Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.03 KB, 24 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kế toán, KTQT cũng từng
bước phát triển và thông tin do KTQT cung cấp ngày càng hữu ích và cho
thấy vai trò không thể thiếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
HTTT KTQT trở thành một công cụ hữu ích mà các doanh nghiệp nên thiết
lập, tổ chức và vận dụng. HTTT KTQT trước hết được xem như là công cụ
giúp các nhà quản trị xây dựng kế hoạch và lập dự toán hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như tổ chức các nguồn lực để thực hiện các kế hoạch và
dự toán đã lập. Bên cạnh đó, HTTT KTQT là biện pháp giúp các nhà quản
trị kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động, nhận diện các sai lệch,
từ đó xác định nguyên nhân và tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động. HTTT KTQT còn là nguồn thông tin giúp ích cho các
nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, nắm bắt những cơ hội
mà thị trường mang lại. Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam đang đón
nhận một làn sóng công nghệ mới do cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
đem lại, cần có sự thích nghi, đổi mới HTTT KTQT để đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp. Mặc dù đóng vai
trò quan trọng như vậy, tuy nhiên tổ chức KTQT nói chung và tổ chức
HTTT KTQT nói riêng vẫn chưa thực sự được quan tâm một cách đúng
mức cả từ phía các cơ quan ban hành luật Nhà nước cũng như tại các doanh
nghiệp.
Tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
hiện nay, tổ chức HTTT KTQT vẫn còn nhiều hạn chế như là việc bố trí,
sắp xếp con người thực hiện các nhiệm vụ trong hệ thống còn chồng chéo;
sự phối kết hợp giữa các cá nhân, phòng ban trong doanh nghiệp chưa có sự
nhịp nhàng; các quy trình thực hiện công việc thu thập, xử lý dữ liệu và
cung cấp thông tin vẫn còn chưa cụ thể, rõ ràng,… Những hạn chế này dẫn
đến các thông tin mà hệ thống cung cấp chưa phản ánh đầy đủ, kịp thời và
chính xác giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định nhanh chóng nhằm tăng



2

sức cạnh tranh trên thị trường. Các nhà quản trị trong doanh nghiệp vẫn
chưa thấy được tầm quan trọng của việc tổ chức HTTT KTQT. Chính vì
vậy, khi nhà quản trị cần các thông tin phục vụ việc ra quyết định hay lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, hầu như không có cơ sở tin cậy từ thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài
“Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội” làm luận án của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tác giả đã tổng quan các công trình trong và ngoài nước có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu và chia các công trình nghiên cứu làm hai nhóm:
(1) Các nghiên cứu về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT.
(2) Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT và
tổ chức HTTT KTQT.
Qua đó, tác giả nhận thấy còn tồn tại những khoảng trống chưa được
nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu, các nghiên cứu chưa đề cập đến các yêu
cầu đặt ra của tổ chức HTTT KTQT. Mặc dù một số công trình nghiên cứu
đã có cách tiếp cận đa chiều nhưng vấn đề tổ chức HTTT KTQT vẫn chưa
được thể hiện đầy đủ, rõ nét. Rất ít các công trình nghiên cứu đã công bố
xem xét tổ chức HTTT KTQT theo xu hướng công nghệ 4.0 như là hệ
thống tích hợp thông tin ERP, hệ thống dữ liệu số lớn.
- Về phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu trong nước chủ yếu sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đưa ra các yếu tố ảnh hưởng
đến tổ chức HTTT KT, tổ chức HTTT KTQT. Rất ít các công trình đưa ra
mô hình và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại
các doanh nghiệp sản xuất.
- Về phạm vi nghiên cứu, các công trình liên quan đến HTTT KT,

HTTT KTQT mặc dù khá đa dạng ở các loại hình doanh nghiệp nhưng
chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về HTTT KTQT tại các doanh nghiệp


3

sản xuất bánh kẹo đặc biệt là với các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn
thiện tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề về tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp sản xuất theo cách tiếp cận đa chiều: các thành phần của
hệ thống, các nội dung của KTQT, chức năng thông tin của hệ thống và đặt
nó trong bối cảnh công nghệ 4.0, hệ thống tích hợp thông tin. Ngoài các
khái niệm, bản chất của HTTT KTQT, làm sáng tỏ những yêu cầu đặt ra
đối với tổ chức HTTT KTQT, các nội dung của tổ chức HTTT KTQT, các
yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản
xuất.
- Nghiên cứu làm rõ thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố
ảnh hưởng đến HTTT KTQT trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội.
- Nghiên cứu các giải pháp cho doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội giúp doanh nghiệp có thể hoàn thiện tổ chức
HTTT KTQT từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức HTTT KTQT và
các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
sản xuất. Thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo
của Việt Nam.


