ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
HỌ TÊN
MSV
CÔNG VIỆC
Chương 1, Mở bài phần
II, Các giá trị được tuyên
bố, chấp nhận, Tổng hợp
và chỉnh sửa tiểu luận
Môi trường tự nhiên,
Môi trường công nghệ
Các cấu trúc hữu hình,
Điểm mạnh và điểm yếu
Lời mở đầu, Môi trường
kinh tế, Toàn cầu hóa
Đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn, Cơ hội và thách thức
Sản phẩm thay thế, Đối
thủ cạnh tranh hiện tại,
Tiểu kết môi trường bên
ngoài
Giải pháp, Kết luận
Các quan niệm chung,
Tác động của văn hóa
doanh nghiệp, Tiểu kết
môi trường bên trong
Môi trường chính trị,
Môi trường văn hóa - xã
hội
Mở bài chương 2, Khách
hàng, Nhà cung cấp
ĐÁNH GIÁ
100%
100%
100%
100%
97%
97%
100%
100%
100%
100%
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VINFAST........................................2
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.............................................4
2.1. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.................................................................................4
2.1.1. Môi trường vĩ mô..............................................................................................4
2.1.2. Môi trường vi mô..............................................................................................9
2.2. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG – VĂN HÓA DOANH NGHIỆP..........................15
2.2.1. Các cấu trúc hữu hình.....................................................................................16
2.2.2. Các giá trị được tuyên bố, chấp nhận..............................................................19
2.2.3. Các quan niệm chung......................................................................................20
2.2.4. Tác động của văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của VinFast..21
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH............................................23
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC.................................................................................23
3.1.1. Cơ hội.............................................................................................................23
3.1.2. Thách thức......................................................................................................23
3.2. ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU.............................................................................24
3.2.1. Điểm mạnh......................................................................................................24
3.2.2. Điểm yếu.........................................................................................................25
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..........................................................................................26
3.3.1. Về phía doanh nghiệp......................................................................................26
3.3.2. Về phía Nhà nước...........................................................................................28
KẾT LUẬN......................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................30
2
LỜI MỞ ĐẦU
Là ngành sinh sau đẻ muộn, ngành công nghiệp ô tô nước ta đang đứng trước
những ngã rẽ đầu tiên, có cơ hội và cũng có cả thách thức. Đứng trước xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh như hiện nay, Tập đoàn
Vingroup đã không ngần ngại trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên khởi
nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô – xe máy khi thành lập Công ty
TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast.
Kể từ khi ra đời vào năm 2017, VinFast đã liên tục tạo được tiếng vang lớn trên
thị trường ô tô – xe máy nội địa lẫn quốc tế. Từ việc đưa chiếc xe ô tô mang thương
hiệu Việt Nam đầu tiên tham gia triển lãm xe tại Pháp đến những dự án khủng được
hoàn thành với tiến độ thần tốc với chiến lược marketing rầm rộ, VinFast đã và
đang được kỳ vọng sẽ thay đổi cục diện ngành ô tô tại Việt Nam. Cho đến nay, tuy
mới chỉ trải qua chưa đầy 3 năm, hoạt động nhưng VinFast đã có được những bước
đi táo bạo và dứt khoát, đạt được nhiều thành tựu ấn tượng. Để thật sự có được chỗ
đứng trên bản đồ ô tô – xe máy thế giới không phải điều dễ dàng, nhưng nếu
VinFast có được chiến lược phát triển sáng tạo, hiệu quả, vận dụng tốt lợi thế cạnh
tranh của mình thì không gì là không thể.
Việc phân tích môi trường kinh doanh luôn là công tác quan trọng không thể
thiếu được trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
phân tích môi trường kinh doanh, bao gồm môi trường bên ngoài và môi trường
bên trong, doanh nghiệp sẽ có cơ sở để đánh giá một cách toàn diện những cơ hội
và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình. Từ đó, doanh
nghiệp sẽ đề ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tối đa
hóa lợi nhuận.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức đã được học trong môn Quản trị
học, chúng em xin được trình bày bài tiểu luận với chủ đề “Phân tích môi trường
kinh doanh của Công ty VinFast”.
1
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VINFAST
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Kinh doanh VinFast
Trụ sở chính: Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, Đảo Cát Hải, Thị trấn Cát Hải,
Huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội: Tầng 7, Tòa Symphony, Đường Chu Huy Mân, Khu đô thị
Vinhomes Riverside Long Biên, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 1900 232389
Website: vinfast.vn
Mã số thuế: 0107942187
VinFast là một Công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực ô tô được thành lập vào tháng 06
năm 2017 với sự hậu thuẫn của Vingroup - doanh nghiệp tư nhân lớn nhất và là một trong
những Tập đoàn Công nghệ - Công nghiệp - Dịch vụ hàng đầu Việt Nam. VinFast là tên
viết tắt của từ: Việt Nam - Phong cách - An toàn - Sáng tạo - Tiên phong, thể hiện khát
vọng xây dựng một thương hiệu Việt Nam có đẳng cấp và được công nhận trên trường
quốc tế, mở ra cơ hội sở hữu ô tô, xe máy phù hợp với thị trường, thị hiếu và thu nhập của
người dân.
Chủ tịch của VinFast là bà Lê Thị Thu Thủy - người đồng thời đảm nhiệm chức vụ Phó
Chủ tịch Tập đoàn Vingroup. Bên cạnh bà Thủy, ban lãnh đạo của VinFast cũng là những
chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp ô tô như: CEO James
Deluca - nguyên Phó Chủ tịch điều hành hoạt động sản xuất toàn cầu của General Motors,
Phó Tổng giám đốc Võ Quang Huệ - nguyên Tổng giám đốc Bosch Việt Nam,...
2
VinFast hiện đang sở hữu một văn phòng đại diện ở Hà Nội và một nhà máy sản xuất
có diện tích 335 hecta với tổng vốn đầu tư 3,5 tỉ USD tại Hải Phòng, đây cũng là một
trong những dự án công nghiệp lớn nhất nước ta. Với việc xây dựng nhà máy này, VinFast
đã xác lập kỳ tích trong ngành công nghiệp xe hơi thế giới khi hoàn tất việc xây dựng nhà
xưởng, lắp đặt dây chuyền sản xuất chỉ trong vòng 21 tháng. Nhà máy đi vào hoạt động từ
ngày 14/6, công suất thiết kế giai đoạn 1 là 250.000 xe mỗi năm, giai đoạn 2 là 500.000
xe, tốc độ sản xuất 38 xe một giờ. Tổ hợp nhà máy VinFast gồm nhà điều hành, khu nhà
sản xuất xe máy điện, khu nhà sản xuất ôtô, khu công nghiệp phụ trợ, trung tâm đào tạo
và viện nghiên cứu và phát triển R&D.
Bằng cách chiêu mộ những chuyên gia xuất sắc trong ngành công nghiệp ô tô - bao
gồm hãng thiết kế Ý Pininfaria, chuyên gia kỹ thuật Magna Steyr và các kỹ sư hệ thống
truyền động AVL - ngay từ đầu VinFast đã định hướng sản phẩm của mình là những chiếc
xe đẳng cấp thế giới. Tính đến thời điểm hiện tại, VinFast đã cho ra mắt thị trường bốn
dòng xe máy điện là Klara, Ludo, Impes và Klara S - phiên bản nâng cấp thay thế cho
dòng xe Klara, và ba dòng xe ô tô với dòng Fadil thuộc phân khúc A và dòng xe Lux
thuộc phân khúc E, gồm hai mẫu Lux A2.0 (sedan) và Lux SA2.0 (SUV). Trong năm
2019, VinFast đạt doanh số 67.000 ô tô và xe máy điện - con số tương đối ấn tượng với
một hãng xe mới đi vào hoạt động, đặc biệt hơn nữa khi đây là hãng xe ô tô đầu tiên của
Việt Nam. Mới đây nhất, theo số liệu thống kê từ Cục đăng kiểm, với doanh số tổng 5.124
xe, VinFast xếp thứ 5 về doanh số bán ra trong quý I/2020. Doanh số xếp thứ 5 thị trường
được xem là kết quả tốt của hãng xe Việt sau ba tháng đầu 2020. Khách hàng của hãng
không những là người tiêu dùng thông thường mà còn các đối tác, nhân viên của tập đoàn
mẹ.
