Bởi lẽ vấn đề này liên quan đến vai
trò của gia đình dẫn đến ảnh hưởng lên toàn xã hội nên việc nghiên cứu về
8


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn dã được quan tâm và đề cập đến trong
nhiều loại tác phẩm như luận văn, luận án, giáo trình, sách chuyên khảo hay
thậm chí là các báo, tạp chí.
Các luận văn và luận án đã từng đề cập đến vấn đề này trong nước gồm có:

Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp
dụng và hướng hoàn thiện (Nguyễn Thị Hạnh – Luận án Thạc sĩ ngành Luật
Dân sự, 2012); Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và
Gia đinh năm 2014 (Phạm Thị Anh – Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2014);
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thực tiễn xét xử của Tòa án Nhân
dân Hà Nội(Nguyễn Thị Lan – Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2017); Chế độ tài
sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2004
ở Việt Nam hiện nay(Hoàng Thị Ngân – Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế,
2018);...
Một số giáo trình, sách chuyên khảo tiêu biểu được biết đến bao gồm: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 (Nguyễn Văn Cừ Ngô Thị Hường, 2002, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); Chế độ tài sản của
vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ,
2008, Nxb Tư pháp);...
Ngoài ra, còn có một số bài báo, tạp chí phân tích về vấn đề liên quan đến đề
tài như: Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
theo pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành (Nguyễn Hồng Hải, 2003, tạp chí
luật học, số 5); Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân (Nguyễn Phương Lan, 2002, Tạp chí Luật học, số 6);...
Tất cả các công trình nghiên cứu trên nói chung đều tiếp cận vấn đề về xác
định tài sản của vợ chồng trong hôn nhân, tuy nhiên, mỗi tác phẩm trong đó
lại phân tích về một khía cạnh riêng theo cách nhìn bao quát hoặc cụ thể và là
nguồn tài liệu có giá trị tham khảo bổ ích trong quá trình nghiên cứu, thực
hiện Báo cáo này.
9


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
3.1Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của tác giả khi lựa chọn đề tài này nhằm tìm hiểu các cơ sở, lý

thuyết và khái niệm sẵn có của việc xác định tài sản của vợ chồng khi ly hôn
song song với việc thu thập, phân tích và nghiên cứu các số liệu và một số
trường hợp kiểm sát cụ thể trong thực tế, từ đó đưa ra được thực trạng của
việc kiểm sát các vụ chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn hiện nay tại
địa bản quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
3.2Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Báo cáo tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về việc xác định tài sản của vợ chồng: khái
niệm và đặc điểm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, nguyên tắc xác
định và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Làm rõ những điểm mới trong luật Hôn nhân và Gia đình 2014 so với luật
Hôn nhân và Gia đình 2000
- Phân tích, đánh giá thực tiễn việc kiểm sát về chia tài sản của vợ chồng khi
ly hôn ở nước ta trong thời gian qua, từ đó tác giả dựa vào những gì đã nghiên
cứu và phân tích để đặt ra một số giải pháp, kiến nghị trong quy định của
pháp luật cũng như phương pháp để kiểm sát tốt hơn việc chia tải sản của vợ
chồng khi ly hôn trong tình cảnh các vụ ly hôn tranh chấp về tài sản ngày một
tăng cao như hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và quy định của
10


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn cũng như những điểm nổi
bật của luật Hôn nhân và Gia đình 2014 so với luật Hôn nhân và Gia đình
2000. Bên cạnh đó, thực tiễn kiểm sát các vụ ly hôn và chia tài sản chung và
thực trạng áp dụng các quy phạm pháp luật đó được tìm hiểu và phân tích từ

