Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Viglacera - CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.26 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



TRƯƠNG TỐ LOAN
Email:
ĐT: 0902061668

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019



Học viên cao học

TRƯƠNG TỐ LOAN


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Phương và các
thầy cô giáo trong khoa kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn này./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................................6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU....................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
1.2 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH, ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................4
1.5 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
4

1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
1.7 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5
1.8 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
5
2.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH - CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÍCH (NGUỒN: 2,3,6,10)
7
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và phân loại báo cáo tài chính...........................................................................7
2.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của báo cáo tài chính...................................................................................................7
2.1.1.2 Phân loại báo cáo tài chính........................................................................................................................9

2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam...................................................10
2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)......................................................................................................11
2.1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02-DN)............................................................................................13
2.1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)..............................................................................................15
2.1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B04-DN)........................................................................................17

2.2 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (NGUỒN: 2,3,6,10)
19
2.2.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính............................................................................................19
2.2.2 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính trong nền kinh tế thị trường.............................................19
2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (NGUỒN: 2,3,6,10)
24
2.3.1 Phương pháp so sánh......................................................................................................................24
2.3.2 Phương pháp loại trừ......................................................................................................................25
2.3.3 Phương pháp liên hệ cân đối...........................................................................................................26
2.3.4 Phương pháp Dupont......................................................................................................................26
2.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (NGUỒN: 2,3,6,10)
28

2.4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.......................................................................................................28
2.4.1.1Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản...............................................................................................................28
2.4.1.2 Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn.......................................................................................................30
2.4.1.3 Phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính........................................................................................34
2.4.1.4 Phân tích khả năng thanh toán.................................................................................................................36

2.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................................39
2.4.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ..............................................................................................41
2.4.4 Phân tích mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.........................................................................44
2.4.4.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh.................................................................................................................44
2.4.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...............................................................................................46
2.4.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn............................................................................................47

2.4.5 Phân tích báo cáo tài chính với việc phát hiện dấu hiệu rủi ro tài chính và dự báo tài chính.......50
2.4.5.1 Phân tích báo cáo tài chính với việc phát hiện dấu hiệu rủi ro tài chính...................................................50
2.4.5.2 Phân tích báo cáo tài chính với việc dự báo tài chính..............................................................................52


CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA..............................................................................54
TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP.........................................................................................................54
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP
54
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Viglacera - CTCP.......................................54
3.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Viglacera - CTCP...............................................56
3.1.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Viglacera - CTCP.........................................................56
3.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh................................................................................................................................57
3.1.2.3 Các sản phẩm kinh doanh........................................................................................................................58
3.1.2.4 Hệ thống phân phối..................................................................................................................................59

3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Viglacera - CTCP..........................................................59

3.1.4 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Tổng công ty Viglacera - CTCP...................................62
3.4.1.1 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán......................................................................................62
3.4.1.2 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.....................................................................................................62
3.4.1.3 Cơ sở lập báo cáo tài chính hợp nhất.......................................................................................................63

3.2 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP
63
3.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.......................................................................................................63
3.2.1.1 Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản..............................................................................................................63
3.2.1.2 Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn.......................................................................................................67
3.2.1.3 Phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính........................................................................................70
3.2.1.4 Phân tích khả năng thanh toán.................................................................................................................72

3.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................................76
3.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ..............................................................................................77
3.2.4 Phân tích báo cáo tài chính với việc phát hiện rủi ro tài chính......................................................81
3.2.5 Phân tích mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.........................................................................83
CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP..............................................................89
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP
89
4.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VIGLACERA
- CTCP
90
4.2.1 Những thành tựu đạt được...............................................................................................................90
4.2.2 Những hạn chế còn tồn tại...............................................................................................................92
4.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA – CTCP
92
4.3.1 Những kiến nghị đối với công ty......................................................................................................93
4.3.1.1 Kiến nghị về công tác quản lý..................................................................................................................93

4.3.1.2 Kiến nghị về công tác tài chính kế toán...................................................................................................94
4.3.1.4 Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..............................................................................95

4.3.2 Những kiến nghị đối với nhà nước..................................................................................................96
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................99


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

1.

KTXH

Kinh tế xã hội

2.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

3.

TSCĐ

Tài sản cố định


4.

TSLĐ

Tài sản lưu động

5.

UBND

Ủy ban nhân dân

6.

VCĐ

Vốn cố định

7.

VLĐ

Vốn lưu động

8.

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


9.

BCTC

Báo cáo tài chính

10.

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

11.

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

12.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

13.

