Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Cách mạng Công nghiệp 4.0 - cơ hội và thách thức cho thị trường bán lẻ Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 – CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC CHO THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN THỊ TÚ ANH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 – CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC CHO THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ
VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106


Họ và tên: Nguyễn Thị Tú Anh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thị Lý

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng:
 Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế này do chính tác giả nghiên cứu,
thực hiện và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Bùi Thị Lý.
 Các thông tin, số liệu sử dụng trong Luận văn này hoàn toàn đáng tin cậy và có
căn cứ.
 Luận văn này là thành quả lao động cá nhân của tác giả, mọi lập luận, phân tích,
đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của
tác giả, không có bất cứ sao chép, gian lận nào để hoàn thành luận văn nghiên
cứu.
 Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tú Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Bùi Thị Lý, người đã hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Ngoại
Thương, đến quý thầy cô trong Khoa Sau Đại Học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình giúp

đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tú Anh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ THỊ
TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM. .............................................................................8
1.1 Khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0..............................................8
1.1.1 Quá trìnhhình thành cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................8
1.1.2 Khái niệm, bản chất và đặc điểm của CMCN 4.0 ...................................12
1.2 Tổng quan về thị trƣờng bán lẻ Việt Nam ...................................................18
1.2.1 Khái quát đôi nét về thị trườngbán lẻ ......................................................18
1.2.2. Đặc điểm thị trường bán lẻ. ....................................................................18
1.2.3 Thực trạng thị trường bán lẻ ở Việt Nam ...............................................20
1.3 Tác động của CMCN 4.0 đến thị trƣờng bán lẻ Việt Nam ........................35
1.3.1 Tác động tích cực .....................................................................................35
1.3.2 Tác động tiêu cực .....................................................................................37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................39
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO THỊ TRƢỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM TRƢỚC CUỘC CMCN 4.0...............................................40
2.1. Cơ hội cho thị trƣờng bán lẻ Việt Nam trƣớc cuộc CMCN 4.0 ................40
2.1.1. CMCN 4.0 hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ trong kinh doanh
............................................................................................................................40
2.1.2 Phát triển mua bán trực tuyến thông qua các trang TMĐT và mạng xã
hội. ......................................................................................................................45

2.1.3 CMCN 4.0 là cầu nối phát triển bán lẻ đa kênh .....................................56
2.1.4CMCN4.0 hỗ trợ tối đa người tiêu dùng trong việc mua sắm hàng
hóa ......................................................................................................................59
2.1.5 CMCN 4.0 tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài thâm nhập vào
thị trường bán lẻ Việt Nam .............................................................................62
2.2 Những thách thức, khó khăn cho thị trƣờng bán lẻ Việt Nam trƣớc
CMCN 4.0 .............................................................................................................64
2.2.1 Giảm lợi thế cạnh tranh về lao động, giải quyết bài toán việc làm ........64
2.2.2 Hiệu quả đầu tư về Công nghệ chưa cao so với các nước trong khu vực
và trên thế giới ...................................................................................................66
2.2.3 Nguồn nhân lực chất lượng cao khan hiếm ...........................................70
2.2.4 Doanh nghiệp vừa và nhỏ mất lợi thế cạnh tranh, áp lực lớn từ các
doanh nghiệp nước ngoài .................................................................................76
2.2.5 Năng lực cạnh tranh về CMCN 4.0 thấp so với các nước trong khu vực,
bất cập trong hoạch định Chính sách của nhà nước ......................................77


2.2.6 Thách thức về an ninh mạng, bảo mật thông tin....................................83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................85
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT
NAM TRƢỚC CUỘC CMCN 4.0 .........................................................................86
3.1 Xu hƣớng phát triển ngành bán lẻ trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0 ..........................................................................................................................86
3.1.1 Xu hướng kết hợp Online và Offline .......................................................86
3.1.2 Đặt khách hàng làm trọng tâm, tăng trải nghiệm cho khách hàng.......88
3.1.3 Cửa hàng tiện lợi tại khu vực thành phố sẽ tiếp tục phát triển .............90
3.1.4 Phát triển công nghệ không ngừng, trí tuệ nhân tạo sẽ thống lĩnh ......92
3.2 Đề xuất giải pháp đối với thị trƣờng bán lẻ Việt Nam trƣớc cuộc CMCN
4.0 ..........................................................................................................................96
3.2.1 Đối với doanh nghiệp ...............................................................................96

3.2.2 Đối với Nhà nước ...................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................112


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0

TMĐT

Thương mại điện tử

TCTK

Tổng cục thống kê

NSNN

Ngân sách nhà nước

KH&CN

Khoa học và công nghệ


CNTT

Công nghệ thông tin

Tiếng Anh
Viết tắt
IoT

Viết đầy đủ

Nghĩa

Internet of Things Internet

IoS

Internet of Services

Kết nối vạn vật
Internet của các dịch vụ

CPPS

Cyber-Physical Production
Systems

Các hệ thống sản xuất thực ảo

AI


Artificial intelligence

Trí tuệ nhân tạo

WEF

The World Economic Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới

M&A

Mergers & Acquisitions

Mua bán sáp nhập

VECOM

Vietnam E-Commerce
Association

Hiệp hội Thương mại điện tử
Việt Nam

ICT

International Citrus Corp

Công nghệ thông tin và
truyền thông,


ENT

Economic Need Test

Kiểm tra nhu cầu kinh tế


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các cuộc Cách mạng công nghiệp trong lịch sử .......................................10
Hình 2.1: Bảng xếp hạng top 10 doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam ...51
Hình 2.2:Bảng xếp hạng lượng người sử dụng Mạng xã hội trên thế giới ...........53
Hình 2.3: Đánh giá tiềm năng sản xuất CMCN 4.0 của các nước SE N ..............79