đó rút ra những thành tựu đã đạt được và hạn chế còn tồn tại để đưa ra các
kiến nghị khắc phục trong tương lai.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn điều chỉnh bởi luật Hôn nhân và Gia
đình 2014, chủ yếu là trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam nói chung và trên địa
bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
- Phạm vi thời gian: Những vấn đề và sự kiện mà đề tài nghiên cứu nằm trong
giai đoạn từ năm 2018 đến nay (quý đầu năm 2020).
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở áp dụng và kết hợp các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân so sánh, tổng hợp
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
Tất cả các phương pháp trên đều nhằm làm rõ hơn các quy định của pháp
luật, sự khác nhau của quy phạm pháp luật qua từng thời kỳ sửa đổi bổ sung,
và rút ra được thành tựu, hạn chế trong thực trạng pháp luật cũng như thực
tiễn việc thực hiện pháp luật, từ đó đề ra các kiến nghị, giải pháp khắc phục.

11


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Bố cục đề tài.
Đề tài được xây dựng thành 03 phần: Mở đầu; Nội dung và Kết luận. Phần
nội dung của đề tài bao gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về việc phân chia tài sản của vợ chồng

khi ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về việc thực hiện các quy
định của pháp luật hiện hành trong việc kiểm sát các vụ phân chia tài sản
của vợ chồng khi ly hôn tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Quận Hải Châu, Tp.
Đà Nẵng
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của Pháp luật
hiện hành và việc áp dụng các quy định của Pháp luật về kiểm sát việc
phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

12


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN CHIA
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1Khái niệm và phân loại tài sản của vợ chồng trong quan hệ Hôn
nhân và Gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, mỗi gia đình đều đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự cấu thành và phát triển của xã hội. Mỗi gia đình phải hạnh
phúc, hòa thuận thì xã hội mới thực sự tốt. Tuy nhiên để gia đình có một nền
tảng vững chắc và dài lâu thì không chỉ dựa vào cơ sở tự nguyện, bình đẳng
của vợ chồng, việc tạo lập và duy trì khối tài sản chung cũng là điều kiện thiết
yếu để nuôi sống gia đình về lâu dài, là điều kiện vật chất và cơ sở kinh tế để
hôn nhân tồn tại một cách bền vững. Vì vậy, các nhà làm luật đã quy định rõ
hơn tài sản trong quan hệ Hôn nhân và Gia đình cũng như chế định tài sản của
vợ chồng, là một trong những chế định cơ bản và tiêu biểu nhất của pháp luật
Hôn nhân và Gia đình. Vậy “tài sản” trong quan hệ Hôn nhân và Gia đình là

gì?
Trước hết, theo Từ điển Luật học “Tài sản là của cải, vật chất dùng vào mục
đích sản xuất và tiêu dùng”1. Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản được
quy định như sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”2.
Đối với quan hệ Hôn nhân và Gia đình, trước khi kết hôn tài sản của mỗi bên
thường thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu riêng của mình. Tuy
nhiên, sau khi kết hôn thì vấn đề tài sản giữa vợ và chồng bị ràng buộc lẫn
nhau. Quan hệ hôn nhân hình thành đồng nghĩa với việc tài sản chung cũng
được hình thành, dựa trên bản chất Hôn nhân và Gia đình là vợ chồng chung
sống cùng đóng góp công sức trong việc tạo lập tài sản chung để xây dựng gia
đình hòa thuận, hạnh phúc. Từ đó, quyền và lợi ích của hai bên trong việc sở
hữu, chiếm hữu, sử dụng hay định đoạt đối với tài sản chung cũng phát sinh và
có sự ràng buộc như một hệ quả. Vì vậy, luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam
đã quy định rõ ràng và chi tiết cách xác định tài sản riêng, tài sản chung của
1
2

Từ điển Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), NXB Công an nhân dân, Hà Nội
Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015

13


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vợ, chồng trong quan hệ HN & GĐ bao gồm những gì và làm sao để đảm bảo
được quyền lợi cá nhân của các bên khi quan hệ Hôn nhân chấm dứt như sau:
1.1.1 Tài sản riêng của vợ, chồng