XDCB

Xây dựng cơ bản


14.

KCN

Khu công nghiệp

15.

VLXD

Vật liệu xây dựng

16.

KĐT

Khu đô thị


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Danh mục bảng

Danh mục biểu


1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trước bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, để doanh nghiệp có thể đứng vững
và tồn tại lâu dài trên thương trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những sản phẩm
chất lượng cũng như có những đường lối và chính sách kinh doanh nhạy bén, phù
hợp và ổn định. Để đảm bảo doanh nghiệp sẽ phát triển lớn mạnh, bền vững thì vấn
đề đặt ra là hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ được xử lý như thế nào nhằm
giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ đánh giá hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh về việc sử dụng vốn và nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp…
thông qua đó giúp các nhà hoạch định doanh nghiệp có những quyết sách quản lý hiệu
quả, phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do vậy, vấn đề tài chính
được quan tâm hàng đầu - quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Tổng công ty Viglacera - CTCP là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng tại Việt Nam với các sản phẩm chính là kính xây
dựng, thiết bị sứ vệ sinh, gạch ốp lát, chiếm thị phần lớn trên thị trường. Bên cạnh
đó, mảng đầu tư bất động sản và hạ tầng khu công nghiệp cũng là lĩnh vực ngày
càng có thế mạnh của Viglacera tại thị trường miền Bắc.
Ngày 22/12/2016, cổ phiếu của Tổng công ty Viglacera - CTCP chính thức
được giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (viết tắt là HNX) với mã chứng
khoán niêm yết là VGC. Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Viglacera - CTCP
được đánh giá là rất hiệu quả so với các doanh nghiệp cùng ngành. Với tiềm lực về
vốn sau thành công trong phát hành cổ phiếu, sở hữu chuỗi sản xuất và kinh doanh
vật liệu xây dựng đồng bộ, là đơn vị tiên phong trong nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, là doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản tin cậy có danh mục đa dạng phù hợp với nhu cầu
của thị trường…thì VGC được đánh giá là một cổ phiếu tiềm năng cho các nhà đầu
tư cả trong ngắn, trung và dài hạn.


2
Tuy nhiên, trước thị hiếu và yêu cầu ngày càng khắt khe của các khách hàng

trong việc cải tiến sản phẩm cùng với áp lực cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cùng
ngành có thể đe dọa đến thị phần trong mảng vật liệu xây dựng của VGC. Bên cạnh đó,
kế hoạch thoái vốn của Bộ xây dựng bao gồm cả phương thức bán khớp lệnh trên sàn
có thể tạo áp lực lên giá cổ phiếu VGC hoặc gây tác động đến tâm lý của nhà đầu tư.
Trước tính cấp thiết đó, em đã lựa chọn đề tài "Phân tích báo cáo tài chính
của Tổng Công ty Viglacera - CTCP" nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống vấn
đề này về mặt lý luận cũng như sự vận dụng trong thực tiễn tại công ty để đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Tổng công ty Viglacera, trở
thành một công cụ đắc lực cho quản trị doanh nghiệp hiệu quả.
1.2 Tổng quan các công trình, đề tài đã công bố liên quan đến đề tài
nghiên cứu
Trong phân tích báo cáo tài chính, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu cho
dù đó là người đầu tư, người cho vay hay nhà cung cấp…thì mục tiêu cuối cùng đều
là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Vì thế, đề tài phân tích báo cáo tài
chính luôn được quan tâm và chú trọng. Đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu thông
qua các công trình chuyên sâu về đề tài phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,
có thể kể đến:
- Ngô Thị Quyên (2011), phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Xi măng
Bút Sơn, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
- Hứa Kim Dung (2013), phân tích báo cáo tài chính công ty CP Gò Đảng,
luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thùy Linh (2014), phân tích báo cáo tài chính công ty khoáng sản và
luyện kim Việt Trung, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
Sau khi nghiên cứu một số công trình, tác giả nhận thấy các công trình trên đã
hệ thống hóa được những vấn đề lý luận liên quan đến phân tích báo cáo tài chính,
vận dụng vào phân tích tại từng công ty cụ thể đồng thời đưa ra được một số đề
xuất, kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn những vấn đề tồn tại của các
công ty. Tuy nhiên, các công trình đó cũng có một số tồn tại sau:



3
- Luận văn của tác giả Ngô Thị Quyên đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính
theo cách tiếp cận "phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung kinh tế được
trình bày trên các báo cáo". Công trình nghiên cứu chưa phân tích sâu và đầy đủ các
nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết.
- Luận văn của tác giả Hứa Kim Dung đã hệ thống hóa được những vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến phân tích báo cáo tài chính đồng thời đưa ra được một số
giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của
công ty. Song chưa thể hiện được xu hướng hay quy luật phát triển của công ty.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thùy Linh đã đi sâu và nghiên cứu tình hình tài
chính của công ty thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như doanh thu, chi
phí, lợi nhuận…Tuy nhiên, tác giả chưa có sự so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành nên không so sánh được tình hình tài chính của công ty so với các công ty
khác do vậy kết quả đánh giá còn mang tính chủ quan.
Chính vì vậy, tác giả hy vọng đề tài "Phân tích báo cáo tài chính của Tổng
công ty Viglacera - CTCP" góp phần khắc phục những hạn chế và làm phong phú
thêm tài liệu liên quan đến phân tích báo cáo tài chính.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính,
phân tích và đánh giá tình hình tài chính thông qua hệ thống các báo cáo tài chính
và kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Viglacera trong thời gian qua.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Tổng công ty
Viglacera trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục tiêu đó, đề tài xác định những mục tiêu nghiên cứu cụ
thể sau:
Thứ nhất: trình bày những vấn đề lý luận về nội dung phân tích báo cáo tài chính.
Thứ hai: nghiên cứu, đánh giá và phân tích tình hình tài chính của Tổng công
ty Viglacera trong thời gian qua. Chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế.

Thứ ba: đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực
tài chính của Tổng công ty Viglacera trong thời gian tới.


4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính của Tổng công ty Viglacera - CTCP.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại Tổng công ty
Viglacera.
- Về nội dung: đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của Tổng
công ty Viglacera. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của
Tổng công ty Viglacera - CTCP.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề cơ bản về báo cáo tài chính và nội dung phân tích các báo
cáo tài chính là gì?
- Thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Viglacera - CTCP thông
qua việc phân tích hệ thống báo cáo tài chính thể hiện như thế nào?
- Những vấn đề cần thảo luận và các giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của Tổng công ty Viglacera - CTCP?
1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: đề tài nghiên cứu dựa trên các thông tư, nghị định của Chính
phủ về báo cáo tài chính doanh nghiệp và giáo trình, sách báo, website đáng tin cậy
liên quan đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Phương pháp tiếp cận: luận văn sử dụng phương pháp định tính bằng việc
thu thập các thông tin từ báo cáo tài chính, từ đó tiến hành phân tích, đánh giá các
chỉ tiêu tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính của Tổng công ty Viglacera.
- Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
+ Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: sử dụng các thông tin và các tài liệu liên

quan đến đề tài được thống kê từ các báo cáo kế toán để phân tích báo cáo tài chính
của Tổng công ty Viglacera, tham khảo thêm thông tin trên website:
www.viglacera.com và tham khảo tại các luận văn thạc sĩ khóa trước.
+ Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: sử dụng các chỉ tiêu tài chính dựa trên hệ
thống BCTC của Tổng công ty qua các năm 2017, 2018 và qua phỏng vấn cán bộ
làm báo cáo tài chính của Tổng công ty Viglacera.


5
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu: trong quá trình làm đề tài, tác giả sẽ sử
dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau như
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp nói chung và của Tổng
công ty Viglacera nói riêng.
+ Phương pháp thống kê và so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích,
so sánh, rút ra kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng
lực tài chính của doanh nghiệp.
+ Phương pháp phỏng vấn, quan sát: trong quá trình thực hiện luận văn, tác
giả tham khảo ý kiến của các nhà phân tích quản trị tài chính, các kế toán đã và
đang đảm nhiệm công việc phòng kế toán về những nội dung phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt khoa học:
+ Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản
về nội dung phân tích báo cáo tài chính.
+ Đề tài đã phân tích được các phương pháp của việc phân tích báo cáo tài chính.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích và đánh giá được một cách khách quan thực trạng tài chính của
Tổng công ty Viglacera. Chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Tổng công
ty Viglacera.
+ Làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khác và cho những
người quan tâm.
1.8 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.


6
- Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Viglacera - CTCP.
- Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp nâng cao năng lực
tài chính của Tổng công ty Viglacera - CTCP.
Kết luận chương 1: khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan của
nhiều tác giả về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt
Nam và các giáo trình, sách báo uy tín đã nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này.
Trên cơ sở đó, xác định rõ các mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đồng thời nêu ra những đóng góp
về lý luận thực tiễn của đề tài mà tác giả thực hiện.