DANH MỤC BẢNG - BIỂU
Biểu đồ 1.1: Số lượng chợ cả nước ...........................................................................32
Biểu đồ 1.2 : Số lượng siêu thị theo tỉnh thành .........................................................32
Biểu đồ 1.3: Số lượng trung tâm thương mại theo tỉnh thành ..................................33
Biểu đồ 1.4:Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2014-2018
...................................................................................................................................34
Biểu đồ 2.1: Số liệu thống kê số lượng người sử dụng ứng dụng gửi tin nhắn trên
toàn thế giới năm 2018 ..............................................................................................44
Biểu đồ 2.2: Doanh số TMĐT B2C Việt Nam năm 2014-2017 ...............................46
Biểu đồ 2.3: Top 10 trang thương mại điện tử có lượng truy cập cao nhất khu vực
SE N trong năm 2018 ...........................................................................................48
Biểu đồ 2.4:% người sử dụng điện thoại thông minh trong tổng số người dùng điện
thoại tại các thành phố chính .....................................................................................49
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ lực lượng lao động Việt Nam Quý 1 năm 2018 phân theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật .................................................................................................72
Biểu đồ 2.6: Thứ hạng về chỉ số nguồn nhân lực Việt Nam và các nước SE N ..74

Biểu đồ 2.7: Thứ hạng về chỉ số lao động có chuyên môn cao của Việt Nam và các
nước SE N ............................................................................................................74
Biểu đồ 2.8:Thứ hạng về chỉ số chất lượng đào tạo nghề của Việt Nam và các nước
ASEAN......................................................................................................................75
Biểu đồ 2.9: Đánh giá năng lực cạnh tranh 4.0 của các nước SE N ....................78


Bảng 2.1:Tình hình mua sắm trực tuyến tại Việt Nam năm 2015 – 2017 ................47
Bảng 2.2: Số liệu thống kê điều tra lao động việc làm tính đến Quý 4/2018 ...........65
Bảng 2.3: Lực lượng lao động Việt Nam năm 2017 phân theo trình độ chuyên môn
kỹ thuật ......................................................................................................................71
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động có việc làm theo nhóm nghề nghiệp ..............................73
Bảng 2.5: So sánh tổng chi cho R&D của Việt Nam và một số quốc gia.................80
Bảng 2.6: Ứng dụng các công nghệ điển hình của CMCN 4.0 tại các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam ..............................................................................................82
Bảng 3.1: Thống kê số cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc ...........................................91


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Chƣơng 1: Tổng quan về Cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trƣờng bán lẻ
Việt Nam
Trong chương này tác giả đã khái quát được những vấn đề cơ bản về CMCN
4.0 và thị trường bán lẻ. Nội dung về CMCN 4.0 bao gồm quá trình hình thành, khái
niệm, bản chất và đặc điểm của cuộc CMCN 4.0. Bên cạnh đó, chương 1 cũng
mang đến cho ta bức tranh toàn cảnh về thị trường bán lẻ trong đó có nêu đặc điểm,
những phương thức hoạt động điển hình của thị trường bán lẻ như bán lẻ tại cửa
hàng, chợ, siêu thị... Phần cuối chương là thực trạng phát triển bán lẻ tại Việt Nam
với những con số đáng chú ý.
Chƣơng 2: Phân tích cơ hội và thách thức cho thị trƣờng bán lẻ Việt Nam
trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Trong Chương 2, tác giả tập trung đi sâu phân tích những cơ hội mà thị
trường bán lẻ Việt Nam có được trước sự bùng nổ của CMCN 4.0, đi kèm theo đó
là những khó khăn, thách thức sẽ gặp phải trong quá trình ứng dụng những thành
tựu tiên tiến của cuộc cách mạng này. Nhiều ví dụ trong nước cũng như trên thế giới
được nêu ra cho thấy sức lan tỏa, ảnh hưởng rộng rãi của cuộc CMCN 4.0 đến hành
vi của người bán cũng như người tiêu dùng.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp đối với thị trƣờng bán lẻ Việt Nam trƣớc cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0
Ở chương này, tác giả đã liệt kê những xu hướng phát triển của ngành bán lẻ
trong bối cảnh CMCN 4.0, kết hợp với phân tích về cơ hội và thách thức ở chương
2 để đi đến kiến nghị, đề xuất những biện pháp hiệu quả phát triển thị trường bán lẻ
Việt Nam. Về phần doanh nghiệp, cần chủ động học hỏi, bắt kịp xu hướng ứng
dụng CMCN 4.0 để thay đổi phương án kinh doanh, đầu tư công nghệ tiên tiến, đem
đến lợi ích thiết thực và lâu dài cho người tiêu dùng. Đối với Nhà nước, cần tập
trung hoạch định chính sách phù hợp, thích nghi với sự phát triển của CMCN 4.0,
nâng cao nhận thức cho xã hội về tầm quan trọng của CMCN 4.0, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp bán lẻ trong nước phát triển.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến thời điểm này, thế giới đã chứng kiến ba cuộc cách mạng công nghiệp
lớn: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra tại Vương quốc nh vào cuối
thế kỷ 18, khi phát minh ra động cơ hơi nước và ứng dụng vào việc cơ khí hóa các
ngành sản xuất; Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra vào đầu thế kỷ 20,
khi năng lượng điện được sử dụng để sản xuất hàng loạt với quy mô lớn; Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 3 bắt đầu vào những năm 70 của thế kỷ trước, cùng với
sự phát triển của máy tính, các thiết bị điện tử và công nghệ thông tin được sử dụng
để tự động hóa sản xuất. Giờ đây, một cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư được
tiếp nối, đặc trưng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ

vật lý, kỹ thuật số, sinh học. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hay còn gọi là
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động sâu sắc đến các chính phủ, doanh
nghiệp và người dân, đem đến cả về cơ hội cũng như thách thức. Thế giới đang
bước vào kỷ nguyên mà các công nghệ như thực tế ảo, vạn vật kết nối internet, in
3D, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống, kinh
tế, xã hội; nó có tác động đến sự phát triển kinh tế – xã hội toàn cầu, từng khu vực
và mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt, bán lẻ là một trong những ngành
sẽ chịu tác động mạnh mẽ nhất từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là giai
đoạn đầu cũng là thời điểm được xác định là bản lề cho thị trường bán lẻ Việt Nam
tiến đến để theo kịp với xu hướng phát triểncủa thị trường bán lẻ hàng đầu trênthế
giới. Việc xác định rõ những tác động và xu hướng phát triển của thị trường bán lẻ
trong tiến trình diễn ra cuộc CMCN 4.0 không những giúp doanh nghiệp có sự
chuẩn bị kỹ càng nguồn lực cần thiết để kịp thời đổi mới mà còn có những chính
sách phù hợp để nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức nhằm đảm bảo phát triển an
toàn, bền vững trong hoạt động kinh doanh.
Với xu thế hiện nay, khi công nghệ là vũ khí quan trọng trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt trên mọi mặt trận, Việt Nam cần phấn đấu, nỗ lực hết mình để bắt kịp tiến
1


trình hiện đại hóa của thế giới. Không những phát triển bán lẻ truyền thống mà các
doanh nghiệp còn cần chú trọng đầu tư vào các kênh bán hàng online nhằm đáp ứng
yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển.Mặc dù có nhiều lợi
thế về dân số trẻ, ưa thích tiếp cận công nghệ cũng như nền tảng về thương mại điện
tử có vị trí trong khu vực, song thực tiễn ứng dụng CMCN 4.0 vào phát triển thị
trường bán lẻ Việt Nam cũng còn cho thấy những khó khăn, hạn chế. Vì vậy, việc
tìm ra các biện pháp nhằm triển khai, phát triển thành công các cấu trúc, mô hình
bán lẻ có ứng dụng công nghệ hiện đại vẫn đang là vấn đề được đặt ra khá bức thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:“Cách mạng Công
nghiệp 4.0 - cơ hội và thách thức cho thị trường bán lẻ Việt Nam”làm đề tài

nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Chưa bao giờ cụm từ “Cách mạng công nghiệp 4.0” lại xuất hiện trên các
phương tiện truyền thông nhiều như bây giờ, từ tạp chí, đến các kênh truyền hình và
cả các công trình nghiên cứu khoa học.
- Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, Cách mạng công nghiệp 4.0 được nghiên cứu phổ biến rộng rãi từ
khá lâu, trong đó cuốn sách nổi tiếng nhất viết về cuộc cách mạng lịch sử này là của
tác giả Klaus Schwab – Người sáng lập và Chủ tích điều hành diễn đàn kinh tế thế
giới, cuốn sách có tựa đề “The Fourth Industrial Revolution”được dịch ra nhiều thứ
tiếng và là tài liệu quan trọng trong các công trình nghiên cứu sau này. Bên cạnh đó,
có khá nhiều bài viết nghiên cứu CMCN 4.0 trên nhiều khía cạnh khác nhau như:
Lionel Willems, Université Catholique de Louvain – UCLouvain (2018) với đề
tài“On the Supply Chain in the Fourth Industrial Revolution”. Bài nghiên cứu làm
rõ tác động của cuộc CMCN 4.0 đến chuỗi cung ứng, theo đó hệ thống vật lý điện
tử sẽ thiết lập cách chúng ta cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng, quản lý
chuỗi cung ứng một cách hợp lý, đồng thờitrí thông minh sẽ liên kết nhiều thông tin
với nhau để tối ưu hóa các hoạt động, cho phép tùy chỉnh hàng loạt và nhanh chóng
2


tại bất kỳ thời điểm nào trên thị trường. Những thay đổi đó sẽ dần dần biến các
chuỗi cung ứng thành các hệ sinh thái siêu thông minh, nơi các ranh giới giữa các
công ty sẽ mờ dần.
John Gerhard Olsson, Xu Yuanjing (2018) với bài viết “Industry 4.0 Adoption in
the Manufacturing Process. Multiple case study of electronic manufacturers and
machine manufacturers”, bài viết nhấn mạnh CMCN 4.0 mang lại cho các nhà sản
xuất những tiến bộ về công nghệ nhưng đi kèm theo đó là những thách thức không
nhỏ về dữ liệu, khả năng tương thích, bảo mật thông tin, môi trường… cuối cùng
tác giả đã đưa ra những giải pháp để khắc phục khó khăn nêu trên và nhấn mạnh sự