Có thể thấy, chỉ sau một năm gia nhập thị trường sản xuất ô tô, xe máy điện, thương
hiệu VinFast đã nhận được sự tin tưởng và ủng hộ nhiệt tình của hàng chục ngàn khách
hàng. Không chỉ vậy, cái tên VinFast cũng đã “vượt qua biên giới” với độ phủ dày đặc
trên hàng loạt các hãng thông tấn lớn trên thế giới. Khi VinFast khánh thành nhà máy với
“kỳ tích 21 tháng”, chuyên trang tài chính Bloomberg đánh giá rất cao VinFast trong
“cuộc đua” với các đối thủ lừng lẫy đến từ nước ngoài, đã có hàng chục năm kinh
nghiệm. Trong khi đó, tờ Nikkei lại cho rằng, VinFast đã thể hiện một bước đi táo bạo khi
thị trường Việt Nam có quy mô còn nhỏ so với các nước khác trong khu vực. Ở góc nhìn
tổng thể, tạp chí Forbes của Mỹ đưa ra bình luận về vai trò của VinFast trong việc trở
thành đầu tàu kéo các doanh nghiệp nội địa tham gia sâu và ngành công nghiệp phụ trợ.
Riêng CNN lại chọn xe máy điện VinFast để đưa vào một phóng sự về môi trường ở Việt
Nam.
Những thành tích đạt được trong thời gian vừa qua đã chứng minh được triển vọng của
VinFast trên thị trường nội địa và cả thị trường quốc tế là rất lớn. Những thành tích ấy vừa
3
là động lực, vừa là áp lực thúc đẩy VinFast đầu tư mạnh mẽ hơn nữa vào nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, ứng dụng triệt để lợi thế về công nghệ trong khâu sản xuất,
marketing và dịch vụ để tăng thêm thị phần và khẳng định vị trí của mình trên thị trường,
trước hết là với sản phẩm ô tô điện được hứa hẹn sẽ ra mắt trong năm 2020.
CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Vinfast, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu thế
nào là môi trường kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, từ đó
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của công ty Vinfast.
Theo “Giáo trình Quản trị kinh doanh” (NXB Đại học Kinh tế quốc dân), môi trường
kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các nhân tố (bên ngoài và bên trong) vận động tương
tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan niệm này, có thể coi môi trường kinh doanh là giới hạn không gian mà
ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Có 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh đó là yếu tố bên ngoài và yếu
tố bên trong. Yếu tố bên ngoài bao gồm: yếu tố chính trị, yếu tố vĩ mô, yếu tố vi mô, yếu
tố công nghệ và yếu tố xã hội. Yếu tố bên trong chính là văn hoá tổ chức, cơ cấu tổ chức
và cấu trúc quản lý. Theo giới hạn hàng rào ngăn cách môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành thành 2 loại là môi trường bên ngoài doanh nghiệp và môi trường
bên trong doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp lại tiếp tục được phân chia
thành môi trường quốc tế, môi trường kinh tế quốc dân (những điều kiện kinh tế, xã hội...)
và môi trường ngành (đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng,...)
Nghiên cứu môi trường bên ngoài của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xác định được
cơ hội và thách thức còn nghiên cứu môi trường bên trong giúp doanh nghiệp xác định
được điểm mạnh, điểm yếu của mình để có thể cân nhắc và thực hiện các chiến lược phù
hợp, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hơn.
1.1. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.1.1. Môi trường vĩ mô
1.1.1.1. Môi trường kinh tế
Trong những năm gần đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng ổn định và đáng chú ý.
Năm VinFast được thành lập- năm 2017 được coi là năm kỳ tích của kinh tế Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cán đích 6,81%, vượt mục tiêu đề ra 6,7%. Giai đoạn nửa cuối
năm có sự bứt phá ngoạn mục trên 7% (quý III 7,46%, quý IV 7,65%) đã tạo cú hích lớn
cho nền kinh tế nước ta. Đây cũng là con số kỷ lục trong vòng 10 năm trở lại. Sang những
năm tiếp theo, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn giữ ấn tượng khi đạt 7,08% vào năm 2018
và 7,02% vào năm 2019. Mặc dù sang năm 2019, tốc độ tăng trưởng có phần giảm đi
nhưng con số này vẫn là rất cao so với những năm trước đó. Những dấu ấn tăng trưởng
4
kinh tế vượt bậc này đã tạo đà cho sự phát triển của Vinfast với nhiều cơ hội rộng mở và
nền tảng vững chắc, đặc biệt trong việc mở rộng quy mô, tăng đầu tư.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bên cạnh đó, nước ta cũng thành công kiểm soát lạm phát dưới 4% liên tiếp từ năm
2017. Lạm phát năm 2017 cán đích 3,5%, năm 2018 là 3,54%. Đặc biệt đến năm 2019,
lạm phát chỉ còn 2,79%, thấp hơn nhiều so với tăng trưởng. Mức thu nhập của người dân
vì vậy không bị ảnh hưởng nhiều nên có xu hướng tăng tiêu dùng. Hơn nữa, lạm phát thấp
cũng tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà
đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Mặt khác, điều này lại không khuyến khích đầu tư
nếu nhìn từ phương diện hoàn vốn và thu lãi cao, đồng thời thất nghiệp sẽ tăng lên.
5
Mặt bằng lãi suất sau thời kỳ tạo đáy và ổn định ở mức thấp đã có xu hướng đi lên trở
lại từ quý 4/2018. Lãi suất tiền gửi bình quân tăng từ 5,11% năm 2017 lên 5,25% năm
2018. Lãi suất cho vay bình quân khoảng 8,91% (năm 2017: 8,86%). Cả mức lãi suất tiền
gửi và cho vay ở mức thấp đã khiến cho người dân giảm xu hướng tăng tiết kiệm bằng
cách gửi tiền vào ngân hàng, mặt khác sẽ có thể tăng nhu cầu vay tiền từ ngân hàng để
phục vụ tiêu dùng hay đầu tư.
Tỷ giá hối đoái vẫn tăng ổn định qua các năm với mức 22,373 năm 2017 và 22,606
năm 2018, tăng 1,04% so với năm trước. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Khi giá cả sản phẩm nội địa rẻ tương đối so với sản
phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm tăng lên, do
đó xuất khẩu có xu hướng tăng. Mặc dù tỷ giá hối đoái vẫn tăng nhưng tốc độ tăng đã
chậm dần. Điều này mở ra những dự báo khả quan cho việc nhập khẩu các nguyên liệu
đầu vào với giá thành rẻ hơn.
Trong giai đoạn này, kinh tế Việt Nam tương đối ổn định và có nhiều diễn biến tích
cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 2 năm liên tục đạt trên 7%, và dự báo vẫn giữ mức
cao trong năm 2020. Nhà nước cũng không phải đánh đổi kiềm chế lạm phát, tỷ giá hối
đoái bằng tăng lãi suất mà vẫn đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức tỷ giá hối
đoái, lãi suất ổn định ở mức thấp. Đây đều là những tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
6
1.1.1.2. Toàn cầu hóa
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2015, quá trình toàn cầu hóa vẫn được diễn
ra với tốc độ khẩn trương, liên tục. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về
phát triển kinh tế nhờ vào việc đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực tham
gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do đa tầng nấc. Đáng kể nhất là việc tham gia
một số FTA thế hệ mới, trong đó nổi bật có Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh
châu Âu (EU) - EVFTA.
Hội nhập quốc tế góp phần mở rộng thị trường, tăng lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất
khẩu của Việt Nam so với các nước trong khu vực; qua đó, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có
chuyển biến về chất. Điều này đặt ra yêu cầu Việt Nam phải nỗ lực, hoàn thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nếu không sẽ nhanh chóng bị đào thải bởi sự chênh lệch
khoảng cách quá lớn. Mặt khác, hội nhập quốc tế sâu rộng giúp giảm chi phí nguyên liệu
đầu vào nhập khẩu, nhờ đó sẽ tăng sức cạnh tranh đối với các hàng hóa cùng loại trên thị
trường nội địa lẫn quốc tế, đồng thời giảm sức ép cạnh tranh của các mặt hàng nhập khẩu.