Theo quy định của luật HN & GĐ 2014, tài sản riêng của vợ chồng
được xác định như sau3:
-

Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ

hôn nhân
-

Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các

điều 38, 39 và 40 của Luật này (tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn
nhân)
-

Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu

riêng của vợ, chồng
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản
riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ
hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều
40 của Luật này.
Ngoài ra, tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11
Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm4:


Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của


pháp luật sở hữu trí tuệ;


Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết

định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;


Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của

pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn
liền với nhân thân của vợ, chồng.
3

Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

4

Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và Gia đình

14


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Tài sản chung của vợ, chồng
Thông thường chúng ta không thể xác định được phần tài sản nào là
của vợ, phần tài sản nào là của chồng trong khối tài sản chung hợp nhất, chỉ
khi nào có sự phân chia tài sản chung thành từng phần (tính theo hiện vật
hoặc giá trị) thì mới xác định được phần tài sản thuộc sở hữu riêng của từng
người trong khối tài sản chung đó.Trên cơ sở dựa trên thực tiễn, luật Hôn

nhân và Gia đình 20145 quy định về tài sản chung vủa vợ chồng như sau:
• Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn
nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
• Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài
sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài
sản riêng.
Như vậy, toàn bộ tài sản mà vợ và chồng gây dựng được trong thời kì hôn
nhân (cả động sản và bất động sản) đều là tài sản chung thuộc sở hữu của cả
vợ và chồng.
1.2Vai trò và ý nghĩa của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ tài sản là một yếu tố gắn
liền và không thể tách rời đối với các chủ thể. Khi quan hệ hôn nhân chấm
dứt thì quan hệ tài sản như một hệ quả cũng cần được giải quyết để đáp ứng
phù hợp với quyền và lợi ích của các bên. Việc quy định phân chia tài sản của
5

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

15


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vợ chồng khi ly hôn góp phần hạn chế những mâu thuẫn, bất đồng không
đáng có xảy ra giữa vợ - chồng cũng như những người có liên quan trong quá

trình giải quyết việc ly hôn. Theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình
Việt Nam, việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có thể dựa trên
thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo luật định, có thể thấy pháp luật luôn tôn
trọng quyết định của chủ thể trước tiên, trong trường hợp không thể đi đến
một quyết định chung thỏa mãn nhu cầu của hai bên, sự can thiệp của pháp
luật đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết vấn đề một cách nhanh
chóng, chính xác và đảm bảo sự công bằng.
Hơn hết, việc chia tài sản chung khi ly hôn còn có ý nghĩa to lớn hơn
trong quan hệ hôn nhân và gia đình trong thực tiễn, việc xác định và phân
chia tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không những đảm
bảo sự tuân thủ và thi hành pháp luật của công dân, tăng cường pháp chế
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, mà còn góp phần sắp xếp cuộc sống sau
ly hôn được ổn định, giúp con cái được hưởng những quyền lợi về vật chất và
tinh thần mà mình có quyền nhận được, phát triển bình thường và đầy đủ hơn.
1.3

Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tắc chia tài

sản của vợ chồng khi ly hôn và những điểm mới của luật HN & GĐ
2014 so với luật cũ
1.3.1

Nguyên tắc chung khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn6

Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung được đặt ra như một hệ quả tất yếu, quan
hệ hôn nhân chấm dứt đồng nghĩa với việc cơ sở hình thành khối tài sản chung
cũng chấm dứt. Theo đó, tài sản chung sau khi được phân chia sẽ trở thành
phần tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi bên. Luật HN & GĐ 2014 đã quy
định các nguyên tắc khi phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhằm đảm
bảo lợi ích mà mỗi bên có quyền nhận được. Tuy nhiên, các nhà làm luật còn

cho thấy sự công bằng và hợp lý khi xét đến các yếu tố khác trong nguyên tắc
phân chia tài sản để không có bên nào phải chịu quá nhiều khó khăn và thiệt
thòi, cụ thể như sau:
6

Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

16


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát
triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như
lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia
được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng
hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho
bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường
hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung
mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài
sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.