cần thiết của việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tương tự CMCN 4.0, thị trường bán lẻ cũng là một trong những đề tài được
quan tâm trên thế giới, cụ thể:
David Prepletaný (2013) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của công nghệ vào thị
trường bán lẻ qua bài viết “The Impact of Digital Technologies on Innovations in
Retail Business Models”. Theo đó, tác giả tập trung phân tích và làm rõ vai trò của
công nghệ trong việc đổi mới mô hình kinh doanh thông qua một số ví dụ điển hình
đến từ những ông lớn trên thị trường bán lẻ như Walmart, Tesco, Safeway, Target,
Burberry…Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ để tạo ra
những hoạt động nhằm hỗ trợ, khuyến khích người tiêu dùng như các chương trình
khuyến mãi trên ứng dụng di động, xây dựng các cửa hàng nhỏ lẻ, trợ lý mua sắm,
thanh toán trực tuyến hoặc qua ví điện tử, sử dụng bảng giá điện tử…Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các nhà bán lẻ
nên thay đổi phương thức bán hàng và cách chăm sóc khách hàng thông qua ứng
dụng công nghệ.
Công ty Kiểm toán hàng đầu thế giới KPMG cũng đã có bài viết “What the
„Fourth industrial revolution‟ means for retail” , bài viết không những nhấn mạnh
về sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là Robot,oảnh hưởng đến thị trường bán lẻ

3


mà còn đề cập đến những tình huống, bài học để các doanh nghiệp có những biện
pháp thích nghi, tận dụng những sự đổi mới này.
- Tình hình nghiên cứu trong nước.
Nghiên cứu về cách mạng công nghiệp 4.0, đã có rất nhiều bài viết, công trình
khoa học ở các cấp độ, bình diện khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể kể đến :
Thông tin chuyên đề: “Cách mạng công nghiệp 4.0, cơ hội và thách thức đối với
Việt Nam” (Tài liệu phục vụ kỳ họp thứ sáu, Quốc hội khóa XIV) của Ủy ban
thường vụ quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp. Khái quát về CMCN 4.0, những tác

động và cơ hội, thách thức mà cuộc CMCN 4.0 mang lại cho Việt Nam.
Chuyên đề số 10, Tác động Cách mạng công nghiệp 4.0 đến phát triển nguồn
nhân lực của Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Trung tâm
thông tin, tư liệu, 2018: Làm rõ chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam và các chỉ
số năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực khi tham gia vào CMCN 4.0.
Ngô Chí Thiên Tích (2018) , Xây dựng thương hiệu Website doanh nghiệp bán
lẻ trực tuyến trong lĩnh vực điện tử ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0
Nguyễn Mai nh (2018), Xây dựng thương hiệu số cho các sàn thương mại điện
tử B2C tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Bùi Thị Tuyết Nhung (2018) Giải pháp cho các doanh nghiệp ngành dệt may
Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0.
Về lĩnh vực thị trường bán lẻ, cũng có những nghiên cứu trong nước nổi bật là:
ACBS Research Department (2018), Tổng quan ngành, chuỗi bán lẻ : Là bức
tranh tổng quan nhất về thực trạng bán lẻ Việt Nam tính đến năm 2017.
Nguyễn Quốc Nghi, Thị trường bán lẻ Việt Nam, cơ hội, thách thức và giải pháp
phát triển, Tạp chí phát triển và hội nhập, 2014.

4


Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về CMCN 4.0 và thị trường bán lẻ
tuy nhiên đa số những bài viết trên hoặc chỉ nêu khái quát về tác động của CMCN
4.0 đến mọi lĩnh vực đời sống, hoặc là phân tích một vấn đề đặt trong bối cảnh cuộc
CMCN 4.0 như Xây dựng thương hiệu Website doanh nghiệp, Xây dựng thương
hiệu số, Dệt may… hoặc là đề cập đến thị trường bán lẻ một cách bao quát. Cho đến
nay, chưa có đề tài nào viết về thị trường bán lẻ trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0,
điều này cũng khá dễ hiểu bởi cuộc CMCN 4.0 mới chỉ diễn ra trong khoảng thời
gian tương đối ngắn và việc đi sâu phân tíchvề vấn đề này vẫn còn nhiều hạn
chế.Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài:“Cách mạng Công nghiệp 4.0 - cơ hội và

thách thức cho thị trường bán lẻ Việt Nam” làm công trình nghiên cứu của mình
với mục tiêumang đến cái nhìn cụ thể nhất về cơ hội, thách thức mà CMCN 4.0
mang lại cho thị trường bán lẻ Việt Nam từ đó có những đề xuất, kiến nghị cho
doanh nghiệp và chính sách của Nhà nước.
3. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở phân tích các số liệu đáng tin cậy, luận văn nêu được những nét nổi bật
về thực trạng phát triển của thị trường bán lẻ Việt Nam những năm gần đây. Đồng
thời, nhìn nhận những cơ hội và thách thức mà thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ gặp
phải trước cuộc CMCN 4.0.
- Từ những thách thức đã nêu trước đó, luận văn đề xuất một số kiến nghị đối với
Nhà nước cũng như doanh nghiệp nhằm giải quyết những khó khăn, hoàn thiện và
phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:luận văn tập trung đi sâu phân tích những cơ hội và thách
thức mà cuộc CMCN 4.0 mang lại cho thị trường bán lẻ Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về thị trường bán lẻ Việt Nam giai đoạn
2014-2018 trên nhiều phương diện từ người bán, người mua cho đến các nhà đầu tư
trong và ngoài nước; đây là giai đoạn mà thị trường bán lẻ có nhiều chuyển biến
tích cực, đặc biệt là sự phát triển rầm rộ của mảng thương mại điện tử đã đem đến