7

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1 Báo cáo tài chính - Cơ sở dữ liệu phân tích (Nguồn: 2,3,6,10)
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và phân loại báo cáo tài chính

2.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) được xem như là hệ thống các bảng biểu, mô tả
thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo
cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất, phản ánh có hệ thống về tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ
cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói
cách khác, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là một phương tiện
nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những
người quan tâm và sử dụng (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng…) để đưa ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Báo cáo tài chính phải được phản ánh trung thực và hợp lý, mô tả chính xác và
toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp; Sử dụng các chính sách kế toán
phù hợp theo quy định của pháp luật; Cung cấp thông tin đáng tin cậy, không được
khai man, khai khống; Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt
động đã qua và những dự đoán trong tương lai; Trình bày khách quan, không thiên
vị; Tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ mọi phương diện của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày
nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút
sự quan tâm của nhiều đối tượng ở trong và ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng
quan tâm đến báo cáo tài chính trên một góc độ khác nhau song nhìn chung đều
nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với mục
tiêu của mình.


8
- Đối với chủ doanh nghiệp: báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về
tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp sau một kỳ hoạt động, vì vậy nó là căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
nghiên cứu, phát hiện được những rủi ro hay nguy cơ tiềm tàng và từ đó đề ra các
quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư, giúp
cho việc kiểm soát doanh nghiệp được hiệu quả.
+ Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản
ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài
sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế
- kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống
các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan hữu quan của nhà nước như ngân hàng, thuế, kiểm
toán…báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ theo luật định.
- Đối với các nhà đầu tư: báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng tài chính,
tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, mức độ rủi ro…để lựa chọn và có những quyết định phù hợp.
- Đối với nhà cung cấp: báo cáo tài chính giúp họ biết được khả năng thanh
toán, phương thức thanh toán của doanh nghiệp, từ đó cần áp dụng phương thức
thanh toán nào cho hiệu quả và hợp lý.
- Đối với cổ đông, cán bộ công nhân viên: báo cáo tài chính giúp họ biết
được khả năng cũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương và các chế độ khác
liên quan đến lợi ích của họ.



9
Ngoài ra, báo cáo tài chính còn phải đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên
tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành. Có như vậy, hệ thống báo cáo tài chính mới
thực sự hữu ích, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng để đưa
ra các quyết định chính xác.
2.1.1.2 Phân loại báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán là phương tiện để truyền tải, cung cấp thông tin kế toán đến
các đối tượng sử dụng thông tin. Báo cáo kế toán là báo cáo được lập trên cơ sở
tổng hợp số liệu, thông tin của kế toán. Vì vậy, phân loại báo cáo tài chính giúp cho
việc nghiên cứu và sử dụng báo cáo tài chính một cách có hiệu quả và hệ thống báo
cáo tài chính được sắp xếp theo những tiêu thức nhất định:
* Phân loại báo cáo tài chính theo nội dung phản ánh, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh tình hình luân chuyển của dòng tiền,
từ đó đánh giá được khả năng thanh toán và xây dựng được kế hoạch luồng tiền cho
các khoản chi phí, đầu tư trong tương lai.
- Báo cáo thuyết minh tài chính: nhằm giải thích, bổ sung các chỉ tiêu mà các
báo cáo tài chính khác chưa phản ánh hoặc phản ánh chưa rõ.
* Phân loại báo cáo tài chính theo thời gian lập: hệ thống báo cáo tài chính sẽ
được lập căn cứ vào thời gian lập báo cáo là năm hay quý để có bộ báo cáo tài chính
theo niên độ phù hợp.
* Phân loại báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành: gồm báo cáo tài
chính bắt buộc (báo cáo kế toán tài chính) và báo cáo tài chính hướng dẫn (báo cáo
kế toán quản trị).
- Báo cáo kế toán tài chính bắt buộc là báo cáo kế toán mang tính chất thống
nhất. Báo cáo kế toán này có giá trị pháp lý cao.Đây là các báo cáo mà doanh
nghiệp phải lập theo quy định trong chế độ báo cáo kế toán và lập theo mẫu quy

định nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý vĩ mô, cho công tác thống kê và


10
thông tin kinh tế cũng như phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính
của các đơn vị. Báo cáo kế toán tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán

(Mẫu B01-DN)

+ Báo cáo kết quả kinh doanh

(Mẫu B02-DN)

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu B03-DN)