1.1.1.3. Môi trường chính trị
Môi trường chính trị bao gồm: hệ thống luật pháp, các cơ quan Chính phủ và vai trò
của các nhóm áp lực xã hội. Những diễn biến của các yếu tố này ảnh hưởng rất mạnh và
cũng rất trực tiếp đến các quyết định quản trị của doanh nghiệp. Môi trường chính trị thể
hiện việc điều tiết hoạt động kinh doanh cơ bản, các cơ quan Nhà nước được củng cố và
phát triển các nhóm bảo vệ lợi ích quan trọng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của ngành công nghiệp ô tô – xe máy, ngay từ đầu năm
2017, Chính phủ đã công bố nhiều chính sách tạo điều kiện, ủng hộ doanh nghiệp Việt
tham gia lĩnh vực này. Vào ngày 04/06/2019, tại khu công nghiệp Đình Vũ, Cát Hải, Hải
Phòng, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã tới dự lễ khánh thành nhà máy sản xuất ô tô
VinFast với những lời phát biểu đầy tự hào và động viên dành cho thương hiệu ô tô non
trẻ, cho thấy sự ủng hộ to lớn của chính phủ đối với VinFast.
Ngoài ra, Chính phủ cũng đã công bố nhiều chính sách tạo điều kiện, ủng hộ doanh
nghiệp Việt tham gia lĩnh vực này. Bởi đó không chỉ là tương lai của ngành ô tô – đó còn
là tầm nhìn dài hạn và bền vững cho nền công nghiệp Việt Nam. VinFast cũng tương tự
như các doanh nghiệp ô tô khác sẽ phải chịu các mức thuế theo pháp luật quy định như
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế tiêu
thụ đặc biệt,… Tuy nhiên, đây là thương hiệu xe Việt đầu tiên nên sẽ nhận được nhiều ưu
đãi từ Chính phủ. Theo thông tin mới nhất, tất cả các dòng sản phẩm của VinFast, kể cả
xe máy và ô tô trong giai đoạn đầu sẽ áp dụng chính sách ‘3 Không’ là không chi phí tài
chính, không chi phí khấu hao và không lãi. Như vậy, xe ô tô VinFast trong giai đoạn đầu
sẽ không tính phí tài chính gồm vốn lưu động, lãi phải trả các khoản vay để xây nhà máy,
7
… hay chi phí khấu hao, không tính lãi. Giá xe sẽ được tính bằng chi phí sản xuất và chi
phí bán hàng.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng đáng báo động,
để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển công nghệ “xe xanh” thông minh,
ngay từ năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 909/QĐ-TT phê duyệt “Đề án
kiểm soát khí thải xe môtô, gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố.” Hiện
nay, các doanh nghiệp trong nước đang từng bước chuyển đổi, thay thế và lựa chọn công
nghệ xanh trong sản xuất xe môtô, gắn máy, góp phần chung tay giải quyết thách thức về
môi trường.
Có thể thấy, Chính phủ Việt Nam đang dành sự động viên và hỗ trợ về rất nhiều mặt
cho ngành công nghiệp sản xuất ô tô nói chung và tập đoàn VinFast nói riêng. Đây chính
là lợi thế của thương hiệu này trong hành trình lịch sử của mình.
1.1.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Con người sống trong bất kì xã hội nào cũng mang một bản sắc văn hóa tương ứng với
xã hội đó. Bản sắc văn hóa khác nhau sẽ hình thành nên các quan điểm khác nhau về các
giá trị và chuẩn mực. Thông qua quan niệm về giá trị và chuẩn mực đó, văn hóa ảnh
hưởng khá sâu sắc tới các quyết định quản trị. Các nhà quản trị nếu hiểu được, nhận thức
đúng về các quan điểm giá trị và chuẩn mực văn hóa, họ sẽ có những quyết định quản trị
đúng đắn, ngược lại họ sẽ có thể phạm phải những sai lầm đáng tiếc.
Ở Việt Nam hiện tồn tại một thực tế là sự mất cân đối giữa số lượng phương tiện giao
thông lưu thông trên đường và cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông. Bên cạnh sự thiếu đồng
bộ, thiếu thốn và xuống cấp về cơ sở hạ tầng giao thông là sự chậm trễ trong tiến độ xây
dựng các công trình giao thông trọng điểm, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình lưu thông
hàng ngày của người dân như đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông ở Hà Nội.
Phương tiện vận tải hành khách công cộng hiện nay chủ yếu là xe buýt mới chỉ đáp ứng
được 8% nhu cầu đi lại của người dân. Khi hệ thống giao thông công cộng chưa thực sự
phát triển, lại không có nhiều ràng buộc trong việc đăng ký sở hữu một chiếc xe cá nhân
thì số lượng phương tiện giao thông cá nhân tiếp tục gia tăng nhanh, đặc biệt là xe máy vì
giá thành của loại phương tiện này nhìn chung là không quá cao. Những năm gần đây,
trên thị trường cũng xuất hiện thêm loại phương tiện cá nhân nữa là xe đạp điện, xe máy
điện, được sử dụng bởi đông đảo học sinh, sinh viên, tạo thêm áp lực cho hệ thống giao
thông đường bộ nước ta.
Trong khi chờ đợi những giải pháp được đưa ra và thực hiện nhằm giải quyết thực
trạng trên, tình trạng tắc nghẽn giao thông và tai nạn giao thông ở nước ta đã lên đến mức
báo động. Mật độ xe lưu thông cao, nhiều công trình đang triển khai thi công, bố trí giao
thông không hợp lý, ý thức giao thông của người dân chưa cao,… là những nguyên nhân
8
khiến cho bức tranh giao thông ở các thành phố trở nên xấu hơn. Công an thành phố Hà
Nội cho biết, trên địa bàn thành phố hiện có 381 vị trí phức tạp về giao thông, có nguy cơ
cao dẫn đến ùn tắc, nhất là trong khung giờ cao điểm. Hiện tượng người dân vi phạm luật
giao thông vẫn còn phổ biến và diễn ra thường xuyên như uống rượu bia khi lái xe, vượt
đèn đỏ, lấn làn, đi ngược chiều, dừng đỗ xe không đúng quy định,…
1.1.1.5. Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là yếu tố mang đặc trưng riêng của từng vùng, có thể nói đây là
nhân tố buộc ngành phải có sự thích ứng . Doanh nghiệp trong ngành phải có sự hiểu biết
kỹ lưỡng để đưa ra những quyết định đúng đắn cho sản phẩm của mình. Trong điều kiện
tự nhiên như Việt Nam khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều, bụi. Đây cũng
chính là điểm có nhiều sự khác biệt đối với ngành ô tô của các quốc gia khác. Điều kiện
tự nhiên sẽ quyết định đến nhu cầu của người tiêu dùng về các yêu cầu và đặc tính của xe.
Muốn hiểu được những đặc tính đó, đòi hỏi phải là doanh nghiệp phải nắm và tìm hiểu kĩ
những đặc điểm của địa hình, thời tiết, khí hậu và điều kiện môi trường,... Đây cũng có
thể coi là lợi thế cho các hãng xe trong nước, bởi chính các hãng xe này hiểu được địa
hình , nắm được thổ địa và tình hình khí hậu nơi đây. Cần phải xác định xem nếu là một
người bản địa, sống tại đây thì khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe như thế nào để
chống lại với những điều kiện của môi trường .
Môi trường này không có nhiều sự ảnh hưởng đến ngành công nghiệp ô tô. Bản thân
nhân tố này chỉ là điều kiện và đặt ra cho doanh nghiệp một số yêu cầu riêng biệt để
doanh nghiệp có thể nghiên cứu, tạo ra chiếc xe phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt
Nam.
1.1.1.6. Môi trường công nghệ
Nhân tố công nghệ có sự tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới, sức mạnh của nó
có thể hủy diệt hoặc tạo dựng nên một ngành kinh tế mới. Tác động của môi trường công
nghệ chủ yếu được thể hiện thông qua các sản phẩm mới, công nghệ hay vật liệu mới, quy
trình sản xuất ứng dụng công nghệ mới. Môi trường công nghệ hiện nay đang phải đối
mặt với xu thế chung: sau chiến tranh thế giới thứ 2, tốc độ của thay đổi công nghệ đã có
sự tăng lên nhanh chóng. Đây là thời đại được coi là: “Sự bùng nổ liên tiếp của sự phá
hủy và sáng tạo”. Hàng loạt các phát minh sáng chế trên nhiều lĩnh vực cả cũ lẫn mới
được công bố, nhất là các khoa học nghiên cứu ứng dụng phát triển nhanh hơn bao giờ.
Trong ngành công nghiệp ô tô – xe máy, ta có thể chia ra làm 2 nội dung riêng biệt.