5


một diện mạo mới đầy tiềm năng. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất, kiến nghị
một số biện pháp được xây dựng cho đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm giúp cho nội dung nghiên cứu phong phú, sát thực tế, tác giả áp dụng kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp quan sát thực tiễn, ...tuy nhiên sử dụng nhiều nhất vẫn là Phương pháp thu
thập dữ liệu và Phương pháp phân tích và tổng hợp, cụ thể:

Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các
chương của Luận văn. Đây là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
nghiên cứu, là giai đoạn đầu tiên làm tiền đề thực hiện nghiên cứu. Nguồn tài liệu
gồm có:
 Các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ thị và tài liệu có liên quan của Viện nghiên
cứu lập pháp, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương, Bộ Kế hoạch và đầu
tư. Các số liệu từ nguồn nghiên cứu đáng tin cậy như số liệu của Tổng cục
Thống kê…
 Các công trình nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, các luận văn tốt nghiệptiến
sỹ, thạc sỹ, đại học của một số trường Đại học khối kinh tế.
 Các thông tin liên quan đến đề tài ở các trang Web tin cậy trong nước cũng như
nước ngoài.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tương tự, phương pháp này cũng được sử
dụng trong tất cả các Chương của luận văn, cụ thể được sử dụng đi sâu tìm tòi, trình
bày về khái quát cuộc CMCN 4.0 và thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam, những
cơ hội, thách thức mà cuộc CMCN 4.0 mang đến cho thị trường bán lẻ Việt Nam
(Chương 1 và Chương 2). Từ đó rút ra đánh giá, kết luận, kiến nghị định hướng và
giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những thách thức đặt ra (Chương 3).
Các phương pháp nêu trên giúp tác giả tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ, từ lý
thuyết đến thực tiễn, do vậy tác giả sẽ tránh được những quan điểm đánh giá chủ
6


quan phiến diện, cũng như các giải pháp được đề xuất cho các vấn đề được phát
hiện sẽ mang tính khả thi cao.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường bán lẻ Việt Nam
Chương 2: Phân tích cơ hội và thách thức cho thị trường bán lẻ Việt Nam trước
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .

Chương 3: Đề xuất giải pháp đối với thị trường bán lẻ Việt Nam trước cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0
Đề tài được thực hiện trong thời gian còn hạn chế và kiến thức của tác giả còn hạn
hẹp trước những vấn đề hết sức phức tạp nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các Thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS. Bùi Thị Lý đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019

7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 VÀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM.
1.1 Khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1.1.1 Quá trình hình thành cách mạng công nghiệp 4.0
Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển, thế giới đã trải qua ba cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật, làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống con người. Cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất diễn ra từ thế kỷ 18 đến 19 ở Châu Âu và Hoa Kỳ, khi
động cơ hơi nước được phát minh và lần đầu tiên được giới thiệu đã tạo ra một tiếng
vang lớn, tác động trực tiếp đến các ngành nghề như giao thông vận tại, chế tạo cơ
khí, dệt may… Những chiếc ô tô, tàu thủy, tàu hỏa được sử dụng động cơ hơi nước
làm thay đổi bộ mặt đời sống con người, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử
phát triển nhân loại. Chưa đầy 100 năm sau, thế giới lại chứng kiếnmột cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai ngay sau thế chiến I (từ năm 1870 đến năm
1914). Đó là giai đoạn tăng trưởng của các ngành công nghiệp đã có từ trước và mở
rộng các ngành mới như thép, dầu, điện và sử dụng điện để sản xuất hàng loạt. Các
tiến bộ kỹ thuật chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm điện thoại, bóng đèn, đĩa hát
và động cơ đốt. Chưa dừng lại ở đó, một thế kỷ sau, vào năm 1969, con người đã
tiến thêm một bước tiến dài khi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba xuất hiện.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra mạnh mẽ với các phát minh cơ bản
trong nhiều lĩnh vực như máy vi tính, Robot, các vật liệu siêu bền siêu dẫn, siêu
cứng, polime, sử dụng năng lượng nguyên tử, vệ tinh nhân tạo,tàu du hành vũ trụ,
máy bay siêu nhanh và hàng loạt các công nghệ mới như công nghệ vi sinh, công
nghệ gen, công nghệ thông tin, số hóa. Nền tảng công nghệ rộng lớn hơn cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất và thứ hai, nhưng căn bản và chủ yếu là công nghệ điện từ,
công nghệ sinh học, công nghệ số. Nó tạo ra được những bước nhảy vọt về năng
suất lao động, về quy mô và tốc độ phát triển sản xuất, làm biến đổi mạnh mẽ nhất
đời sống con người và xã hội.
8


Đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, các lực lượng sản xuất của xã
hội có những bước phát triển nhảy vọt, khoảng cách thời gian từ phát minh khoa
học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn, vòng đời công nghệ cùng
với vòng đời sản phẩm ngày càng rút ngắn. Khối lượng thông tin và kiến thức tăng
theo cấp số nhân. Nhiều ngành công nghiệp truyền thống bị xoá bỏ dần dần, nhưng
các ngành công nghiệp mới lại xuất hiện nhanh chóng hơn, và được ra đời không
phải trực tiếp từ sản xuất mà là từ các phòng thí nghiệm, các lý thuyết khoa học.
Công nghệ laze, công nghệ nano, công nghệ số,... là những thí dụ điển hình. Với
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba con người tiếp tục được giải phóng khỏi các
chức năng thực hiện, gồm vận chuyển, năng lượng, công nghệ.Việc giải phóng con
người khỏi chức năng quản lý có những bước tiến đột phá thực sự, do nó tạo ra các
loại Robot, các dây chuyền sản xuất tự động hóa khác nhau.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư dựa trên nền tảng của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba, nó nảy sinh với các công nghệ mới và các thiết bị
mới, mà trước hết là trí tuệ nhân tạo, công nghệ in 3D, công nghệ tự hành, thiết bị
đầu cuối all in one, internet vạn vật, điện toán đám mây - dữ liệu lớn, các côngnghệ
sinh học liên kết thế hệ mới, công nghệ vật liệu cao cấp, công nghệ tự động hóa
Robot thế hệ mới có “trí tuệ”...Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra những

đột phá mới trong việc giải phóng con người khỏi các chức năng thực hiện, chức
năng quản lývà sẽ tạo nên những bước nhảy vọt trong việc giải phóng con người
khỏi chức năng logic khi các công nghệ có trí tuệ nhân tạo được sử dụng rộng rãi.
Nó thực sự biến khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp, biến con người trở
thành những chủ thể sáng tạo thực sự, tạo tiền đề vật chất và lực lượng sản xuất mới
cho một nền kinh tế mới, đưa nhân loại đến giai đoạn phát triển mới cũng với những
tên gọi khác nhau (Kinh tế số, kinh tế mềm, kinh tế tri thức, xã hội thông tin, xã hội
tri thức…).

9


Hình 1.1: Các cuộc Cách mạng công nghiệp trong lịch sử

Nguồn: rev.org.vn
Thuật ngữ “Công nghiệp 4.0” hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa
ra tại hội chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hòa liên bang Đức vào năm 2011,
cụm từ “Cách mạng công nghiệp 4.0” đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia phát
triển trên thế giới hơn bao giờ hết khi nó được kì vọng là sẽ đem lại một sự thay đổi
toàn diện, đột phá với sự kết hợp của các công nghệ lại với nhau, làm mờ đi ranh
giới giữa vật lí, kỹ thuật số và sinh học. Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự tiếp nối
cách mạng công nghiệp 3.0 là sản phẩm của cách mạng KHCN đang diễn ra với quy
mô ngày càng lớn hơn, sâu rộng hơn, tốc độ nhanh hơn, dường như đồng thời trên
quy mô toàn cầu, đến mức khôngthể kịp nhận đoán “hình dạng” của ngày mai. Nó
thể hiện vừa đồng thời, đồng loạt,cộng hưởng, đột biến, bất ngờ, ảnh hưởng dữ dội,
quy mô lớn và sâu rộng so với các giai đoạn lịch sử trước đây trong sự phát triển
của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và công nghiệp. Do vậy cách mạng công nghiệp
4.0 có những đặc tính tương đồng với cách mạng KHCN hiện đại và là sự thể hiện
trên lĩnh vực công nghiệp của cách mạng KHCN. Hai cuộc cách mạng công nghiệp
10