4

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Không gian: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo điển hình trên địa bàn Hà Nội. Tác giả tiến hành khảo sát 25
doanh nghiệp, có thể đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
+ Thời gian nghiên cứu: trong thời gian thực hiện đề tài từ 2014 đến
2018
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, nội dung tổ chức
HTTT KTQT, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp sản xuất?
- Thực trạng tổ chức HTTT KTQT và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ
chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội hiện nay như thế nào?
- Giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT tại các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội?
- Để có thể thực hiện các giải pháp, cần có những kiến nghị gì đối với

Nhà nước, cơ quan chức năng và các doanh nghiệp cổ phần bánh kẹo trên
địa bàn Hà Nội?
6. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện gồm 4 bước: (1) Xác
định vấn đề nghiên cứu, (2) Xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, (3) Xác định phương pháp nghiên cứu, (4) Nghiên cứu làm rõ
lý luận, (5) Phân tích đánh giá thực trạng, (6) Kết luận và đề xuất các giải
pháp.


5

6.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử
lý dữ liệu. Các phương pháp thu thập dữ liệu gồm phương pháp nghiên
cứu tài liệu, phương pháp phỏng vấn chuyên gia và phương pháp điều tra
bảng hỏi. Các phương pháp xử lý dữ liệu gồm có phương pháp xử lý định
tính và phương pháp xử lý định lượng. Các phương pháp giúp hệ thống
hóa cơ sở lý luận về tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
và tìm hiểu thực trạng về các nội dung tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra,
các phương pháp được sử dụng trong luận án cũng hỗ trợ trong việc khảo
sát về thực trạng và đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội.
7. Các kết quả nghiên cứu đạt được trong luận án
Thứ nhất, ngoài việc làm rõ khái niệm HTTT KTQT cũng như khái
niệm tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, các thành
phần và yêu cầu tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất,

nguyên tắc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất, luận án
xây dựng và phát triển mô hình lý thuyết về tổ chức HTTT KTQT theo
cách tiếp cận đa chiều gồm các thành phần của hệ thống, các nội dung của
KTQT, các chức năng thông tin của hệ thống. Hệ thống thông tin này phải
được bố trí, sắp xếp cho phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và trong doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội nói riêng.
Thứ hai, luận án đề xuất mô hình tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội một cách chi
tiết và toàn diện để cung cấp thông tin KTQT phục vụ cho việc quản trị tại
doanh nghiệp. Mô hình tổ chức HTTT KTQT tác giả đề xuất bao gồm: Tổ
chức dữ liệu đầu vào KTQT; tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT; tổ


6

chức ứng dụng CNTT; tổ chức kiểm soát HTTT KTQT; tổ chức nhân lực
HTTT KTQT. Từ đó, vấn đề tổ chức HTTT KTQT được làm rõ.
Thứ ba, luận án luận giải và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT và đề xuất mô hình gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội. 5 yếu tố đó bao gồm: Đặc điểm tổ chức SXKD, Cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp, Nhà quản trị cấp cao, Nhà tư vấn bên ngoài, Điều kiện
ứng dụng CNTT. Tiếp theo đó, luận án đánh giá mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản
xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở kết quả thu được qua khảo
sát, đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
việc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp này.
Thứ tư, các nội dung tổ chức HTTT KTQT cả mặt lý luận, thực trạng
và giải pháp được đặt trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của CNTT

giúp các doanh nghiệp có thể thu thập, hệ thống hóa, truy vấn, xử lý dữ
liệu và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác và bảo mật.
8. Kết cấu của luận án:
Luận án được kết cấu thành 3 chương.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và bản chất HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản
xuất
- Khái niệm HTTT KTQT
HTTT KTQT là hệ thống con của HTTT KT cùng thuộc HTTT quản
lý trong doanh nghiệp, được hình thành do tính tất yếu của nhu cầu bí mật
những thông tin nội bộ đối với những đối thủ cạnh tranh. Thông tin do
KTQT cung cấp sẽ giúp các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đưa
ra được những quyết định nhanh chóng và chính xác trong việc điều hành
quản lý các công việc thuộc thẩm quyền.
Với việc xác định được đối tượng sử dụng thông tin do HTTT KTQT
cung cấp cùng với sự kế thừa cách tiếp cận dưới góc độ tổ chức hệ thống,
theo tác giả, HTTT KTQT có thể được hiểu là một hệ thống bao gồm các
yếu tố kết hợp với nhau thành một thể thống nhất, có cấu trúc nhất định,
cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối dữ liệu và thông tin
tài chính và phi tài chính để đạt được một mục tiêu cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

- Bản chất HTTT KTQT
HTTT KTQT chính là tính liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên hệ
thống để tạo ra thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các yếu
tố cấu thành bao gồm: Dữ liệu, quy trình thực hiện, CNTT, kiểm soát hệ
thống và nhân lực. Mối quan hệ này được thể hiện qua bên ngoài chính là
quá trình thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu và cung cấp các thông tin cho
các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Kết quả của việc liên kết các yếu
tố trên chính là các thông tin được tạo ra phục vụ cho việc hoạch định,


