Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số sáng kiến dạy học văn bản nhật dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.6 KB, 23 trang )

Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
A. Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Văn học là nhân học.Văn học có vai trò quan trọng
trong đời sống và trong sự phát triển t duy của con ngời.
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn
văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm t tởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc
nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với
các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới
các môn học khácvà ngợc lại các môn học khác cũng góp
phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cờng
tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn
kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của
cuộc sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc
xây dựng chơng trình biên soạn lại SGK các môn học theo
t tởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đã
đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phơng pháp
dạy học.
Đặc biệt trong chơng trình Ngữ văn THCS đợc xây
dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản đợc lựa chọn
theo tiêu chí kiểu văn bản và tơng ứng với kiểu văn bản là
thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch
sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính t tởng, phù
hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập
nhật, gắn kết với đời sống, đa học sinh trở lại những vấn
đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài
mà mọi ngời đều quân tâm đến.


Văn bản Nhật dụng trong chơng trình ngữ văn THCS
mang nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

1


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

mắt của con ngời và cộng đồng trong xã hội hiện đại, hớng ngời học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi
cá nhân, cộng đồng đều quan tâm nh môi trờng, dân
số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em... Do đó những văn
bản này giúp cho ngời dạy dễ dàng đạt đợc mục tiêu: tăng
tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên
cứu sâu hơn để trang bị cho mình PPDH có hiệu quả
những văn bản nhật dụng.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay học sinh có xu hớng xem nhẹ học những
môn xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính
vì thế mà chất lợng học văn có chiều hớng giảm sút. Học
sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào
những môn mang xu hớng thời cuộc nh tiếng Anh, Tin học
.... Chính vì thế lại càng đòi hỏi ngời Giáo viên đặc biệt
là Giáo viên Ngữ văn phải tạo đợc giờ học thu hút học sinh,
làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi
ngời giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra
đợc những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời
uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình.

Chơng trình SGK THCS đa vào học một số văn bản
mới, đó là văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng
không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chơng trình SGK
THCS), nhng trớc đó lí luận dạy học cha từng đặt vấn đề
PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập
văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến
cho rằng: chất văn trong văn bản nhật dụng không
nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài
thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp
luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản
này cha cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chơng trình
Ngữ văn thay sách 6 năm, tôi nhận thấy mình và các

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

2


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phơng
pháp và kiến thức, nhất là phơng pháp dạy các văn bản
Nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên
cứu đề tài: Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn
bản Nhật dụng ở trờng THCS để góp phần nâng cao
hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu
thích giờ học văn.
II. Mục đích nghiên cứu

Đa ra hớng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức
và phơng pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để
dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng nhu cầu đổi
mới chơng trình Ngữ văn THCS hiện nay.
Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực
tiễn
- Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần
tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn và bổ sung thêm lí luận
về phơng pháp dạy học văn bản Nhật dụng.
-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham
khảo cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy trong trờng
THCS.

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

3


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

b. Phần nội dung
I. Chơng 1: Tổng quan
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn: Dạy học văn
bản Ngữ văn THCS theo đặc trng phơng thức biểu đạt
của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra còn có một số
định hớng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9.
Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng ngời biên
soạn sách đã đa ra những hớng dẫn về phơng pháp dạy.
Tuy nhiên đó mới chỉ là phơng pháp chung không thể áp

dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi
chọn đề tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm
t tởng từ các bài viết mà các tác giả đề cập đồng thời đa
ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm
cho ngời dạy có sự lựa chọn phơng pháp phù hợp với đối tợng học sinh mà mình dạy.
2. Cơ sở lý luận
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không
phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói
đến văn bản Nhật dụng trớc hết là nói đến tính chất nội