này không tách rời nhau trong giai đoạn hiện nay ở đa phần các nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Cách mạng công nghiệp 4.0 mới chỉ bắt đầu ở một vài nước,
nhưng cách mạng công nghiệp 3.0 lại có quy mô và đang tác động mạnh hơn ở đại
đa số các quốc gia trên thế giới. Nếu chưa trải qua cách mạng công nghiệp 3.0 các
nước cũng khó có thể nhảy vọt lên thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0 trong giai
đoạn hiện nay.Như kinh nghiệm cách mạng công nghiệp 1.0 và 2.0 đã chỉ ra thì chỉ
khi cách mạng công nghiệp 4.0 đã lan rộng ở nhiều nước phát triển hơn thì các nước
còn lại mới có thể có những bước phát triển tăng tốc của cách mạng công nghiệp
4.0. Điều đó không có nghĩa là không nên đón đầu, thực hiện sớm một số nội dung,
định hướng phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 nếu có điều kiện thuận lợi và
hiệu quả thực sự.Trong cách mạng công nghiệp 4.0, thông tin và tri thức khoa học
trở thành yếu tố đặc biệt quan trọng của sản xuất và đời sống xã hội, ngày càng có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội, trở thành động lực của sự phát triển của cả sản xuất, con
người và xã hội. Tiếp nối cách mạng công nghiệp 3.0, cách mạng công nghiệp 4.0
đã tiếp tục tạo ra môi trường xã hội đặc biệt, chưa từng có trong lịch sử. Đó là môi
trường thông tin, trong đó phần nhiều lao động thể lực được thay thế bằng lao động
trí tuệ với những phẩm chất và năng lực tinh thần, đòi hỏi tính chất sáng tạo, độc
đáo, cá nhân hóa. Thông tin, tri thức khoa học trở thành điều kiện, môi trường, nhân
tố cấu thành và nội dung thiết yếu của quá trình sản xuất, là nguồn tạo ra của cải vô
tận,là nguồn lực đặc biệt của sự phát triển con người và xã hội.Cách mạng KHCN
tạo tiền đề cho nền sản xuất xã hội ở giai đoạn cách mạng công nghiệp 3.0 vượt qua
trình độ sản xuất đại trà, đặc trưng của nền sản xuất cũ trước đây, theo nghĩa là sản
xuất đại trà không còn có thể thống trị, phổ quát. Nền sản xuất giai đoạn cách mạng
công nghiệp 4.0 tiếp nối sẽ hướng theo các nhu cầu cá nhân - cá thể, đơn nhất, đặc
thù. Nó đang làm chuyển dịch dần nền sản xuất xã hội ở quy mô toàn cầu vận hành
theo những nguyên tắc mới: phi tiêu chuẩn hóa, phi chuyên môn hóa, phi đồng thời
hóa, phi tập trung hóa, phi tối đa hóa và phi trung tâm hóa


11


1.1.2 Khái niệm, bản chất và đặc điểm của CMCN 4.0
1.1.2.1 Khái niệm.
CMCN 4.0 đã được làm rõ tại diễn đàn Diễn đàn Kinh tế Thế giới lần thứ 46
ở Thụy Sĩ. Theo GS.Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Industry
4.0 (tiếng Đức là Industrie 4.0) hay Cuộc CMCN 4.0, là một thuật ngữ bao gồm một
loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Cuộc CMCN
4.0 được định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và kháiniệm của tổ
chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo,
Internet kết nối vạn vật (IoT)1 và Internet của các dịch vụ (IoS)2. Bản chất của
CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông
minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ
đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy.
Đánh giá về cuộc cách mạng công nghiệp này, ИльяШпуров - Phó Chủ tịch
Hội Công nghiệp và Doanh nhân Quốc tế, Bộ công thương Nga cho biết, cuộc cách
mạng công nghiệp hiện tại có thể được so sánh với thời kỳ Phục hưng trong nghệ
thuật – bởi chúng đều có điểm chung trước nhất liên quan đến vấn đề chủ nghĩa
nhân học. Nhu cầu tiêu dùng đang trở thành yếu tố then chốt trong tăng trưởng sản
xuất, theo đó, xã hội cho phép tất cả mọi công dân những cơ hội để phát huy tối đa
mức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ nhằm đạt được sự tăng trưởng tiềm năng một
cách tối ưu nhất. TS Nguyễn Thắng, Giám đốc Trung tâm phân tích và dự báo (Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), trong báo cáo khoa học với chủ đề về CMCN
4.0 cũng nhấn mạnh, CMCN 4.0 đang vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới, có thể làm dịch
chuyển trung tâm trọng lực kinh tế toàn cầu (từ Tây sang Đông, từ Bắc sang Nam)
bị đổi hướng . Điều này càng khẳng định quy mô và tầm ảnh hưởng của cuộc
CMCN 4.0 đối với sự phát triển của thế giới.


1
2

IoT: Internet of things
IoS: internet of services

12


Đặc trưng của Công nghiệp 4.0 là các hệ thống sản xuất thực - ảo (CPS) lần
đầu tiên được TS. Jame Truchat, Giám đốc điều hành của National Instruments, giới
thiệu vào năm 2006. Trong đó, các sản phẩm thông minh gắn cảm biến báo cho máy
móc biết chúng cần được xử lý như thế nào. Các thiết bị nhúng thông minh làm việc
với nhau qua mạng không dây hoặc thông qua hệ thống đám mây. Việc áp dụng rộng
rãi những tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông ICT3, như IoT, điện toán
đám mây, công nghệ thực tế - ảo… vào hoạt động sản xuất công nghiệp đã làm mờ đi
ranh giới giữa thế giới thực và thế giới ảo, được gọi là hệ thống sản xuất thực ảo/điều khiển - vật lý CPPS4.Đây là nền tảng cho việc xây dựng các nhà máy thông
minh, nhà máy số ngày nay. CPPS là mạng lưới giao tiếp trực tuyến giữa các máy
móc với nhau, được tổ chức như mạng xã hội. Đơn giản chỉ cần cấp địa chỉ mạng,
chúng sẽ tạo liên kết với các thành phần cơ - điện tử, sau đó giao tiếp với nhau thông
qua hạ tầng mạng. Tất cả các mạng này là xu thế của CMCN 4.0, dựa trên những phát
triển vượt trội của Công nghệ thông tin và khoa học máy tính: IoT, IoS, Internet kết
nối dữ liệu (Internet of data), Internet kết nối người dân (Internet of people).
1.1.2.2.Bản chất của CMCN 4.0
CMCN 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ
thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất nhấn mạnh những công
nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa người máy,...
CMCN 4.0 là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong

công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối
vạn vật và điện toán đám mây
CMCN 4.0 không chỉ là về các máy móc, hệ thống thông minh và được kết
nối, mà còn có phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Đồng thời là các làn sóng của những
đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới công nghệ
nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính toán lượng tử.
3
4

ICT: INTERNATIONAL CITRUS CORP
CPPS: CYBER-PHYSICAL PRODUCTION SYSTEM.