8

kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp.
HTTT KTQT vận hành linh hoạt và có sự tương tác với yếu tố xung quanh
chính vì vậy không có hình thái HTTT KTQT tồn tại bất định và phù hợp
cho mọi loại hình doanh nghiệp. HTTT KTQT không nằm ngoài quá trình
đổi mới để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học KTQT, HTTT KTQT đã có
những bước phát triển mạnh mẽ và thông tin do hệ thống cung cấp ngày
càng hữu ích và cho thấy vai trò không thể thiếu trong hoạt động quản lý
của doanh nghiệp. HTTT KTQT là công cụ giúp các nhà quản trị xây dựng
kế hoạch và dự toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. HTTT KTQT là
biện pháp giúp các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. HTTT KTQT là nguồn thông tin quan
trọng giúp các nhà quản trị ra quyết định trong chỉ đạo kinh doanh.
1.1.3. Các thành phần của HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp sản xuất
Để xác định các thành phần của HTTT KTQT trong các doanh nghiệp

sản xuất, tác giả căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả tiền nhiệm.
Như vậy, để thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý dữ liệu, lưu trữ, cung cấp
thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp, nghiên cứu sinh
cho rằng HTTT KTQT được tập hợp từ năm yếu tố cấu thành sau: (1) Dữ
liệu đầu vào, (2) Xử lý, cung cấp thông tin, (3) Ứng dụng CNTT, (4) Kiểm
soát hệ thống, (5) Nhân lực.
1.2. Tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Khái niệm tổ chức HTTT KTQT
Tác giả tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo các bộ phận cấu thành nên
hệ thống. Với việc lựa chọn cách tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo các
thành phần, khái niệm tổ chức HTTT KTQT được phát biểu như sau: “Tổ
chức HTTT KTQT là việc bố trí, sắp xếp, kết hợp các thành phần cấu


9

thành nên HTTT KTQT gồm: dữ liệu đầu vào; xử lý, cung cấp thông tin;
công nghệ thông tin; kiểm soát hệ thống, nhân lực nhằm thực hiện mục
tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong doanh nghiệp”.
1.2.2. Yêu cầu tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
Các yêu cầu đặt ra đối với tổ chức HTTT KTQT, đó là: Thứ nhất, tổ
chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ thống cung cấp thông tin KTQT chất
lượng. Các tiêu chí đánh giá thông tin chất lượng bao gồm: Chính xác, đầy
đủ, thích hợp, súc tích. Thứ hai, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ
thống cung cấp dịch vụ chất lượng. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
gồm có: Kịp thời, bảo mật. Thứ ba, tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo hệ
thống mang lại hiệu quả. Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính là: Mức độ phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN, năng suất công việc của
người vận hành hệ thống. Dựa vào các yêu cầu tổ chức HTTT KTQT sẽ
giúp doanh nghiệp tổ chức tốt HTTT KTQT.

1.2.3. Nguyên tắc tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản
xuất
- Nguyên tắc thống nhất: Tổ chức HTTT KTQT phải thể hiện được ở
sự phối hợp giữa các bộ phận để thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông
tin trong doanh nghiệp.
- Nguyên tắc phù hợp: Tổ chức HTTT KTQT phải phù hợp với qui mô
và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, phù hợp với trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý và
phải phù hợp với trình độ trang bị, ứng dụng CNTT, khả năng sử dụng các
phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép, xử lý thông tin của bộ phận
KTQT nói riêng và bộ phận KT nói chung.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tổ chức HTTT KTQT phải được
thực hiện với chi phí bỏ ra thấp nhất trong mối quan hệ hài hòa với việc
thực hiện các yêu cầu của quản lý.
1.2.4. Nội dung tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.4.1. Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT
- Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu:


10

Dữ liệu là nguồn nguyên liệu đầu vào của HTTT KTQT, qua xử lý và
phân tích sẽ chuyển thành những thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra
quyết định của các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Tổ chức thu thập
và hệ thống hóa dữ liệu được thực hiện theo 4 bước: Xác định loại dữ liệu
cần thu thập, Xác định nguồn thu thập dữ liệu, Xác định cách thức thu thập
dữ liệu, Xác định cách thức hệ thống hóa dữ liệu
- Tổ chức lưu trữ dữ liệu:
Tổ chức lưu trữ dữ liệu là việc sắp xếp, bảo quản các dữ liệu một cách
đầy đủ, cẩn thận và có hệ thống. Dữ liệu KTQT có thể được lưu trữ trên

hai loại vật mang tin, đó là trên giấy và trên các tập tin. Các dữ liệu sau đó
có thể được lưu trữ trong tủ hồ sơ, trong phần cứng máy tính, trên ứng
dụng đám mây tùy thuộc vào vật mang tin.
1.2.4.2. Tổ chức xử lý, cung cấp thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT được thiết lập để giúp cho các nhà quản trị đạt được
các mục tiêu quản lý của mình. Chính vì vậy, để thông tin KTQT đáp ứng
nhu cầu của nhà quản trị, xử lý thông tin KTQT sẽ được tổ chức dựa trên
từng mục tiêu của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Theo đó, tổ chức
xử lý, cung cấp thông tin KTQT theo mục tiêu quản lý sẽ bao gồm các nội
dung sau: (1) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định mức và
lập dự toán tổng thể, (2) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát
thực hiện, (3) Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá, (4)
Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định, (5) Tổ chức cung cấp và
phản hồi thông tin KTQT. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã được thu thập và hệ
thống hóa, mỗi một nội dung của tổ chức xử lý thông tin KTQT đều thực
hiện theo quy trình ba bước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức xử lý dữ liệu KTQT
Xác định phương pháp
Xác định các dữ liệu cần được truy vấn
Xác định thông tin và báo cáo KTQT
xử lý dữ liệu