Thứ nhất, bản thân chiếc xe như ngoại hình, động cơ, kiểu dáng, những yếu tố liên quan
đến giá trị sử dụng, chất lượng của chiếc xe mà khách hàng lựa chọn và thứ hai, nguồn
nhiên liệu sử dụng cho xe. Sức ép lớn nhất của các doanh nghiệp sản xuất ô tô – xe máy
hiện nay là nguồn nhiên liệu cho xe và sức ép từ môi trường thế giới. Nguồn nhiên liệu
sạch hiện nay thật khó để có được với mức chi phí trung bình hiện tại mà các doanh
9
nghiệp đang dành cho việc mua sắm nhiên liệu. Hai nguồn nhiên liệu mới được phát hiện
là điện và công nghệ sinh học (nhiên liệu sạch) có tiềm năng trở thành nguồn nhiên liệu
chính được sử dụng trong tương lai, tuy nhiên chi phí sản xuất những loại phương tiện
chạy bằng nhiên liệu này còn cao so với mặt bằng chung các loại phương tiện sử dụng
nhiên liệu xăng, dầu.
Đầu tư cho công nghệ trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ô tô – xe máy là rất lớn.
Chính vì thế mà việc phát triển lĩnh vực này ở nước ta còn nhiều rào cản và có phần yếu
thế hơn so với các tập đoàn lớn mạnh khác trong khu vực và trên thế giới. Tuy vậy, nếu có
thể vượt qua được những thách thức và sự chênh lệch về kinh nghiệm cũng như trình độ
kỹ thuật trong ngành sản xuất – ô tô với các doanh nghiệp nước ngoài, VinFast nói riêng
và Việt Nam nói chung hoàn toàn có cơ hội tạo lập được chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
1.1.2. Môi trường vi mô
1.1.2.1. Khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang nỗ lực marketing hướng
tới. Họ là người ra quyết định mua sắm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng
là đối tượng thừa hưởng những đặc tính chất lượng của sản phẩm – dịch vụ. Khách hàng
có thể được chia ra thành khách hàng bên ngoài doanh nghiệp và khách hàng bên trong
doanh nghiệp.
Khách hàng bên ngoài doanh nghiệp: là những đối tượng nằm bên ngoài doanh
nghiệp có nhu cầu mua sắm hàng hóa của doanh nghiệp tổ chức sản xuất. họ là những
người mà các doanh nghiệp có thể giao dịch trực tiếp hay qua điện thoại. Bao gồm:
- Cá nhân
- Doanh nghiệp hoặc người làm kinh doanh (nhà cung cấp, ngân hàng, đối thủ cạnh
tranh)
- Cơ quan nhà nước, tổ chức tình nguyện
Khách hàng bên trong doanh nghiệp: là những người làm việc trong doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm dịch vụ, trong các bộ phận, phòng ban nằm trong quy trình chăm sóc
khách hàng của doanh nghiệp. Nhân viên công ty là khách hàng trung thành nhất và
quảng cáo cho sản phẩm dễ dàng nhất.
Doanh nghiệp cần tạo được nhận biết tốt cho nhóm khách hàng mục tiêu, xây dựng
được hệ thống phân phối hiệu quả đến từng nhóm khách hàng ấy, và có thông điệp/gói hỗ
trợ hấp dẫn giúp phân khúc đó mua xe dễ dàng.
Dễ thấy rằng Vingroup đang có một danh sách khách hàng tiềm năng khổng lồ, những
người đang sử dụng bất động sản, du lịch, khám bệnh hay có con đi học tại các doanh
nghiệp thành viên. Vingroup cũng có quá nhiều địa điểm đẹp để mở các showroom phân
phối. Do đó, VinFast sẽ có một lợi thế nhất định.
10
Các khách hàng bên ngoài của VinFast là những người có nhu cầu sử dụng xe máy điện
và xe ô tô, không phân cấp thu nhập. Thậm chí, họ có thể là nhân viên của công ty Vinfast
- những người quảng cáo thương hiệu hiệu quả nhất. Đối với VinFast, đứng trên góc độ
khách hàng, doanh nghiệp này đã quan tâm đến:
Nhu cầu người tiêu dùng tăng: các cư dân thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh ngày
càng có nhu cầu sử dụng các phương tiện “sạch”. Vì vậy, Vinfast sản xuất xe máy điện
Klara phiên bản ắc quy axit chì và pin lithium-ion, gọn, nhẹ và bảo vệ môi trường
Dịch vụ hậu mãi: Vinfast triển khai ưu đãi với gói quà tặng trị giá 15 triệu đồng
đối với những khách hàng đã nhận xe Fadil thông qua chương trình “Trải nghiệm đỉnh
cao cùng VinFast Fadil”. Đặc biệt, những khách hàng đã mua bảo hiểm thân vỏ trước
sẽ được nhận lại 7 triệu đồng tiền mặt. Ngoài ra, còn triển khai chương trình “ Đổi cũ
lấy mới”, áp dụng cho chủ tất cả các hãng xe muốn đổi sang Vinfast.
Giá cả hợp lý với phân khúc thị trường: VinFast giới thiệu tiếp dòng xe SUV và
sedan mang biểu tượng VinFast hình chữ “V”. Ở thị trường nội địa, thương hiệu này
chính thức nhận đặt cọc từ khách hàng với cam kết “ba không”: không tính khấu hao,
không tính chi phí tài chính, không tính lãi vào giá thành sản phẩm. Giá của 1 sản
phẩm là 336 triệu đồng, rẻ hơn những hãng xe trước đó cùng phân khúc có giá hơn 400
triệu đồng.
Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất: Theo VinFast, các mẫu xe của công ty sẽ lần
lượt trải qua hàng trăm bài kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng và độ an toàn tại 14 quốc
gia trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.
1.1.2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ
trên thị trường. Những nhà cung cấp có thể coi là một trong những áp lực đe dọa đối với
doanh nghiệp khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, hay như không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp
về số lượng, thời gian cung ứng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Quyền lực đàm phán của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp thường
thể hiện trong các tình huống sau:
Số lượng nhà cung cấp ít hay thậm chí chỉ có một doanh nghiệp độc quyền cung cấp.
Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là khó.
Doanh nghiệp mua yếu tố đầu vào không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiên của
nhà cung cấp.
Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của doanh nghiệp cao.
Sản phẩm của nhà cung cấp là đầu vào quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp có cơ hội dễ dàng thực hiện chiến lược hội nhập dọc.
11
Hiện nay, VinFast đang hợp tác với hàng loạt những nhà cung cấp có tiếng trong ngành
sản xuất và kinh doanh ô tô – xe máy: Bosch - nhà cung cấp công nghệ và linh kiện ô tô
lớn nhất thế giới, ứng dụng các công nghệ tiên tiến hàng đầu trên thế giới vào sản xuất;
Schuler AG – dây chuyền dập; Eisenmann – công nghệ, dây chuyền lắp ráp; Durr AG –
cung cấp dây chuyền sơn; LG Chem, thuộc tập đoàn LG - sản xuất cung ứng các dòng pin
tiêu chuẩn quốc tế,... VinFast cũng mua bản quyền sở hữu trí tuệ của BMW - nhà sản xuất
động cơ danh tiếng của Đức, quốc gia nổi tiếng trong lĩnh vực cơ khí, máy móc.
Trong năm 2019, nhằm thực hiện mục tiêu đưa tỷ lệ nội địa hóa xe lên 60%, VinFast đã
bắt tay với nhà cung cấp trong nước là An Phát – tập đoàn nhựa hàng đầu Đông Nam Á,
chuyên về xuất khẩu bao bì màng mỏng. Thời gian gần đây, An Phát tham gia mạnh vào
ngành công nghiệp phụ trợ ô tô - xe máy, thông qua việc mua lại nhà máy Nhựa Hà Nội
với các khách hàng lớn như Toyota, Honda, Piaggio,… Sau khi thành lập nên liên doanh
VinFast – An Phát (VAPA), 100% sản phẩm trước mắt của VAPA sẽ được cung cấp cho
nhà máy của VinFast. Nhờ vậy, tỷ lệ nội địa hóa của mỗi chiếc xe ô tô, xe máy của
VinFast sẽ được tăng lên, giúp hiện thực hóa giấc mơ xe Việt của VinFast.
1.1.2.3. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm là những sản phẩm/dịch vụ không cùng chủng loại với sản phẩm/dịch vụ
đang xem xét, nhưng nó có thể thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tương đương với các sản phẩm
dịch vụ trong ngành.