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

4


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc mắt của con ngời và
cộng đồng xã hội hiện đại nh: thiên nhiên, môi trờng, năng
lợng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý... Văn bản Nhật dụng
có thể dùng tất cả các thể loại cũng nh các kiểu văn bản.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành
những con ngời có trình độ học vấn phổ thông cơ sở,
chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc
cao hơn. Đó là những ngời có ý thức tự tu dỡng, biết yêu
thơng, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nớc, yêu
Chủ nghĩa xã hội, biết hớng tới những t tởng, tình cảm
cao đẹp nh lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự
công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con

ngời biết rèn luyện để có tính tự lập, có t duy sáng tạo, bớc đâu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ
trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử
dụng Tiếng Việt nh một công cụ để t duy, giao tiếp. Đó
cũng là những ngời có ham muốn đem tài trí của mình
cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn
THCS tồn tại dới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể
là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch
sử, Ca Huế trên sông Hơng, Động Phong Nha), Văn bản
biểu cảm (Bức th của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trờng
mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ
và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết
minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn
dịch, thuốc lá), nhng cũng có thể là một văn bản văn học
thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)... Từ
các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá
nhân và cộng đồng hiện đại đợc khơi dậy, sẽ đánh thức
và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

5


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

trong mỗi ngời học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc
sống xã hội mà chúng ta đang sống.
II. Chơng 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu

1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chơng
trình SGK, nghiên cứu về phơng pháp dạy văn bản Nhật
dụng
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc
dạy văn bản nhật dụng trong trờng THCS .
2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.
a. Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ
văn THCS
Đề tài nhật dụng
Lớp
Tên văn bản
của văn bản
- Cầu Long Biên-chứng - Di tích lịch sử
nhân lịch sử
6
- Bức th của thủ lĩnh da - Quan hệ giữa
Ngữ văn đỏ
thiên nhiên và con
6
ngời
- Động Phong Nha
- Danh lam thắng
cảnh
- Cổng trờng mở ra
- Nhà trờng
7
- Mẹ tôi
- Ngời mẹ
Ngữ văn - Cuộc chia tay của những - Quyền trẻ em

7
con búp bê
- Ca Huế trên sông Hơng
- Văn hoá dân tộc
- Thông tin về ngày trái - Môi trờng
8
đất năm 2000
Ngữ văn - Ôn dịch, thuốc lá
-T ệ nạn xã hội
8
- Bài toán dân số
- Dân số
9
- Đấu tranh cho một thế - Bảo vệ hoà bình,
Ngữ văn giới hoà bình
chống chiến tranh
9
- Phong cách Hồ Chí Minh - Hội nhập với thế
giới và bảo vệ bản

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

6


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

sắc văn hoá dân
- Tuyên bố thế gíơi về sự tộc
sống còn, quyền đợc bảo - Quyền sống của

vệ và phát triển của trẻ con ngời
em.
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng
đợc phân phối dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình
quân mỗi khối lớp đợc học đọc hiểu 3 văn bản. ý nghĩa
nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi,
quen thuộc, bức thiết đối với con ngời và cộng đồng xã
hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận
thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các
văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
b. Đặc điểm nội dung và hình thức của văn
bản nhật dụng
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử là văn bản mở
đầu cho cụm bài văn bản Nhật dụng đợc dạy học ở lớp 6.
Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên, một di tích
lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai
trò là nhân chứng đau thơng của việc thực dân Pháp
xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ cho
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là
nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta
trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
Bằng các sự kiện, các t liệu chính xác về cây cầu, lồng
trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy t của tác
giả, cầu Long Biên đã hiện lên nh một hình tợng sống
động và chân thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong
cảm nhận của mỗi ngời đọc Việt Nam thuộc nhiều thế
hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu
đối với câu Long Biên của thủ đô đất nớc mà còn khơi


Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

7


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối
với các di tích lịch sử trên đất nớc yêu quý của chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài t
liệu với hình ảnh và cảm xúc của ngời viết, mà nếu nhìn
từ góc độ phơng thức biểu đạt thì đó sẽ là kiểu thuyết
minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về
thể loại văn học thì đây là bài bút kí.
Bức th của thủ lĩnh da đỏ là bức th của thủ lĩnh
Xiat-tơn trả lời tổng thống thứ 14 của nớc Mĩ, đựơc xem
là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và
môi trờng. Nhìn dới góc độ phơng thức biểu đạt thì
đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn
bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con ngời phải sống
hoà hợp vớ thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trờng và
thiên nhiên nh bảo vệ chính mạng sống của mình.
Động Phong Nha là bài giới thiệu về Đệ nhất kì
quan của tỉnh Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động
dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát bãi đá rộng và
đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng
và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm
dài nhất.Phơng thức biểu đạt thuyết minh kết hợp với
miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp scho bạn đọc
những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà

còn gợi tởng tợng và ham muốn khám phá một không gian
thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nớc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
Cổng trờng mở ralà bài văn ghi lại tâm trạng hồi
hộp của một ngời mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trờng để vào lớp Một. Phơng thức biểu đạt của văn bản này
là biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Ngời mẹ
đã hồi hộp trong cái đêm trớc ngày con vào lớp Một đâu