11

(Nguồn: Tự tổng hợp)
1.2.4.3. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin
kế toán quản trị
Trong thời đại CNTT bùng nổ như hiện nay, CNTT đã trở thành hệ
thống phương tiện hỗ trợ đắc lực không thể thiếu và có ảnh hưởng rất lớn

đến cách thức vận hành HTTT KTQT trong doanh nghiệp. Việc tổ chức
ứng dụng CNTT tốt có vai trò rất quan trọng để đảm bảo hệ thống thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác và nhanh chóng cho
các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Tổ chức ứng dụng CNTT được thể
hiện qua 3 bước sau: Lựa chọn và cài đặt các loại ứng dụng CNTT, hướng
dẫn vận hành CNTT, đánh giá các ứng dụng CNTT.
1.2.4.4. Tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị
Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT là thiết lập các chính sách và thủ tục
để đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn và hiệu quả, và các quy định, luật
lệ được tuân thủ. Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT được thể hiện qua 3
bước: xác định các tài liệu và thủ tục kiểm soát HTTT KTQT, xác định các
nội dung kiểm soát HTTT KTQT, xác định chính sách kiểm soát HTTT
KTQT.
1.2.4.5. Tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị
Nguồn nhân lực là một trong năm yếu tố cấu thành của HTTT KTQT
và được coi là yếu tố quyết định đến sự thành công của hệ thống. Nguồn
nhân lực trong HTTT KTQT chính là những người có liên quan đến việc
vận hành và khai thác dữ liệu thông tin từ hệ thống. Tổ chức nhân lực
trong HTTT KTQT được thể hiện qua 3 bước: Xác định mô hình tổ chức
bộ máy KTQT, xác định nhân sự thực hiện, phân công lao động.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.3.1. Một số lý thuyết nền tảng
1.3.1.1. Lý thuyết ngẫu nhiên


12

Với cách tiếp cận theo lý thuyết ngẫu nhiên cho thấy không có cách tổ
chức HTTT KTQT là tốt nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Cách thức

tổ chức HTTT KTQT sẽ phụ thuộc vào môi trường hoạt động bên trong và
bên ngoài của từng doanh nghiệp.
1.3.1.2. Lý thuyết kinh tế học thông tin
Vận dụng lý thuyết kinh tế học thông tin trong nghiên cứu về tổ chức
HTTT KTQT giải thích vấn đề đó là khi tiến hành tổ chức HTTT KTQT
cần xem xét chi phí và lợi ích mà nó đem lại hay chính là xem xét khả
năng bỏ ra chi phí về nhân lực, cơ sở hạ tầng ,…để thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin của doanh nghiệp với lợi ích từ việc đáp ứng nhu cầu thông
tin của nhà quản trị phục vụ cho việc ra các quyết định đúng đắn và kịp
thời trong chỉ đạo kinh doanh.
1.3.1.3. Lý thuyết quá trình đổi mới
Lý thuyết quá trình đổi mới mang lại sự hữu ích khi nghiên cứu về tổ
chức HTTT KTQT khi mà các công ty vận hành HTTT KTQT dựa trên các
ứng dụng CNTT. Lý thuyết giải thích việc quyết định áp dụng những đổi
mới CNTT sẽ chịu ảnh hưởng phục vụ như là nhà quản trị doanh nghiệp,
nhân viên kế toán, cơ sở hạ tầng CNTT sẽ mang lại chất lượng cho hệ
thống và sự thành công cho doanh nghiệp.
1.3.2. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất
Dựa vào các lý thuyết liên quan và nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp sản xuất như sau: biến phụ thuộc là tổ chức HTTT
KTQT, 5 biến độc lập là: Đặc điểm tổ chức SXKD, cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp, nhà quản trị cấp cao, nhà tư vấn bên ngoài, CNTT.


13

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội
Luận án trình bày lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành
sản xuất bánh kẹo Việt Nam, khái quát chung về các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
2.2. Thực trạng tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
2.2.1. Thực trạng tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT
Tất cả các công ty cổ phần SXBK trên địa bàn HN đều thu thập các
thông tin kế hoạch và thực hiện. Chỉ có 20% (5/25) số công ty có thu thập
loại thông tin dự báo. Bên cạnh đó, các công ty chú trọng đến thu thập loại
thông tin tài chính mà ít quan tâm đến những thông tin phi tài chính. Để
xác định dữ liệu cần thu thập, 56% (14/25) doanh nghiệp dựa trên khả
năng thu thập dữ liệu của hệ thống, 44% (11/25) doanh nghiệp dựa trên
nhu cầu của nhà quản trị, không có doanh nghiệp nào kết hợp cả hai yếu tố
trên. Có 24% (6/25) doanh nghiệp thu thập dữ liệu bên trong thông qua
CSDL tập trung và 76% (19/25) doanh nghiệp thu thập dữ liệu bên trong
bằng cách liên hệ trực tiếp với các bộ phận. Có 12% (3/25) doanh nghiệp
thu thập dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp. 100% các doanh nghiệp tiếp
nhận dữ liệu bằng cách kết hợp cả báo cáo, chứng từ giấy và điện tử. Các
doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3,
sử dụng bộ mã chung với hệ thống KTTC. 32% (8/25) các doanh nghiệp
cổ phần SXBK trên địa bàn HN đã tiến hành thực hiện tích hợp hệ thống