-

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên,

con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình.
-

Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát

nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

17


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Chia tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn
Căn cứ Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ
trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật
này.
Theo đó, trong trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung luật
HN&GĐ 2014 quy định như sau:
Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được
thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác. 7
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản
chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá
trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác.

So với các điều khoản mà luật HN&GĐ 2000 quy định về tài sản riêng,
luật HN&GĐ 2014 bổ sung thêm 1 điều khoản quy định về tài sản riêng thuộc
sở hữu của vợ, chồng so với luật HN&GĐ 2000, theo đó, luật mới quy định:
“Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng.” 8
1.3.3

Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

1.3.3.1

Chia tài sản chung trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản

theo luật định
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo
yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64
của Luật này.
7
8

Khoản 3 Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

18


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng về cơ bản được chia đôi nhưng

còn tính đến các yếu tố khác như:
-

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

-

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và

phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được
coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh

-

doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu
nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

-

1.3.3.2 Chia tài sản chung trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản theo
thỏa thuận
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc
giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận
không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.9
1.4

Các trường hợp chia tài sản khác

1.4.1

Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng

đối với người thứ ba khi ly hôn
-

Đây là điều luật mới được bổ sung trong luật HN & GĐ 2014 10,

theo đó:
o

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ

ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người
thứ ba có thỏa thuận khác.
o

Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài

sản thì áp dụng quy định tại các điều 27 (trách nhiệm liên đới của vợ
9
10

Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

19



Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chồng), 37 (nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng) và 45 (nghĩa vụ
riêng về tài sản của vợ chồng) của Luật này và quy định của Bộ luật
dân sự để giải quyết.
-

Việc ban hành điều luật này trong luật mới là vô cùng đúng đắn

và hợp lý, bởi lẽ quy định này làm phù hợp hóa quy định của Bộ luật Dân sự
về trách nhiệm liên đới đối với người thứ ba. Nếu chỉ căn cứ vào thỏa thuận
của hai vợ chồng mà người có quyền tương ứng - người thứ ba không đồng
ý với thỏa thuận đó thì dẫn đến mâu thuẫn với quy định tại BLDS năm 2015
về thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới. Ngược lại, vợ chồng có quyền chung
đối với người thứ ba, ví dụ như quyền đòi nợ và chưa đến hạn thanh toán
nghĩa vụ của người thứ ba. Nếu khi ly hôn, vợ hoặc chồng yêu cầu bên thứ
ba phải thanh toán nghĩa vụ thì không có căn cứ và bên thứ ba có quyền từ
chối chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với họ. Như vậy, luật quy định
quyền, nghĩa vụ với người thứ ba vẫn tiếp tục có hiệu lực sau khi ly hôn là
hoàn toàn hợp lý. Sau khi vợ chồng ly hôn thì quyền và nghĩa vụ đối với
người thứ ba trở thành quyền, nghĩa vụ liên đới và giải quyết theo quy định
của luật dân sự.
1.4.2

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia

đình
-

Theo quy định của Điều 61 Luật HN & GĐ 2014, trong trường


hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà tài sản nằm trong khối tài sản
chung của gia đình, khi ly hôn tài sản vợ, chồng sẽ được phân chia dựa trên
công sức đóng góp của vợ, chồng vào khối tài sản chung đó
-

Tài sản được chia theo thỏa thuận với gia đình, khi không thể

thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản.
-

Về cơ bản, điều luật này không có nhiều thay đổi so với luật cũ

mà chỉ dẫn ra một cách rõ ràng hơn cách chia tài sản theo nguyên tắc chia
tài sản chung theo quy định tại Điều 59 Luật này.
20