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

8


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi trờng
thân yêu đã lu giữ bao kỉ niệm thân thơng của đời mẹ,
niềm hi vọng vào con, mái trờng thân yêu sẽ mở ra ánh
sáng và tơng lai cho mỗi con ngời. Đó là ý nghĩa cập nhật
của văn bản nhật dụng này.
Mẹ tôiđợc trình bày dới dạng một bức th. Từ việc
phạm lỗi của đứa con đối với mẹ mà ngời cha bộc lộ cảm
xúc và suy t về tình sâu nghĩa nặng của ngời mẹ . Xét
về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phơng
thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của ngời cha đã
hiện lên hình ảnh một ngời mẹ cao cả và lớn lao. Ngời mẹ
ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn quằn quại

vì lo sợ mất con. Ngời mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể
chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để
cho con sông hạnh phúc... Vì thế ngày buồn thảm nhất
tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng
cao quý hơn cả là tình cảm yêu thơng kính trọng đối với
cha mẹ. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện
ngắn. Thành công của văn bản này là sự kết hợp nhuần
nhuyễn của phơng thức biểu đạt tự sự với miêu tả và biểu
cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống
thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhng chính từ bi kịch ấy,
những đứa trẻ vẫn giữ đợc tâm hồn trong sáng vị tha,
tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu
chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia
đình, truyện Cuộc chia tay của những con búp bê toát
lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong
một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi
ngời.
Ca Huế trên sông Hơnglà văn bản thuyết minh giới
thiệu một nét đẹp trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó
là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế không chỉ là sự

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

9


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự

hoà nhập của hai dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình
mà còn là cách sinh hoạt đọc đáo của nó: thời gian ban
đêm, không gian trên sông Hơng, ngời đàn, ngời hát và
nghe cùng ngồi trên thuyền.
Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế
không chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử
nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và
âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần
đáng trân trọng cần đợc bảo tồn và phát triển. Từ đó HS
có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất
nớc và củng cô thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá
dân tộc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là văn bản
thuyết minh trình bày về tác hại của bao bì ni lông đối
với môi trờng và sức khoẻ con ngời. Đã đến lúc chúng ta
phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có
hành động thiết thực bảo vệ môi trờng sống của chúng
ta bằng cách hởng ứng lời kêu gọi: Một ngày không dùng
bao bì ni lông. Thông điệp này chính là nội dung nhật
dụng của văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.
Ôn dịch ,thuốc lá là một bài thuyết minh cung cấp
cho bạn đọc những tri thức khách quan về tác hại của
thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy thoái đạo đức
con ngời. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh
thần trách nhiệm của ngời viết đối với sức khoẻ cộng
đồng khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ đối với thuốc lá mà
ông gọi là một thứ ôn dịch, và kiến nghị Đã đến lúc
mọi ngời phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch
này.

Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc
nh: liệt kê, so sánh, lời văn vẫn sử dụng các thuật ngữ
khoa học nhng dễ hiểu do đợc giải thích cụ thể, kết hợp

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

10


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

trong đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm rõ rệt.
Tất cả đợc viết bằng tri thức và tâm huyết của của một
nhà y học nổi tiếng, và điều đó làm nên sức thuyết
phục của bài văn này.
ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là
cảnh báo cho mỗi ngời về một nạn dịch có sức tàn phá sức
khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà còn góp
phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút
thuốc lá đang diễn ra rộng khắp hiện nay.
Bài toán dân số từ câu chuyện vui về một bài
toán cổ liên hệ sang chuyện không vui về việc gia tăng
dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic sau: Một
bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số
nhân công bội là 2 thì tổng số thóc nhiều tới mức có thể
phủ kín bề mặt trái đất => trái đất lúc đầu chỉ có 2
ngời, nếu loài ngời cũng tăng theo cấp số nhân ấy thì
tổng dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm
2015) => nếu cứ để dân số tăng nh thế thì đến một
ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín và khi đó mỗi ngời