14


dữ liệu KTQT với cơ sở dữ liệu tập trung của toàn doanh nghiệp. Để lưu
trữ dữ liệu, doanh nghiệp kết hợp các cách thức khác nhau.
2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định
mức và lập dự toán tổng thể
Kết quả khảo sát cho thấy, 76% (19/25) các doanh nghiệp được khảo sát
không xây dựng định mức. 24% (6/25) các doanh nghiệp còn lại có xây dựng
định mức chi phí và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp này chỉ thiết lập thông tin định mức đối với chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC. Định mức chi phí BH, chi phí
QLDN, định mức sản lượng và doanh thu không được thiết lập.
84% (21/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo được khảo
sát trên địa bàn Hà Nội tiến hành lập dự toán tổng thể. Bộ phận KTQT
chịu trách nhiệm chính xử lý dữ liệu về dự toán tổng thể chiếm 40%
(10/25). 24% (6/25) các doanh nghiệp có bộ phận KTQT lập đầy đủ các
loại dự toán trong dự toán tổng thể. 16% (4/25) các doanh nghiệp, bộ phận
KTQT lập các dự toán: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí
NVL trực tiếp, dự toán chi phí NC trực tiếp, dự toán chi phí SXC, dự toán
chi phí BH, dự toán chi phí QLDN, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự
toán kết quả kinh doanh.
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ
kiểm soát thực hiện
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ kiểm soát thực
hiện tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội,
nghiên cứu sinh tiến hành điều tra tập trung đối với tổ chức xử lý dữ liệu
xác định chi phí. 100% (25/25) các doanh nghiệp được khảo sát đều xử lý
dữ liệu xác định chi phí và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính.
80% (20/25) các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phương pháp xác định chi
phí theo công việc. 100% (25/25) các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng

phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Không có doanh


15

nghiệp nào áp dụng phương pháp dựa trên các hoạt động (ABC) hay áp
dụng mô hình chi phí mục tiêu (Kaizen) để xác định chi phí.
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục
vụ kiểm tra, đánh giá
Tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ kiểm tra, đánh giá
cho thấy, 100% (25/25) các doanh nghiệp đều tiến hành xử lý thông tin
phục vụ kiểm tra, đánh giá. 72% (18/25) doanh nghiệp phản ánh việc kiểm
tra, đánh giá do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính. 28% (7/25) là do
bộ phận khác, cụ thể là bộ phận kế hoạch thực hiện. Để xử lý các dữ liệu
phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, các doanh nghiệp
này hầu hết sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ suất, hệ số kết
hợp với phương pháp biểu mẫu, đồ thị. Một số các phương pháp khác
dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng như là phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp cân đối không được sử dụng.
2.2.2.4. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định
Các nhà quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn
HN thường xuyên phải đưa ra các loại quyết định như là các quyết định về
giá bán từng loại sản phẩm bánh kẹo, số lượng sản phẩm sản xuất theo thời
vụ, quyết định về nguồn nguyên vật liệu thu mua để sản xuất sản phẩm
bánh kẹo, quyết định về tạm ngừng sản xuất một loại sản phẩm bánh kẹo
nào đó, quyết định điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ, quyết
định liên quan tới các nhà cung cấp và khách hàng lớn, quyết định đầu tư
dây chuyền, thiết bị sản xuất bánh kẹo, quyết định công nợ của khách
hàng, quyết định về tiền lương. Tuy nhiên, chỉ có 24% (6/25) các doanh
nghiệp được khảo sát có tiến hành xử lý dữ liệu hỗ trợ ra quyết định và đều

do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính. 76% (19/25) các doanh nghiệp
không xử lý dữ liệu hỗ trợ ra quyết định. Chỉ khi nào cần, nhà quản trị mới
yêu cầu dữ liệu và sẽ tự đánh giá, phân tích để đưa ra các quyết định. Các
phương pháp xử lý dữ liệu vẫn còn nhiều những hạn chế ảnh hưởng thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định.
2.2.2.5. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin KTQT