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.3

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Theo quy định của Điều 62 Luật HN & GĐ 2014:
- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn
thuộc về bên đó.
- Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
được thực hiện dựa trên các trường hợp đối với từng loại đất và nhu cầu của
hai bên như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản,
nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì

được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử
dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên
kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly
hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy
định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để
trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về
đất đai.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có
quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên
không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được
giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
1.4.4 Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
-

Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật HN & GĐ 2014, nhà ở

thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn
vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó
21


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được
quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm

dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Đây là điều luật mới được bổ sung trong luật HN & GĐ 2014
như là một sự thể chế hóa của Điều 30 Nghị định số 70/2001/NĐ – CP 11
trước đây. Theo đó, điều luật này giúp cho bên còn lại có thời gian để tìm
kiếm, thu xếp nơi ở mới sau ly hôn. Việc ban hành điều luật cho phép người
vợ, chồng có quyền lưu cư tại nơi ở chung trước đó trong khoảng thời gian
06 tháng cho thấy tính nhân văn mà các nhà làm luật mong muốn cải tiến
đối với pháp luật trong thời đại mới.
1.4.5 Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
-

Đây cũng là một điều luật mới được bổ sung trong luật HN &

GĐ 201412, theo đó: Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên
quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán
cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật
về kinh doanh có quy định khác.
Quy định này cụ thể hóa điều luật được quy định tại điểm c
Khoản 2 Điều 59 Luật này, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên
trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục
lao động tạo thu nhập

11
12

Số 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật Hôn nhân và Gia đình 2000
Điều 64 Luật HN & GĐ 2014

22



Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC
THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH TRONG
VIỆC KIỂM SÁT CÁC VỤ PHÂN CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU,
TP. ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng pháp luật trong việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly
hôn theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện hành
2.1.1

Ưu điểm

Việc ban hành những điều luật sửa đổi bổ sung trong luật HN&GĐ
2014 đã đem lại một số thành tựu nhất định trong quy trình giải quyết các vụ
ly hôn và phân chia tài sản trong suốt những năm qua, cụ thể:
Thứ nhất, quy định của luật đã có nhiều điểm mới được sửa đổi, bổ
sung một cách tiến bộ, bao quát, toàn diện và đa dạng hóa các trường hợp có
thể xảy ra trong thực tế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ngày
nay. Những bổ sung liên quan đến việc xác định tài sản chung, tài sản riêng
như “Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản
riêng của vợ, chồng” hay trường hợp đặc biệt liên quan quyền, nghĩa vụ chia
tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba, ... không những giúp cho quá trình
giải quyết vụ hôn nhân gia đình trở nên dễ dàng trong việc xác định và phân
chia tài sản của mỗi bên, mà những sửa đổi, bổ sung này còn góp phần làm hệ
thống pháp luật được bao quát và đầy đủ, giúp công dân có thể tiếp cận, nhận
định và hiểu đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích cho chính bản thân
mình.
Ví dụ, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã bỏ căn cứ xác định tài sản

riêng của vợ, chồng là “đồ dùng, tư trang cá nhân”. Điều này xuất phát từ nhu
cầu giải quyết những bất cập, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật
23