chỉ còn một chỗ ở với diện tích nh một hạt thóc trên trái
đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy
cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới. Vì thế Bài
toán dân số đợc xem là một văn bản nhật dụng phục vụ
cho chủ đề dân số và tơng lai của nhân loại. Bài toán
này càng có ý nghĩa thời sự đối với các nớc chậm phát
triển, trong đó có Việt Nam.
Về hình thức, Bài toán dân số là một văn bản
nghị luận sử dụng phơng thức lập luận bằng hình thức
luận cứ. Nhng bài nghị luận xã hội này dễ hiểu bởi sự đan
cài rất tự nhiên của phơng thức tự sự.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
Phong cách Hồ Chí Minh là bài viết nhằm trình
bày cho bạn đọc hiểu và quý trọng vẻ đẹp của phong

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

11


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung. Phần thứ nhất
nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự
kết hợp hài hoà giữa phâm chất dân tộc và tính nhân
loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ đẹp
trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài
hoà giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.
Nội dung trên đợc thể hiện trong hình thức thuyết

minh kết hợp nghị luận khiến cho sự trình bày các biểu
hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở nên sáng rõ cùng
tình cảm ngỡng vọng không che giấu của tác giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần đợc khai
thác đó là: vấn đề quan hệ giữa hội nhập thế giới và bảo
vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý
nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thờng xuyên
của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nớc ta trong học tập rèn
luyện theo phong cách Bác Hồ.
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình là bài viết của
nhà văn đã từng đoạt giải Nô-ben văn học (G.Mác-két).ở
đây, phơng thức lập luận với hệ thống lập luận sắc sảo,
chứng cớ xác thực, cách so sánh tơng phản đã giúp tác giả
luận giải một cách thuyết phục và rõ ràng về hiểm hoạ
hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và tính phi lý của
cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, từ đó kêu gọi hành
động để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế
giới hoà bình.
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu
tranh cho hoà bình, chống chiến tranh để bảo vệ hoà
bình. Ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt
nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong
đời sống chính trị của nhân loại và của mỗi dân tộc, mỗi
con ngời.
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ
và phát triển của trẻ em đợc trích từ Tuyên bố của Hội
nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức Liên hợp quốc

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy


12


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu
sắc của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế
giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hanh
của cuộc sống trẻ em trên thế giới, về khả năng có thể cải
thiện đợc cuộc sống của chúng, cùng các giải pháp cụ thể.
Những nội dung này đã đợc luận giải một cách hợp lý hợp
tình theo yêu cầu nghị luận xã hội nhằm làm rõ quan
điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới, nhng để dễ
hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản tuyên bố đã
trình bày các quân điểm dới dạng mục và số.
Các nội dung đợc thảo trong bản tuyên bố đã toát lên
điểm tích cực và nhân đạo của cộng đồng quốc tế
(trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền đợc bảo
vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng
nh ý nghĩa lâu dài của văn bản này.
III. Chơng 3: Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả
nghiên cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phơng pháp sau:
- Phơng pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phơng
pháp này là dự giờ đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát
hiện ra những u nhợc điểm trong bài dạy của các đồng
nghiệp .
- Phơng pháp so sánh: với phơng pháp này tôi có thể

phân loại, đối chiếu kết quả nghiên cứu.
- Ngoài ra tôi còn sử dụng những phơng pháp hỗ trợ
khác nh: đọc tài liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học
sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn
a. Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng
nghiệp, tôi nhận thấy một số thực trạng sau:

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

13


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

+ GV coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống
nh truyện, kí ...
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên
nhiều phơng diện của sáng tạo nghệ thuật nh: cốt truyện,
nhân vật, cách kể mà cha chú trọng đến vấn đề xã hội
đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn
bản với đời sống mà giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực
tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản cha đầy
đủ.
+ Vốn kiến thức của GV còn hạn chế ,thiếu sự mở
rộng .
+ GV cha vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học
cũng nh các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng

thú cho HS.
+ Về phơng tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng
bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ trong khi đó có một số văn
bản nếu học sinh đợc xem những đoạn băng ghi hình sẽ
sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ nh văn bản Động Phong
Nha, ca Huế trên sông Hơng... Nhng hầu hết GV không
chú ý đến vấn đề này.
+ GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử
dụng phơng pháp giảng bình khi dạy những văn bản này
không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ nh thế nào?
+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của
học sinh.
b. Đánh giá thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng mới đợc đa vào giảng dạy, số lợng
văn bản không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có
kinh nghiệm, lúng túng về phơng pháp.
- GV cha có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở
rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh rất hạn chế.

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

14


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

- Cha xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn
bản Nhật dụng.
- Cha có ý thức su tầm t liệu có liên quan đến văn bản

nh tranh ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm
phong phú
c. Đề xuất biện pháp
Trớc những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng giờ
dạy nh sau:
*. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn
bản nhật dụng
Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến
thức và trau dồi t tởng , tình cảm thái độ cho học sinh.
Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho
học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn
ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cờng ý thức
công dân đối với cộng đồng.
VD: Với văn bản Ca Huế trên sông Hơng, mục tiêu
bài học đợc xác định nh sau:
HS hiểu từ văn bản Ca Huế trên sông Hơng:
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về
làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thởng thức là một
nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần đợc giữ gìn và
phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và
âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối
với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
-Văn bản nhật dụng có thể đợc viết ở dạng thuyết
minh kết hợp với nghị luận ,miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
*. Chuẩn bị
Về kiến thức:
GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của
văn bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những

kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng nh thu thập các t

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

15


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin
đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo
chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc...)
VD: Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng, GV còn
phải tạo thêm nguồn t liệu bổ sung cho bài học trên các
kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài hát về
Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho
học sinh su tầm t liệu có liên quan đến nội dung văn
bản .
Về phơng tiện dạy học:
Các phơng tiện dạy học truyền thống nh: SGK, bảng
đen, phấn trắng cha thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy
học văn bản nhật dụng. GV có thể chuẩn bị thêm các t
liệu khác nh: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu đợc thu
thập, thiết kế và trình chiếu trên các phơng tiện dạy học
điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.
VD: Khi thiết kế bài học Động Phong Nha đợc cài đặt
thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những
đặc sắc của hang động này trên nền nhạc êm ả, mở
rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh
(nh động Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý

của học sinh.
- Khi thiết kế bài Ca Huế trên sông Hơng GV cần
chuẩn bị đĩa nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu
dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các
miền đất nớc( nh chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có
nhiều cơ hội hơn cho đổi mới phơng pháp dạy học
theo hớng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản
Nhật dụng sẽ khắc phục đợc tính thông tin tẻ nhạt đơn
điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ
tăng lên.
*. Phơng pháp dạy học

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

16


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

Dạy học phù hợp với phơng thức biểu đạt của mỗi văn
bản
Trong dạy học văn bản ,không thể hiểu nội dung t tởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức
của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo
nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục
đích giao tiếp trong hình thức ấy.
- VD: Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê
đợc tạo theo phơng thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy
học sẽ đợc tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trng nh:
sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề

nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ
em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại .
- Còn khi văn bản đợc tạo lập bằng phơng thức
thuyết minh nh Ôn dịch, thuốc lá thì hoạt động dạy học
tơng ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung
văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh
khoa học nh: tiêu đề bài văn (Em hiểu nh thế nào về
đầu đề Ôn dịch ,thuốc lá? Có thể sửa nhan đề này
thành Ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lá là một loại ôn
dịch đợc không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn
bản thuýêt minh( Theo em,tác giả có vai trò gì trong văn
bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn
nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con ngời? Tác
hại này đợc phân tích trên những chứng cớ nào?Các
chứng cớ đợc nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức
độ tác hại nh thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con ngời? ở đây tri thức nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn
mới lạ đối với em?)...
- Mặc dù các phơng thức biểu đạt chủ yếu của văn
bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhng các văn
bản này thờng đan xen các yếu tố của phơng thức khác
nh: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu
tố này.