Xem xét thực trạng giao thông tại Việt Nam hiện nay, không có quá nhiều sản phẩm
thay thế được coi là mối đe doạ nghiêm trọng đối với ô tô và xe máy điện của VinFast.
Một số sản phẩm có thể thay thế được cho hai loại phương tiện này là xe máy (chạy bằng
xăng dầu), xe đạp, xe buýt, tàu hoả, máy bay, tàu thuyền,…; trong đó có ba loại phương
tiện đường bộ chính được sử dụng cho mục đích di chuyển hàng ngày:
Xe máy: Đây là loại phương tiện giao thông phổ biến nhất ở nước ta hiện nay. Xe máy
có giá thành phù hợp với đa số túi tiền của người dân, phù hợp với điều kiện cơ sở hạ
tầng giao thông chưa phát triển tại Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường xe máy đang đóng
băng và có xu hướng bão hoà. Theo báo cáo bán hàng của Hiệp hội Các nhà sản xuất
xe máy Việt Nam (VAMM), trong năm 2019, người Việt tiêu thụ 3,254 triệu xe máy,
giảm khoảng 3,87% so với cùng kỳ năm 2018.
Xe đạp: Số lượng xe đạp tham gia giao thông ở nước ta là rất nhỏ, chủ yếu người dân
sử dụng xe đạp với mục đích luyện tập thể dục, thể thao hoặc phục vụ nhu cầu đi lại
trong phạm vi gần.
Xe buýt: Hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội nói riêng,
trên cả nước nói chung đã dần cho thấy sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
Hàng loạt xe buýt mới chất lượng cao được đưa vào hoạt động, những trục đường
chính, lượng người tham gia giao thông với mật độ lớn đều được tăng cường tần suất ở
12
các tuyến, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân, đồng thời áp dụng
những chính sách trợ giá cho xe buýt, giảm bớt gánh nặng chi phí khi đi lại cho hành
khách. Tuy nhiên, xe buýt vẫn chưa thực sự thu hút được số lượng hành khách như
mong đợi.
1.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những tổ chức, cá nhân có khả năng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp với cùng 1 loại sản phẩm, dịch vụ và những
sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo kế hoạch, VinFast sẽ cho ra mắt dòng xe Premium – viết tắt là Pre vào năm 2020,
trải rộng tất cả các phân khúc A, B, C và D, từ xe cỡ nhỏ, xe đa dụng thể thao đến xe gia
đình. Cộng gộp 3 dòng xe đã giới thiệu đã nâng tổng số ô tô VinFast lên con số 7. Như
vậy, trong tương lai, VinFast sẽ phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ.
Ở phân khúc xe đô thị hạng A (hay còn gọi là phân khúc ô tô giá rẻ), VinFast đã có sản
phẩm chủ lực là mẫu Fadil (giá niêm yết là 423 triệu đồng). Đối thủ cạnh tranh của
VinFast Fadil sẽ là 2 mẫu ô tô Hàn Quốc được lắp ráp tại Việt Nam là Hyundai Grand
i10 và KIA Morning, trong đó Hyundai Grand i10 là mẫu ô tô ăn khách nhất nhì thị
trường và đứng đầu phân khúc ô tô hạng A.
VinFast cũng đã có 1 mẫu ô tô trong phân khúc ô tô hạng D là mẫu LUX A2.0 (1,366
tỷ đồng). Trong giai đoạn này, đối thủ của LUX A2.0 không ai khác ngoài 2 cái tên nổi
bật là Toyota Camry và Mazda6.
Ở phân khúc SUV (xe đa dụng cỡ lớn), VinFast có mẫu LUX SA2.0 (1,818 tỷ đồng)
đang gây sốt thị trường. Phân khúc này đang phát triển rất mạnh trong thời gian gần
đây, các hãng xe cũng đua nhau ra mắt những sản phẩm mới. Đối thủ mạnh nhất của
VinFast SA2.0 là Toyota Fortuner (1,026 - 1,354 tỷ đồng). Ngoài ra, thị trường còn có,
Honda CR-V, Ford Everest/Explorer, Nissan X-Trail, Hyundai Santa FE, Mazda CX9,... Hầu hết các mẫu SUV cỡ lớn đều là xe nhập khẩu.
Thị trường xe máy điện Việt Nam phân rõ hai mảng, nội địa và nhập khẩu, trong đó đa
phần xuất xứ từ Trung Quốc. Cách đây khoảng 10 năm, xe máy điện Trung Quốc bắt đầu
du nhập vào nước ta và được người Việt đón nhận bởi giá thành rẻ, không cần đổ xăng và
không cần bằng lái. Tuy nhiên, theo thời gian, những nhược điểm của các mẫu xe này dần
lộ diện sau khoảng 2 năm sử dụng. Sự xuất hiện của xe máy điện Klara khiến thị trường
có thêm lựa chọn xe điện lắp ráp trong nước, so với sự lấn lướt của xe nhập khẩu Trung
Quốc trước đây.
Nhưng không chỉ VinFast nhìn thấy tiềm năng của thị trường xe máy điện ở Việt Nam.
Ngay sau VinFast, một số hãng xe máy điện ngoại cũng chính thức bước chân vào Việt
Nam với mong muốn chiếm lĩnh thị phần khi còn ít đối thủ. Tháng 9/2019, hãng xe máy
13
điện Hàn Quốc MBI chính thức góp mặt tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu này ra mắt
3 phiên bản khác nhau là Mbi X, Mbi S và Mbi V với giá bán từ 39.800.000 - 59.000.000
đồng. Mức giá cao hơn hẳn so với VinFast Klara. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều
người, MBI không chỉ có thiết kế bắt mắt và nhiều công nghệ mà còn rất chất lượng. Dù
có mức giá cao nhưng đây chắc chắn sẽ là đối thủ khó nhằn của VinFast. Ngay sau MBI,
vào tháng 11, thêm một “ông lớn” xe điện nhảy vào thị trường Việt Nam là Yadea. Hãng
xe điện Trung Quốc được biết đến với doanh số bán ra lớn nhất thế giới. Yadea thực tế đã
có mặt tại thị trường Việt Nam từ lâu và tỏ rõ những tham vọng khi giới thiệu 3 mẫu xe từ
giá rẻ đến cao cấp gồm Yadea E3, Ulike và G5 giá bán từ 16.000.000 - 40.000.000 đồng
với hi vọng sẽ cạnh tranh với VinFast Klara trong cùng phân khúc.
So sánh VinFast với các đối thủ lâu năm, có thể thấy hệ thống phân phối của hãng xe
này không hề lép vế. Tính đến hết năm 2019, danh sách đại lý VinFast đã có hơn 40 địa
chỉ đại lý 1S, 2S và 3S đi vào hoạt động. Tiếp tục VinFast dự kiến sẽ mở thêm 76 cửa
Showroom VinFast đến hết năm 2020. Như vậy sau chưa đầy 1 năm hệ thống đại lý của
VinFast sẽ đạt tới con số 76 đại lý kinh doanh ô tô VinFast. Với số lượng địa chỉ đại lý
như vậy VinFast sẽ có kênh phân phối rộng lớn hơn cả Hyundai Thành Công (70 đại lý)
hay Toyota Motor Việt Nam (56 đại lý).
1.1.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa hoạt động trong cùng ngành
nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Nếu rào cản gia nhập
ngành cao, đối thủ sẽ gặp khó khăn và số lượng đối thủ trong cùng ngành sẽ không quá
nhiều.
Ở Việt Nam, khó có doanh nghiệp nào có được tiềm lực lớn như Vingroup để có thể
thành lập riêng cho mình một thương hiệu ô tô – xe máy giống VinFast, nhưng đối thủ
tiềm ẩn của công ty này lại là những doanh nghiệp nước ngoài với nhiều lợi thế cạnh
tranh. Khi VinFast ngày càng phổ biến ở Việt Nam, hàng loạt các thương hiệu lớn cũng
lên kế hoạch đổ bộ nhằm chiếm lĩnh mảnh đất màu mỡ và thị trường tiềm năng với nhiều
dư địa để phát triển này.
a. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với sản phẩm ô tô VinFast
Hiện tại, các mẫu ô tô điện và hybrid chưa được nhập khẩu nhiều và phổ biến ở Việt
Nam. Tuy nhiên, khi mà phương tiện thân thiện với môi trường đang trở thành xu hướng
toàn cầu và sẽ trở thành tiêu chuẩn toàn cầu trong những năm tới đây, xu hướng xe xanh
bao gồm xe chạy điện, hybrid đang thành hình rõ rệt hơn trong ngành công nghiệp ô tô
toàn cầu:
Ford, Daimler, BMW, GM và nhiều hãng xe khác cam kết đầu tư khoảng 225 tỷ USD
cho mảng xe điện trong năm năm tới. Volkswagen dẫn đầu cuộc đua với 44 tỷ USD,
tham vọng chấm dứt việc phát triển các mẫu xe xăng, dầu trước 2026 và 40% số xe bán
ra là xe điện trước 2030. Ford, trong tổng số 11 tỷ USD chi cho mảng xe điện, đầu tư
14
500 triệu USD vào start-up xe điện Rivivan. Hãng vừa trình làng Mustang Mach-E
SUV và sắp tới là mẫu bán tải thuần điện F-150. Trong khi đó, General và hãng công
nghệ LG (Hàn Quốc) thành lập liên minh sản xuất pin điện bằng thỏa thuận hợp tác 2,3
tỷ USD.