13


Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các nhà máy thông
minh hay nhà máy số. Trong các nhà máy thông minh này, các hệ thông vật lý
không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật
lý. Với IoT, các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và với con
người theo thời gian thực, và thông qua IoS thì người dùng sẽ được tham gia vào
chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này.
1.1.2.3Đặc điểm của CMCN 4.0
Thứ nhất,CMCN 4.0 được xây dựng trên nền tảng cuộc CMCN lần thứ Ba,
là sự hợp nhất các công nghệ, làm mờ đi ranh giới giữa các các lĩnh vực vật lý, kỹ
thuật số và sinh học. CMCN 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các nhà máy
thông minh, trong đó các hệ thống vật lý không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật
lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý. Với sự phát triển của Internet vạn vật,
các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và với con người theo thời
gian thực, phục vụ con người thông qua mạng Internet dịch vụ. Công nghệ hiện tại
đã cho phép hàng tỷ người kết nối mạng mọi lúc, mọi nơi thông qua các thiết bị di

động, cho phép xử lý, lưu trữ, và tiếp cận tri thức không giới hạn.
Thứ hai, CMCN 4.0 có thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và
mức sống gia tăng. Sự áp dụng thành công trong lĩnh vực khoa học Robot, Internet
vạn vật, dữ liệu lớn (Big data), điện thoại di động và công nghệ in 3D (3D printing)
sẽ thúc đẩy năng suất lao động toàn cầu như những gì mà máy tính cá nhân và mạng
Internet đã làm được vào cuối những năm 1990. Đối với các nhà đầu tư cuộc
CMCN 4.0 này sẽ mở ra cơ hội cho lợi nhuận khổng lồ, tương tự những gì các cuộc
CMCN trước mang lại.
Thứ ba, CMCN 4.0 không chỉ đơn thuần là sự kéo dài của cuộc CMCN lần
thứ Ba, mà có một sự khác biệt lớn về tốc độ phát triển, phạm vi và mức độ tác
động của nó. Tốc độ của những đột phá hiện nay chưa hề có tiền lệ trong lịch sử. So
với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, CMCN 4.0 này đang phát triển với
tốc độ ở cấp số nhân chứ không phải cấp số cộng. Hơn nữa, nó đang làm biến đổi
14


hầu hết nền công nghiệp ở mọi quốc gia cả vềbề rộng và chiều sâu trong toàn bộ các
hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị.
Thứ tư, với cuộc CMCN 4.0, bên cạnh việc tìm ra những nguồn/dạngnăng
lượng mới với công nghệ sử dụng và khai thác nguồn/dạng năng lượng mới này,
còn có các công nghệ nhắm tới việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có
bằng các công nghệ nhúng, công nghệ phái sinh. Dựa trên nền tảng là những thành
công rực rỡ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên như toán học, vật lý, hóa học,
khoa học xã hội và nhân văn, các lĩnh vực KH&CN như công nghệ tin học, công
nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, công nghệ nông nghiệp, y dược, nhân loại đã có
nhiều phát kiến đổi mới sáng tạo và ứng dụng phục vụ hiệu quả lợi ích của con
người. Bản chất của CMCN4.0 là khai thác tối ưu các yếu tố nguồn lực như vậy,
trong một mối tưomg tác và hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
Thứ năm, CMCN 4.0 còn dẫn tới những thay đổi trong khái niệm đổi mới
công nghệ, trang thiết bị sản xuất. Hiện nay, giá trị gia tăng của ngành sản xuất phụ

thuộc chủ yếu vào việc gia công vật liệu thành sản phẩm, đưa vào đó phần mềm
hoặc hệ thống điều khiển. Tuy nhiên, trong tương lai, dựa vào thu thập nhu cầu của
khách hàng qua hệ thống kết nối Internet, nhà sản xuất sẽ chỉ cập nhật phần mềm
chứ không cần bán sản phẩm phần cứng khác. Thêm vào đó, không chỉ sản phẩm,
mà cả thiết bị sử dụng trong sản xuất cũng chỉ cần cập nhật phần mềm để thêm tính
năng mới mà không cần phải thay thế chi tiết hay bộ phận.
Sẽ có chín xu hướng công nghệ được xem là trụ cột của CMCN 4.0, và đem
lại những lợi ích to lớn cho các nhà sản xuất và cung cấp trang thiết bị.
(1) Phân tích dữ liệu lớn: CMCN 4.0 sẽ tạo ra một lượng lớn dữ liệu, thu
thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn sẽ tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra
quyết định và tạo lợi thế cạnh tranh.
(2) Khoa học Robot cao cấp: Ngày nay, các Robot đang được sử dụng nhiều
hơn ở tất cả các lĩnh vực từ nông nghiệp chính xác cho đến chăm sóc người bệnh.
Sự phát triển nhanh công nghệ Robot làm cho sự hợp tác giữa người và máy móc
15


×