16

Tại các doanh nghiệp được khảo sát, thông tin KTQT được cung cấp
cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,
phụ trách các phòng ban (trưởng, phó các phòng ban), phụ trách các phân
xưởng sản xuất (tổ trưởng). Thời điểm cung cấp thông tin bao gồm cả định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu. 68% (17/25) các doanh nghiệp được khảo sát
vẫn áp dụng hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua hệ thống báo
cáo truyền thống. 8% (2/25) các doanh nghiệp đã có sự nhanh nhạy trong
việc ứng dụng CNTT hiện đại nên áp dụng hình thức cung cấp thông tin
KTQT thông qua HTTT tích hợp và mức độ tích hợp là toàn bộ thông tin
KTQT. 24% (6/25) doanh nghiệp kết hợp cả hệ thống báo cáo và HTTT
tích hợp để cung cấp thông tin. Mức độ tích hợp ở các doanh nghiệp này là
từng phần. Việc phản hồi thông tin KTQT cũng rất quan trọng, nhưng thực
tế cho thấy chỉ có 24% (6/25) thực hiện công việc này
2.2.3. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT
Qua khảo sát thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT
cho thấy, 72% (18/25) các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN
có sử dụng các thiết bị đa chức năng kết hợp cả photo, in ấn và scan. 32%
(8/25) các doanh nghiệp có riêng phân hệ KTQT và có tích hợp thông tin
giữa các phần mềm với nhau. 92% (23/25) các doanh nghiệp phần mềm kế
toán có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu quản lý và có phân

quyền sử dụng cho từng đối tượng. 100% (25/25) doanh nghiệp sử dụng
mạng nội bộ. 12% (3/25) các doanh nghiệp sử dụng internet trong giao
dịch. 28% (7/25) các doanh nghiệp sử dụng trang web riêng của doanh
nghiệp. 12% (3/25) doanh nghiệp thực hiện đánh giá CNTT trong giai
đoạn vận hành thử nghiệm. 60% (15/25) các doanh nghiệp thực hiện đánh
giá CNTT ở giai đoạn vận hành chính thức
2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm soát HTTT KTQT
Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức kiểm soát HTTT KTQT tại các
doanh nghiệp cổ phần SXNK trên địa bàn HN cho thấy 40% (10/25) các
doanh nghiệp có thực hiện việc xác định tài liệu, thủ tục kiểm soát, các báo


17

cáo mô tả, lưu đồ trình bày hệ thống và chương trình, tài liệu hướng dẫn sử
dụng hệ thống. Nội dung kiểm soát quá trình triển khai hệ thống, nội dung
kiểm soát phần mềm và kiểm soát phần cứng, nội dung kiểm soát hành
chính có 80% (20/25) doanh nghiệp thực hiện. Nội dung kiểm soát an toàn
dữ liệu có 100% (25/25) doanh nghiệp thực hiện. Trên 50% đánh giá việc
thực hiện các nội dung kiểm soát đánh giá này là chưa tốt. Số các doanh
nghiệp thiết lập chính sách kiểm soát là 40% (10/25).
2.2.5. Thực trạng tổ chức nhân lực HTTT KTQT
100% (25/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy KTQT kết hợp. số lượng
nhân sự ở 25 công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội là 125
người. Các doanh nghiệp vẫn sử dụng nguồn lực kế toán không đúng so
với chuyên ngành đào tạo với 5,6% (7/125) không có bằng đào tạo về kế
toán. 94,4% (118/125) nhân sự có bằng cấp đào tạo phù hợp với công việc
đảm nhận. Trong số đó, tốt nghiệp sau đại học là 1,69% (2/118), tốt nghiệp
đại học là 74,58% (88/118), tốt nghiệp cao đẳng là 17,8% (21/118) và tốt

nghiệp trung cấp là 5,93% (7/118). Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của
bộ phận KTQT được đánh giá là tốt chiếm 72% (18/25). Vẫn còn 28%
(7/25) doanh nghiệp có lao động KTQT chưa đáp ứng được các công việc
được giao. 60% (15/25) các doanh nghiệp chưa phân công công việc cụ thể
và rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Dựa trên mô hình lý thuyết và kết quả thảo luận chuyên gia, luận án
xây dựng mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT
KTQT (AIS) trong các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN: Đặc
điểm tổ chức SXKD (BC), cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (OS), nhà quản trị
cấp cao (TM), nhà tư vấn bên ngoài (EE), CNTT (IT).
Luận án đã xây dựng thang đo của các biến dựa trên các nghiên cứu
đã có ở trong nước và trên thế giới. Các thang đo được điều chỉnh để phù


18

hợp với đặc điểm thực tế của các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội
Tổng thể khung chọn mẫu của đề tài nghiên cứu được xác định gồm
25 doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Tác giả
xác định cỡ mẫu dự kiến ít nhất là 115
Luận án sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu lần lượt theo các
bước: kiểm định chất lượng thang đo, phân tích khám phá nhân tố mới,
phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT
trong các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN, trong đó yếu tố
Đặc điểm tổ chức SXKD (BC) có tác động lớn nhất, yếu tố Nhà quản trị
cấp cao (TM) có ảnh hưởng lớn thứ hai, yếu tố Cơ cấu tổ chức doanh

nghiệp (OS) có tác động lớn thứ ba.
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo Hà Nội
2.4.1. Những kết quả đạt được
Các dữ liệu được thể hiện trên hệ thống các báo cáo, chứng từ tuân thủ
theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền. Các doanh nghiệp đã tổ
chức nhiều hơn các phân hệ thông tin KTQT phần nào đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. CNTT đã một phần thay thế công
việc của nhân viên kế toán trong khâu thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu từ
đó cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị bên trong doanh
nghiệp góp phần giảm chi phí, nâng cao chất lượng các quyết định của nhà
quản trị. Tổ chức kiểm soát HTTT KTQT đã hạn chế tối đa những sai sót
trong ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Áp dụng mô hình bộ máy kế
toán với KTTC và KTQT kết hợp phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt
động kinh doanh
2.4.2. Những vấn đề tồn tại
Các doanh nghiệp này chưa xác định được chính xác các dữ liệu cần
thiết phục vụ nhà quản trị trong doanh nghiệp. Nguồn thông tin từ HTTT