Tesla là 1 hãng xe điện của Mỹ. Nhắc đến xe chạy điện thì đây là 1 đối thủ đáng gờm
về công nghệ tiên tiến và ngoại thất bắt mắt. Trong tương lai gần, khi Tesla được nhập
khẩu về Việt Nam nhiều hơn thì đây sẽ là một đối thủ mạnh của Vinfast,
Công ty khởi nghiệp EV (Hà Lan) - Lightyear mới đây đã cho ra mắt mẫu thử nghiệm ô
tô điện chạy bằng năng lượng mặt trời đầu tiên trên thế giới - Lightyear One. Mẫu xe
dự kiến được bán tại thị trường châu Âu vào năm 2021 với giá từ 149.000 Euro
(khoảng 170.000 USD). Lightyear cũng cho biết đã sản xuất hơn 100 chiếc Lightyear
One và dự kiến đưa vào sản xuất hàng loạt vào năm 2021. Sản phẩm này hoàn toàn co
thể cạnh tranh trực tiếp với ô tô VinFast nếu được nhập khẩu vào nước ta.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với sản phẩm xe máy điện VinFast
Mới đây, tại Triển lãm ô tô quốc tế Indonesia 2019, mẫu xe máy điện đầu tiên của
Indonesia mang tên Gesits đã chính thức trình làng. Gesits do PT Gesits Technologies
Indo (GTI) nghiên cứu, phát triển và đầu tư nhà máy sản xuất ở Cileungsi, Bogor, Tây
Java. Ông Harun Sjech, Giám đốc điều hành GTI, cho biết: “Mẫu xe Gesits sản xuất tại
Indonesia có tỉ lệ nội địa hoá lên tới 89%. Chi phí vận hành mẫu xe máy điện này thấp
hơn 70% so với các mẫu xe tay ga sử dụng động cơ xăng”. Gesits sở hữu thiết kế theo
phong cách của dòng xe tay ga scooter. Phần đầu xe có thiết kế khá giống mẫu Honda Air
Blade đang phân phối tại Việt Nam. Tại Indonesia, Gesits sẽ được phân phối đến tay
khách hàng từ tháng 6.2019 với mức giá từ bán 1.640 USD tương đương 38,2 triệu đồng.
Công ty PT Gesits Technologies Indo (GTI) đặt mục tiêu sản xuất 50.000 xe Gesits mỗi
năm. Trong nhưng năm đầu tiên, Gesits sẽ được bán tại Indonesia sau đó tiến đến việc gia
tăng sản lượng sản xuất để xuất khẩu sang các thị trường khác. Với kế hoạch này, Gesits
hứa hẹn sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với VinFast Klara ở phân khúc xe máy
điện khi ra thị trường quốc tế.
Sau khi phân tích về môi trường bên ngoài, VinFast có thể nhìn thấy được cơ hội và
thách thức của mình khi bước đầu gia nhập ngành sản xuất và kinh doanh ô tô – xe máy.
Những yếu tố bên ngoài là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể thay đổi và buộc
phải chấp nhận, thích nghi với chúng. Để có thể đưa ra cho mình những chiến lược, kế
hoạch sản xuất và kinh doanh hiệu quả, VinFast cũng cần phân tích môi trường bên trong
– văn hóa doanh nghiệp để tìm ra điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần cải thiện cho
phù hợp với môi trường bên ngoài.
15
1.2. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG – VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Để tìm hiểu về môi trường bên trong của Công ty VinFast, trước hết ta cần phải hiểu
khái niệm văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các chuẩn mực hành
vi và các giá trị được chia sẻ giữa các thành viên trong doanh nghiệp, có ảnh hưởng mạnh
đến thái độ, cách thức hành động của các thành viên trong doanh nghiệp, trong đó: chuẩn
mực hành vi là cách thức hành động chung, các giá trị chia sẻ là những mối quan tâm
chung phải được chia sẻ rộng rãi giữa các thành viên và rất khó để thay đổi.
Việc nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp là vô cùng quan trọng bởi văn hóa doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả lãnh đạo: điều phối và kiểm soát hành vi của nhân
viên, tạo động lực cho nhân viên gắn bó lâu dài với tổ chức, giải quyết các vấn đề xung
đột quyền lợi giữa cá nhân và tập thể cũng như tạo sự ổn định trong nội bộ của tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp tạo ra phong thái riêng, tạo lực hướng tâm chung và thu hút, gìn
giữ nhân tài cho tổ chức, từ đó trở thành nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ
trong việc khích lệ quá trình đổi mới cho doanh nghiệp.
Một trong những mô hình được sử dụng phổ biến nhất khi nghiên cứu văn hóa doanh
nghiệp là mô hình “tảng băng trôi”, bao gồm phần nổi là các cấu trúc hữu hình (phần lớn
cách biểu lộ bên ngoài của văn hóa) và phần chìm là các giá trị được tuyên bố, chấp nhận
và các quan niệm chung (cấp độ sâu nhất của văn hóa). Bài tiểu luận này cũng sẽ áp dụng
mô hình trên để phân tích môi trường bên trong - văn hóa doanh nghiệp của Công ty
VinFast.
1.2.1. Các cấu trúc hữu hình
1.2.1.1. Khẩu hiệu (slogan)
VinFast có slogan ấn tượng là “Mãnh liệt tinh thần Việt Nam”. Slogan này ra đời dựa
trên khát vọng mà Vingroup đặt ra, đó là tạo ra một thương hiệu Việt đẳng cấp quốc tế.
Sử dụng slogan này cũng đồng nghĩa với việc VinFast tuyên bố sẽ tạo ra những sản
phẩm chất lượng, hội tụ tinh hoa của ngành công nghiệp ô tô thế giới, đem lại trải nghiệm
đẳng cấp, nhưng vẫn đậm dấu ấn dân tộc. Ngoài ra, VinFast đặt mục tiêu có thể tạo nên
tên tuổi cho ô tô Việt Nam trên thế giới, đứng đầu khu vực Đông Nam Á.
1.2.1.2. Biểu tượng (logo)
16
Cũng giống như slogan, logo của một nhãn hiệu sẽ thể hiện tinh thần chủ đạo của sản
phẩm đó và sẽ tạo nên ấn tượng đầu tiên cho người tiêu dùng, giúp họ ghi nhớ. VinFast
chính là tên viết tắt của cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên
phong". Logo chữ V của VinFast do 2 studio danh tiếng thế giới – nơi tập trung bộ não
của thiết kế xe hơi nổi tiếng nhất thế giới thực hiện. Trước khi chính thức sử dụng logo
chữ V này, hãng từng nhiều lần chỉnh sửa. Chữ V được thiết kế sang trọng, thanh thoát, có
thể được hiểu là Việt Nam, Vingroup hoặc VinFast. Thiết kế chữ V còn theo dáng vươn
lên, thể hiện tinh thần mạnh mẽ để thực hiện ước mơ của VinFast.
1.2.1.3. Đồng phục
a. Đồng phục khối kinh doanh
Một trong những nhân tố giúp tạo nên thành công cho thương hiệu xe ô tô của VinFast,
chính là thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu chất lượng, thu hút được khách hàng
ngay từ lần gặp đầu tiên. VinFast hiểu rằng, khi tất cả nhân viên đều diện áo thun đồng
phục VinFast đẹp, kết hợp với trang trí không gian trau chuốt, đồng bộ sẽ tạo ra không
gian vô cùng lịch sự, sang trọng để khách hàng dành thời gian ghé qua xem những sản
phẩm của mình.