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

17


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng


- Ví dụ: Văn bản thuyết minh Cầu Long Biên chứng
nhân lịch sử có lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh thì
ngời dạy sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả và biểu cảm cụ
thể nh:
+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu
Long Biên?
+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu
gắn liền với những ngày đầu năm 1947- Ngày trung
đoàn Thủ đô vợt cầu Long Biên đi kháng chiến- đã xác
nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?
+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm
chống Mĩ đợc ghi lại nh thế nào?
+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân
chiến tranh nh thế nào?
+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm nh thế nào đối với
cây cầu chứng nhân này?
- Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình có
kết hợp phơng thức lập luận với biểu cảm thì ngời dạy sẽ
chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm hiểu thái độ
của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản:
- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về
chúng ta chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ
của tác giả về việc này?
- Em hiểu thế nào về bản đồng ca của những ngời
đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống
hoà bình ,công bằng?
- ý tởng của tác giả về việc mở một nhà băng lu trữ
trí nhớ có thể tồn tại đợc sau thảm hoạ hạt nhân bao
gồm những thông điệp gì?

- Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
- GV có thể giảng tóm tắt:

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

18


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

- Bản đồng ca ....đó là tiếng nói của công luận thế
giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình
của nhân dân thế giới.
- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên
trái đất và về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất
này bằng vũ khí hạt nhân.
- Tác giả là ngời yêu chuộng hoà bình, quan tâm
sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và công
phẫn cao độ.
*. Vận dụng linh hoạt các phơng pháp đặc trng
của phân môn văn học nh: phơng pháp đàm thoại,
đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú trọng nhất phơng pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo
mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống.
VD: trong bài Ca Huế trên sông Hơng(có thể đặt
các câu hỏi: Cách biểu diễn thởng thức ca Huế có gì
giống và khác so với dân ca quan họ miền Bắc? Từ tác
động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca
nói chung đối với tâm hồn con ngời?)
Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi
trọng phơng pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay

ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn chơng,
đối tợng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn
chơng. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chơng (nh:
Mẹ tôi, Cổng trờng mở ra, Ca Huế trên sông Hơng, Cuộc
chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng
lời bình giảng nhng không nên đi quá sâu. Còn đối với
những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chơng thẩm mĩ (nh Bài toán dân số, Thông tin về ngày trái
đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì GV không thể bình
phẩm đựơc những vẻ đẹp hình thức nào cũng nh những
nội dung sâu kín nào trong đó.Do vậy, khi dạy GV cần
chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ l-

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

19


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

ỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và
cập nhật của văn bản Nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp
học sinh hoà nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên GV
phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi,kích
thích sự hào hứng của học sinh.
VD :khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng GV có thể cho
học sinh nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể
tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân ca ba
miền. Thi su tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế ...


Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

20


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

C. Phần Kết luận
I. Kết luận
Nh vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao,
đáp ứng mục tiêu bài học, ngời giáo viên cần phải đa dạng
hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các
phơng tiện dạy học theo hớng hiện đại hoá: thu thập, su
tầm các nguồn t liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức.
Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi
liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá
nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy
học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của
văn bản. Tăng cờng phơng tiện dạy học điện tử nh máy
chiếu để gia tăng lợng thông tin trong bài học, tạokhông
khí dân chủ, hào hứng trong giờ học
II.Kiến nghị
- Th viện nhà trờng nên có tranh ảnh, băng đĩa phục
vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản nhật dụng.
- Thời gian nghiên cứu không nhiều nên tôi rất mong
sự nhận xét, đóng góp của các đồng nghiệp để sáng
kiến của tôi có chất lợng hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Lao Chi, ngày 20 tháng 12 năm


Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

21


Mt s sỏng kin dy hc vn bn nht dng

Tài liệu tham khảo
- Dạy học văn bản Ngữ vănTHCS theo đặc trng phơng thức biểu đạt (tác giả: Trần Đình Chung).
- Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 6,7, 8, 9.

Giỏo viờn: Nguyn Th Mõy

22


Một số sáng kiến dạy học văn bản nhật dụng

1. NhËn xÐt, ®¸nh gi¸ cña tæ chuyªn m«n
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
2. NhËn xÐt, ®¸nh gi¸ cña Ban gi¸m hiÖu
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….

Giáo viên: Nguyễn Thị Mây

23



×