19

KTQT chủ yếu từ bên trong doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản và bộ mã để
mã hóa các dữ liệu nhưng vẫn chưa đầy đủ và chi tiết. Các doanh nghiệp
vẫn sử dụng kết hợp cách lưu trữ dữ liệu theo kiểu truyền thống trên giấy
tờ và trên ổ cứng. Các dữ liệu truy vấn, phương pháp xử lý và cung cấp
thông tin về xây dựng định mức, lập dự toán tổng thể, hỗ trợ kiểm soát
thực hiện, phục vụ kiểm tra, đánh giá, hỗ trợ ra quyết định đều còn chưa
được đầy đủ và chưa phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng CNTT tại các doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ

điều kiện để thực hiện quản trị tích hợp thông tin hiện đại. Vấn đề kiểm
soát HTTT KTQT chưa được tổ chức tốt. Mặc dù áp dụng mô hình KTQT
kết hợp nhưng mỗi phần hành mà kế toán đảm nhận chưa có sự phân định
rõ công việc KTTC và công việc KTQT.


20

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CỔ
PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo và yêu cầu hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
3.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp cổ
phần sản xuất bánh kẹo
Theo quyết định số 202/QĐ-BCT ngày 08/1/2014 của Bộ Công
Thương phê duyệt quy hoạch phát triển ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 - sản lượng bánh kẹo cả nước
đến năm 2020 đạt 2,2 triệu tấn chiếm 40,43% trong tổng cơ cấu ngành kỹ
nghệ thực phẩm Việt Nam và đến năm 2030 đạt 6,8 triệu tấn. Các doanh
nghiệp đều chú trọng đổi mới và đầu tư dây chuyền sản xuất, nâng cấp
phần mềm ứng dụng và phân hệ báo cáo thông minh, c họn chiến lược
phát triển dòng bánh kẹo có chất lượng tốt cho sức khỏe. Mạng mới phân
phối được mở rộng.
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất trên địa
bàn Hà Nội cần tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây: Nguyên tắc thống

nhất, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tổ chức HTTT
KTQT phải trên cơ sở điều kiện trang bị kỹ thuật, cơ cấu tổ chức hiện tại của
doanh nghiệp để sắp xếp lại, bổ sung, hoàn thiện, không phá vỡ hay quá xáo
trộn cơ cấu tổ chức hiện có, gây khó khăn cho việc hoàn thiện.
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT
Luận án đề xuất quy trình xác định các loại dữ liệu KTQT cần thu


21

thập. Dựa vào quy trình, các loại dữ liệu cần thu thập được xác định chính
là vùng giao thoa giữa nhu cầu thông tin của nhà quản trị và khả năng thu
thập dữ liệu của hệ thống từ đó giúp doanh nghiệp có giải pháp đạt được
vùng giao thoa lớn nhất.
Luận án cũng đề xuất giải pháp để khai thác và quản lý tốt nguồn dữ
liệu thu thập thông qua phần mềm giải pháp quản trị tổng thể (ERP). Hệ
thống ERP có quy trình khép kín, cho phép liên kết, đảm bảo tính liên tục
và kế thừa dữ liệu từ các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, từ đó hỗ
trợ bộ phận KTQT trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nhanh
chóng và chính xác, kịp thời.
Bên cạnh đó, luận án cũng gợi ý hoàn thiện hệ thống tài khoản và bộ
mã giúp kiểm soát dữ liệu chặt chẽ hơn, quá trình nhập liệu sẽ được thực
hiện nhanh chóng.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xử lý, cung cấp thông tin KTQT
Tác giả thiết lập quy trình xử lý dữ liệu KTQT phục vụ xây dựng định
mức, lập dự toán tổng thể, xác định chi phí, phục vụ kiểm tra, đánh giá, hỗ
trợ ra quyết định. Tác giả cũng gợi ý những dữ liệu cần truy vấn từ CSDL,
các phương pháp xử lý dữ liệu và các loại báo cáo phù hợp với loại hình

doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội.
Giải pháp về tổ chức cung cấp và phản hồi thông tin đã được tác giả
làm rõ theo các vấn đề, bao gồm: Các nội dung phản hồi, cách thức thu
thập thông tin phản hồi, thời điểm thu thập thông tin phản hồi, xử lý thông
tin phản hồi.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức ứng dụng CNTT trong HTTT KTQT
Dựa trên bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các ứng dụng
CNTT đã có những bước phát triển vượt bậc. Để bắt kịp với xu thể đó, tác
giả đã đề xuất ứng dụng các loại phần cứng, phần mềm, mạng viễn thông
trong HTTT KTQT các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN như
là: Máy tính có màn hình cảm ứng, thiết bị cầm tay thông minh, phần mềm
chuyên biệt đảm bảo tương thích và tích hợp, mạng LAN, mạng MAN,