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với căn cứ không phù hợp nói trên. Bởi, theo quy định của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2000 thì cứ là đồ dùng, tư trang cá nhân thì đều là tài sản
riêng của vợ, chồng mà không có quy định nào hạn chế giá trị tài sản, không
quy định loại tài sản nào được xem là đồ dùng, tư trang cá nhân thuộc sở hữu
riêng; bên cạnh đó, pháp luật cũng không xem xét nguồn gốc hình thành đồ
dùng, tư trang là tài sản chung hay riêng. Do vậy, có thể hiểu người nào (vợ
hoặc chồng) quản lý, sử dụng tài sản đó sẽ được xác định là tài sản riêng của
người đó. Với quy định như vậy rõ ràng là không phù hợp, vô tình đã tạo khe
hở cho vợ hoặc chồng chuyển dịch trái phép tài sản chung sang tài sản riêng,
gây thiệt hại cho bên còn lại.
Thứ hai, pháp luật không những đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và
nữ - vợ và chồng khi ly hôn mà còn bảo vệ quyền lợi của các đối tượng cần
được ưu tiên như trẻ em và người bị mất năng lực hành vi dân sự. Có thể thấy,
chi tiết “Việc chia tài sản chung có tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi
phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” được bổ sung là hoàn toàn hợp lý, đảm
bảo sự công bằng cho người có công sức xây dựng, vun đắp cho gia đình so
với người đã gây ra lỗi trực tiếp hoặc gián tiếp khiến cuộc hôn nhân tan vỡ và
đi đến ly hôn. Hơn nữa, nguyên tắc “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ,
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình” cho thấy
pháp luật rất quan tâm và bảo vệ quyền và lợi ích mà những đối tượng này
cần được có khi họ gặp khó khăn trong việc trang trải cuộc sống đối với
người bị mất năng lực hành vi dân sự hay con thiếu thốn tình và mất mát tình
yêu thương của cha mẹ sau khi ly hôn.

Thứ ba, sự tiến bộ trong tư duy của các nhà làm luật được thể hiện rõ
qua những điều luật mới mang tính nhân văn khi đảm bảo được điều kiện
kinh tế cũng như cuộc sống của vợ, chồng sau khi ly hôn như quyền lưu cư
của vợ chồng khi ly hôn, hay xét đến hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng khi
24


Nguyễn Trần Anh Phương – Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chia đôi tài sản chung cũng như bảo vệ lợi ích nghề nghiệp của các bên để các
bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
2.1.2

Hạn chế

Thứ nhất, quy định của pháp luật vẫn còn tồn tại một số lỗ hổng, thiếu
rõ ràng, chi tiết và gây ra sự nhầm lẫn, khó hiểu trong việc áp dụng cũng như
thực thi pháp luật, cụ thể ở một số điểm như sau:
Một là, về xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ chồng vào việc
tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung khi ly hôn theo điểm b khoản
2 Điều 59 Luật HN&GĐ, theo đó việc xác định các yếu tố khi chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn: như công sức đóng góp, lỗi chưa có tiêu chí
cụ thể, rõ ràng gây ra khó khăn trong việc xét xử. Trong quá trình thực tập và
tìm hiểu, có một số vụ án HN&GĐ liên quan đến việc phân chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn thường có kháng cáo, kháng nghị kéo dài do việc
cung cấp, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến nguồn gốc tài sản chung
của vợ chồng, các nghĩa vụ chung của vợ chồng không đầy đủ, rõ ràng.
Lấy ví dụ từ vụ ly hôn của chị Nguyễn Thị H – sinh năm 1981 và anh
Lê Công Đ – sinh năm 1979 có nội dung như sau: Chị H và anh Đ đăng ký
kết hôn từ năm 2008 và cư trú tại phường Hải Châu, thành phố Đà Nẵng; kết
hôn được 09 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Từ năm 2017 vợ chồng sống ly thân,

đến giữa năm 2019 chị S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, con chung và chia
tài sản chung là ngôi nhà trị giá 7 tỷ đồng mà chị H và anh Đ đang ở. Tòa án
phán quyết chia đôi giá trị của căn nhà, tuy nhiên anh Đ không đồng ý với
phán quyết này và kháng cáo với lý do trong khoảng thời gian xây nhà, lúc
chị H chưa có công việc và lương bổng ổn định thì anh Đ đã dùng phần lớn
tiền riêng của mình để dùng xây nhà. Tuy nhiên, việc kháng cáo gặp khó khăn
khi anh Đ không tìm được bằng chứng chứng minh cho cho số tiền riêng
được đưa vào để xây nhà.
Hai là, xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ theo
25


×