Ngoài ra, khi nhân viên diện đồng phục VinFast còn được ví như là bộ mặt đại diện cho
công ty, là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng. Có lẽ vì vậy mà
mẫu áo đồng phục VinFast luôn được thiết kế, trau chuốt rất cẩn thận.
17
b. Đồng phục khối kỹ thuật
Với khối kỹ thuật, VinFast đã rất tinh tế khi để ý và quan tâm đến việc thiết kế sao cho
nhân viên của mình có thể có được bộ đồng phục thuận tiện, thoải mái nhất nhất khi làm
việc. Thiết kế bộ đồng phục quần áo bảo hộ lao động VinFast đặc biệt ở chỗ trong phần
túi trái có chừa khoảng hở để thẻ nhân viên, tránh tình trạng đeo thẻ bị vướng víu khi lao
động. Ở hai bên hông áo bảo hộ được may kèm thun co giãn giữ cho áo luôn ôm sát
người, không bị xô, lệch khi làm việc. Phía trước và sau áo bảo hộ lao động tay ngắn này
có đính 2 dây phản quang bảo hộ.
1.2.1.4. Các hoạt động nội bộ
Sự quyết liệt, nhiệt huyết không chỉ là đặc điểm nổi bật trong công việc mà cũng là nét
văn hóa đặc trưng của nhân viên công ty VinFast trong các hoạt động văn thể và hoạt
động vì cộng đồng. Với tinh thần "Cơ thể khỏe mạnh - Tinh thần sảng khoái - Tác phong
nhanh nhẹn", cán bộ nhân viên VinFast luôn tích cực tham gia các hoạt động văn thể mỹ,
rèn luyện nâng cao sức khỏe mỗi ngày, cùng nhau thúc đẩy tinh thần chinh phục thử
thách, vượt qua chính mình, hướng đến cuộc sống khỏe về thể chất - mạnh về tinh thần và
cùng nhau bền bỉ bước tiếp trên con đường hiện thực hóa lý tưởng của người Vingroup
đầy thử thách nhưng cũng đầy thú vị phía trước - nâng tầm vị thế của thương hiệu Việt
trên trường quốc tế. Theo đó, công ty thường xuyên tổ chức nhiều phong trào thi đua
“người tối việc tốt”, “thực hành tiết kiệm”, chiến dịch đào tạo “12 giờ chuyển đổi để
thành công” cũng như các hoạt động thể dục, thể thao ngoài trời, du lịch, nghỉ mát,...
Ngoài ra, để truyền thông kịp thời mọi thông tin của doanh nghiệp cũng như các hoạt
động phong trào diễn ra trên toàn quốc, nội san "Ngôi nhà Vingroup" đã được ra đời là
không gian chung cho cán bộ nhân viên giao lưu, tìm hiểu và cập nhật thêm về các hoạt
động của Tập đoàn, trong đó có công ty VinFast.
18
1.2.1.5. Các hoạt động và đóng góp cho xã hội
Đúng như tinh thần luôn đề cao và truyền thông, VinFast nói riêng và Vingroup nói
chung luôn là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong các hoạt động xã hội.
Cuối năm ngoái, Vingroup đã thông báo thành lập VinBus, cung cấp xe bus điện hoạt
động theo mô hình phi lợi nhuận, được sản xuất bởi hà máy sản xuất xe buýt điện
VinFast. Theo đó, 100% lợi nhuận thu được sẽ được công ty tái đầu tư, nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, phát triển hệ thống và mở rộng địa bàn để đưa dịch vụ giao thông
công cộng văn minh, hiện đại tới đông đảo người dân.
Ngoài ra, trong dịch COVID-19 vừa mới đây, hưởng ứng lời kêu gọi của Tổng bí thư,
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ kêu gọi toàn dân tham gia ủng hộ phòng chống dịch,
Tập đoàn VinGroup công bố quyết định triển khai việc sản xuất máy thở các loại (Xâm
nhập và Không Xâm nhập) và máy đo thân nhiệt nhằm cung ứng cho thị trường Việt
Nam. Việc sản xuất hai loại máy này do công ty VinSmart và công ty VinFast thực hiện.
Mọi hoạt động sản xuất ô tô tại nhà máy sản xuất Ô tô VinFast được dừng lại, thay vào đó
công ty dành toàn bộ nguồn lực dể sản xuất hai loại máy thở, cho ra 45.000 máy thở
không xâm nhập và 10.000 máy thở xâm nhập mỗi tháng.
Tham gia vào nhiều lĩnh vực đa dạng như y tế, giáo dục và xã hội với hình thức phi lợi
nhuận cho thấy tầm vóc, uy tín và khát vọng cống hiến cho xã hội của Vingroup cũng như
VinFast, đồng thời phù hợp với xu hướng đề cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
lớn trên thế giới.
1.2.2. Các giá trị được tuyên bố, chấp nhận
1.2.2.1. Sứ mệnh:
“Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”
1.2.2.2. Tầm nhìn
Tầm nhìn của VinFast khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất ô tô là trở thành một trong
những nhà sản xuất hàng đầu thế giới, nơi làm ra những sản phẩm thương hiệu Việt mang
đẳng cấp quốc tế. Sản phẩm của VinFast không chỉ hướng đến mục tiêu đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng Việt Nam mà còn chinh phục thị trường thế giới.
1.2.2.3. Mục tiêu
VinFast hướng tới mục tiêu tạo ra những chiếc xe trở thành hình ảnh đại diện cho Việt
Nam và có thể cạnh tranh trên thị trường ô tô thế giới.
Phát biểu tại sự kiện lịch sử của Vingroup nói riêng và ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam nói chung, bà Lê Thị Thu Thủy - Phó Chủ tịch Tập đoàn Vingroup kiêm Chủ tịch
VinFast cho biết, mục tiêu của Tập đoàn là xây dựng thương hiệu xe Việt tầm cỡ quốc tế.
19
Kể từ đây, Việt Nam chính thức có tên trên bản đồ công nghệ ô tô thế giới. Cùng với đó,
ông Jim Deluca - Tổng giám đốc nhà máy VinFast cũng chia sẻ mục tiêu của VinFast là
trở thành thương hiệu toàn cầu, trong tương lai sẽ có mặt ở nhiều thị trường trên thế giới.
1.2.2.4. Chiến lược con người
Cũng giống như Vingroup, VinFast luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài
sản quý giá. Mục tiêu tuyển dụng của công ty là thu hút và chào đón những ứng viên hội
tụ đủ đức và tài, năng động, sáng tạo và không ngừng học hỏi để có thể phát huy tối đa
khả năng và kiến thức chuyên môn của mình. Với mong muốn phát triển con người,
VinFast chú trọng vào việc xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả.
Giữ trong mình hành động của một nhà tiên phong đầy sự nhiệt huyết và cải tiến, giữ
vững tinh thần khởi nghiệp, VinFast mang đến một môi trường hiện đại, chuyên nghiệp
với những chuyên gia giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao, tận tâm từ khắp các nơi trên thế
giới.
VinFast cũng đặc biệt chú trọng đến công tác phát triển nguồn nhân lực, minh chứng là
công ty này đã thành lập một Trung tâm Đào tạo nằm trong Tổ hợp dự án sản xuất ô tô
VinFast tại khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phòng). Các học viên tốt nghiệp sẽ được
cấp chứng chỉ nghề theo tiêu chuẩn Đức, mở ra cơ hội làm việc tại nhà máy sản xuất ô tô,
xe máy điện VinFast và gần 50.000 công ty Đức toàn trên thế giới. Đối với đội ngũ nhân
viên chính thức, VinFast tiếp tục triển khai hiệu quả chính sách đào tạo, nâng cao hiểu
biết và trình độ nghiệp vụ. Đào tạo không chỉ với mục đích nâng cao trình độ cho cán bộ
nhân viên mà còn để mỗi thành viên trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng trở thành một đại
diện xứng đáng của công ty, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của VinFast,
ngành ô tô - xe máy nói riêng và của cả nước Việt Nam nói chung.
1.2.3. Các quan niệm chung
1.2.3.1. Giá trị cốt lõi
Là một công ty thuộc tập đoàn lớn Vingroup, VinFast kế thừa và phát huy những giá trị
cốt lõi của tập đoàn mẹ. Mỗi thành viên của VinFast luôn chủ động, nỗ lực học hỏi, phấn
đấu không ngừng để hoàn thiện bản thân, luôn lấy văn hóa và 6 giá trị cốt lõi của tập đoàn
" TÍN - TÂM - TRÍ - TỐC - TINH - NHÂN" làm kim chỉ nam để điều chỉnh mọi hành vi
của mình.