22

mạng WAN.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát HTTT KTQT
Để giúp các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN tổ chức tốt
kiểm soát HTTT KTQT, luận án đã cung cấp một số các gợi ý về thủ tục
vận hành HTTT KTQT, nâng cao nhận thức an toàn bảo mật thông tin của
nhân lực trong hệ thống, đầu tư các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin,
các nguyên tắc hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức nhân lực HTTT KTQT
Để thực hiện thu thập, xử lý, cung cấp thông tin KTQT, Bộ phận
KTQT cần phải phối hợp với nhiều bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp, cụ thể là: sự phối hợp giữa những nhân viên KTQT với các bộ
phận, phòng ban khác nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh doanh trong doanh
nghiệp; sự phối hợp giữa nhân viên KTQT với ban quản trị các cấp trong
doanh nghiệp; sự phối hợp giữa nhân viên KTQT với phòng CNTT hoặc

phòng kỹ thuật phụ trách hệ thống. Công việc của nhân viên KTQT không
thể hoàn thành nếu không có sự kết nối và phối hợp nhịp nhàng với các bộ
phận khác. Chính vì vậy, tác giả đưa ra các gợi ý để tổ chức tốt nhân lực
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN.
Doanh nghiệp cần thiết lập quy trình phân công công việc rõ ràng, đầy
đủ để mọi cá nhân trong bộ máy KTQT nói riêng và các cá nhân phòng
ban khác nói riêng có thể nắm bắt và tuân thủ. Doanh nghiệp cần cải thiện
và nâng cao năng lực của các nhân viên kế toán để họ có thể đảm nhận
những vị trí làm việc theo yêu cầu bằng cách: Thực hiện tốt khâu tuyển
dụng và đãi ngộ nhân sự kế toán; Thực hiện tốt chính sách nâng cao năng
lực nhân viên kế toán; Đưa ra chuẩn mực nhân viên KTQT tại doanh
nghiệp.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Về phía Nhà nước, cơ quan chức năng và các trường đại học
Về phía Nhà nước, cơ quan chức năng: Cần tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện để nhanh chóng có được một hành lang pháp lý ổn định về luật kinh


23

tế, tài chính; cần có một chính sách kế toán nhằm phân định phạm vi phản
ánh của KTTC và KTQT cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện
KTQT được ban hành từ phía cơ quan Nhà nước; đưa ra các hướng dẫn về
nội dung và phương pháp tổ chức KTQT cho các DN, vận dụng KTQT
trong từng ngành, từng loại hình DN giúp DN tham khảo, vận dụng vào
điều kiện cụ thể của DN mình
Về phía các trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực kế
toán: Cần có sự cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo; chú trọng
đến việc đào tạo chuyên sâu về các kỹ năng thực hành cần có đối với các
sinh viên chuyên ngành kế toán.

3.3.2. Về phía doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội
- Tham gia tích cực các khóa đào tạo, chương trình giao lưu doanh
nghiệp để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTTT KTQT, từ đó
có sự cam kết, hỗ trợ và tham gia tích cực vào việc tổ chức HTTT KTQT
trong doanh nghiệp
- Xây dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp chi tiết và rõ ràng, phân định
rõ trách nhiệm, quyền hạn cho các phòng ban trong doanh nghiệp từ đó
góp phần tổ chức tốt nhân lực thực hiện KTQT


24

KẾT LUẬN
Trong thời đại hội nhập kinh tế toàn cầu và cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt và vận
dụng những giải pháp thích hợp để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp cạnh tranh và phát triển. HTTT KTQT chính là một công cụ
đắc lực giúp cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp thực hiện được các
mục tiêu của mình.
Luận án “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội” đã đóng
góp những kết quả đạt được là: Thứ nhất, luận án hệ thống hóa, bổ sung
những vấn đề lý luận về tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp sản
xuất. Đặc biệt trong xu hướng công nghệ 4.0, HTTT KTQT được nghiên
cứu gắn liền với HTTT tích hợp của toàn doanh nghiệp. Thứ hai, luận án
đánh giá thực trạng nội dung tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
SXBK trên địa bàn HN. Thứ ba, luận án đã đề xuất mô hình và đánh giá
thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh
nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN. Thứ tư, luận án đề xuất các giải

pháp nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các. Thứ năm, luận án
đã đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền, các
trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực kế toán, cũng như với các
doanh nghiệp cổ phần SXBK trên địa bàn HN để thúc đẩy việc thực hiện
tốt hơn việc tổ chức HTTT KTQT, góp phần giúp doanh nghiệp phát triển
bền vững.
Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu, luận án không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện hơn. Những vấn đề về tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp vẫn cần tiếp tục được nghiên
cứu và lấp đầy các khoảng trống trong khoa học.



×