Tín: VinFast bảo vệ chữ Tín như bảo vệ danh dự của chính mình; luôn chuẩn bị
đầy đủ năng lực thực thi và nỗ lực hết mình để đảm bảo đúng cam kết.
Tâm: VinFast đặt chữ Tâm làm nền tảng; luôn thượng tôn pháp luật, duy trì đạo
đức; lấy khách hàng làm trung tâm.
Trí: VinFast coi sáng tạo là sức sống, là đòn bẩy phát triển; đề cao tinh thần dám
nghĩ, dám làm; Chủ trương xây dựng một “doanh nghiệp học tập”.
20
Tốc: VinFast đặt tôn chỉ “tốc độ, hiệu quả trong từng hành động”;thực hành “quyết
định nhanh – đầu tư nhanh – triển khai nhanh – bán hàng nhanh – thay đổi và thích ứng
nhanh…”
Tinh: VinFast đặt mục tiêu: Con người tinh hoa – Sản phẩm/ Dịch vụ tinh hoa –
Cuộc sống tinh hoa – Xã hội tinh hoa.
Nhân: Vingroup xây dựng các mối quan hệ với tinh thần nhân văn; coi trọng người
lao động như là tài sản quý giá nhất; tạo dựng “nhân hòa” trên cơ sở công bằng, chính
trực và nêu cao sức mạnh đoàn kết.
1.2.3.2. Tư tưởng
Vingroup nói chung và Vinfast nói riêng là nơi tập trung những con người ưu tú của
Dân tộc Việt Nam và các bạn đồng nghiệp Quốc tế - những người có tư tưởng và hành
động kỷ luật, có tài năng và bản lĩnh, có lòng yêu nước và tự tôn dân tộc, hướng thiện và
có tinh thần làm việc quyết liệt, triệt để vì những mục đích tốt đẹp.
Văn hóa làm việc tốc độ cao, hiệu quả và tuân thủ kỷ luật cũng như tinh thần quyết liệt,
nhiệt huyết đã thấm nhuần trong mọi hành động của Cán bộ nhân viên (CBNV), tạo nên
sức mạnh tổng hợp đưa Vingroup phát triển vượt bậc trong mọi lĩnh vực tham gia, đặc
biệt là lĩnh vực sản xuất ô tô - xe máy điện của VinFast.
Tại Vingroup, mỗi thành viên đều xác định và coi nơi đây là ngôi nhà thứ 2, nơi mình
gắn bó và dành phần lớn thời gian hàng ngày để sống và làm việc. Họ cho rằng “Ở bất cứ
vai trò và vị trí nào, chúng tôi luôn tự hào là Người Vingroup”.
1.2.3.3. Quan niệm kinh doanh
a. Quan hệ khách hàng
Đáp ứng tối đa nhu cầu và đem lại sự hài lòng cho khách hàng
Lấy khách hàng làm trọng tâm
Xây dựng hệ thống nguyên tắc chuẩn mực đạo đức ( giao tiếp, ứng xử, chăm sóc)
đối với khách hàng
b. Quan hệ cổ đông
Giữ mối quan hệ lâu dài hợp tác cùng phát triển
Tôn trọng lẫn nhau
Luôn đề cao đạo đức kinh doanh trong quan hệ
1.2.4. Tác động của văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của VinFast
VinFast tuy là công ty trẻ, nhưng lại nằm trong tập đoàn Vingroup vốn nổi tiếng từ lâu
với văn hoá làm việc kỷ luật, hiệu quả đã được khẳng định, theo đó công ty cũng luôn thể
21
hiện rõ nét những văn hoá này trong cách làm việc của mình. Dù thành lập chưa lâu,
nhưng những nét văn hoá trên luôn được tuyên truyền và lan tỏa rộng rãi trong nội bộ
công ty, tạo nên sự ổn định của công ty, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của VinFast,
với thực tế đã chứng minh bằng những kết quả kinh doanh vô cùng đáng tự hào.
Văn hoá doanh nghiệp mạnh mẽ của VinFast cũng chính là động lực làm việc và gắn
bó lâu dài cho tập thể cán bộ nhân viên, cũng như là “kim chỉ nam” trong việc giải quyết
tận gốc vấn đề xung đột quyền lợi cá nhân - tập thể.
Như vậy, văn hóa doanh nghiệp Vingroup nói chung và VinFast nói riêng, dù còn tồn
tại những hạn chế nhất định, song đã điều phối và kiểm soát hành vi của cán bộ nhân viên
để mọi hoạt động của công ty có thể diễn ra thuận lợi, hiệu quả, đạt mục tiêu tăng lợi
nhuận và hướng về mục đích chung của công ty; từ đó tạo ra sự ổn định cho tổ chức, tạo
động lực làm việc, gắn bó lâu dài cho cán bộ nhân viên và đặc biệt giải quyết tận gốc vấn
đề xung đột quyền lợi cá nhân - tập thể.
22
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
2.1.1. Cơ hội
2.1.1.1. Có cơ hội tạo ra sản phẩm phù hợp với số đông thông qua việc thừa hưởng,
tận dụng được công nghệ từ các đối tác và nhà cung cấp
VinFast đã có những bước khởi đầu với sự hợp tác của nhiều đối tác chiến lược như
công ty thiết kế của Ý hay tập đoàn BMW,… Đây cũng là một xu hướng được nhiều hãng
xe trên thế giới áp dụng. Việc biết thừa hưởng, tận dụng được công nghệ từ các đối tác để
tự mình đưa vào sản xuất, tạo ra sản phẩm phù hợp với nhiều nhóm khách hàng sẽ là một
điểm mạnh có yếu tố quyết định đến sự tồn tại của VinFast.
2.1.1.2. Được sự ủng hộ cao từ người dùng Việt trong bối cảnh lượng tiêu thụ trong
nước tăng mạnh nhất Đông Nam Á
Có thể nói tới thời điểm hiện tại, VinFast là công ty Việt Nam đầu tiên có tham vọng
sản xuất ô tô và có khả năng biến tham vọng đó thành hiện thực. Sau bao nhiêu mong mỏi
của người dân Việt Nam về việc có một chiếc ôtô của chính nước nhà sản xuất, từ những
nỗ lực của thương hiệu Vinaxuki, đến trước những năm 1975 tại Việt Nam cũng có
thương hiệu đình đám được lắp ráp như La Dalat, điều này cho thấy Vinfast chiếm ưu thế
là “người dẫn đầu” ở thị trường Việt Nam.
Đồng thời, theo một thống kê cho biết, lượng tiêu thụ ôtô tại Việt Nam tăng mạnh nhất
trong khu vực Asean. Với dân số trẻ, và thu nhập tương đối ổn định, việc muốn sở hữu
một chiếc xe hơi là điều dễ hiểu. Và vì là xe hơi đầu tiên “made in Vietnam”, điều đó
cũng làm cho những bạn trẻ tò mò và muốn sở hữu hay dùng thử chiếc xe hơi đó như thế
nào. Chưa kể, thuế cho 1 chiếc oto khi nhập khẩu vào Việt Nam khá cao cho nên khi xuất
hiện 1 dòng xe nội địa sẽ nhận được sự hưởng ứng của đa số người dân.
2.1.1.3. Có tiềm năng lớn khi đáp ứng được tâm lý muốn sở hữu một chiếc ô tô khi
cơ sở hạ tầng ngày một nâng cao của người Việt Nam
Không những thế, với sự phát triển của các dự án đô thị ở ngoài thành phố, kèm theo
cơ sở hạ tầng ngày được nâng cao, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến xu hướng muốn sử
dụng xe hơi của người tiêu dùng. Hiện nay, xu hướng nhà ở truyền thống đã chuyển sang
các chung cư cao cấp với đầy đủ tiện nghi. Có hầm để xe rộng lớn kèm theo chi phí gửi
không đáng là bao. Những yếu tố này hợp lại cho chúng ta một cái nhìn tiềm năng và phát
triển hơn về xu hướng muốn sở hữu một chiếc xe ôtô.
2.1.2. Thách thức
2.1.2.1. Rào cản thương hiệu
Đối với các mẫu xe ô tô mới thì giá trị thương hiệu là tiêu chí quan trọng, chi phối
quyết định của khách hàng, bởi họ sẽ có tâm lý phân vân giữa việc chọn mua các sản
23