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

(Mẫu B04-DN)

- Báo cáo kế toán quản trị: là hệ thống báo cáo kế toán không mang tính thống
nhất, bắt buộc, được lập để cung cấp thông tin phục vụyêu cầu của công tác quản trị
nội bộ của từng doanh nghiệp như: báo cáo giá thành, báo cáo hàng tồn kho, báo
cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo chi phí - doanh thu, báo cáo xây dựng cơ bản…Do
vậy, nội dung, hình thức trình bày, kỳ báo cáo được quy định theo yêu cầu quản trị
trong từng doanh nghiệp cụ thể. Chế độ quy định về loại báo cáo này chỉ mang tính
chất hướng dẫn.
* Phân loại báo cáo tài chính theo phạm vi thông tin phản ánh bao gồm: báo

cáo tài chính độc lập, hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất, hệ thống báo cáo tài
chính tổng hợp.
2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được trình bày bởi 4 báo
cáo chủ yếu sau:
- Bảng cân đối kế toán

(Mẫu B01-DN)

- Báo cáo kết quả kinh doanh

(Mẫu B02-DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu B03-DN)

- Thuyết minh báo cáo tài chính

(Mẫu B04-DN)

Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tê tài chính, yêu cầu chỉ đạo
mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công
ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng ta chỉ đề cập đến các báo cáo cơ bản
như đã trình bày ở trên.


11
2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)

Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa
tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được lập căn cứ vào số liêu của các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ảnh tài sản, công nợ và nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất
trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin
về thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, thông tin
trình bày trên bảng cân đối kế toán phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phương trình kế toán: theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
thể hiện bằng phương trình sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Hoặc: Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả
- Nguyên tắc số dư: theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới
được trình bày trên bảng cân đối kế toán. Những tài khoản có số dư là những tài
khoản phản ánh tài sản (tài sản có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu (tài sản nợ). Các tài khoản không có số dư phản ánh doanh
thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không được trình
bày trên bảng cân đối kế toán mà được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh.



12
- Nguyên tắc trình các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: theo
nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được trình bày và sắp
xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần như sau:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
I. Tiền
II. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Tồn kho
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: theo nguyên tắc này, các
khoản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn
được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày sau.
Bảng cân đối kế toán có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản
kế toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán
gồm 2 phần:
+ Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản
+ Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản
Hai phần "Tài sản" và "Nguồn vốn" có thể được chia hai bên (bên trái và bên
phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số
tổng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lượng tài sản theo
nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
- Phần tài sản được chia làm 2 loại:
+ Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
+ Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở lên.
- Phần nguồn vốn được chia làm 2 loại:
+ Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ
(người bán chịu, người cho vay, nhà nước, cán bộ công nhân viên).



13
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trước
chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của bảng cân đối kế toán được chi tiết thành các khoản mục,
các khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo cáo
tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần "Tài sản" cho phép
đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài
sản thể hiện "số tiềm lực" mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn
với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần "Nguồn
vốn", về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng thấy được trách nhiệm của doanh
nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình
thành bằng bốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải
thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với
nhân sách…
2.1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người
sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành để nhận biết khái quất kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định
tài chính cho phù hợp.
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh

nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả phải nộp.


14
Cùng với bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh là một trong
những báo cáo quan trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh
nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và
nghĩa vụ đối với Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ)
của doanh nghiệp.
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ 2
nguyên tắc:
- Nguyên tắc phân loại hoạt động: Báo cáo kết quả kinh doanh phân loại hoạt
động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các
hoạt động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt
động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài chính, hoạt động
không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động bất thường.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: báo cáo kết quả kinh doanh trình bày các khoản doanh
thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác định chắc
chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì chưa được ghi
nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được trình bày trên báo cáo
kết quả kinh doanh. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế phát sinh
đã được ghi nhận là chi phí và được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần I: Lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả kinh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước - phản ánh tình hình

thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối với
Nhà nước.
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn
giảm - phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ


15
cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT được
miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
2.1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo
cáo này, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản
thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền
của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp mà bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản
ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều
khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin về
luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu
rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích
đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản
nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần…đồng thời những thông tin này còn giúp người sử
dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chỉ bằng tiền.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh và một số các sổ tiết tài khoản liên quan.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo quan trọng trong hệ thống báo cáo
tài chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển

tiền tệ phải được tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân loại hoạt động: nguyên tắc phân loại hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh. Việc
phân loại trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối
với doanh nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính.


16
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
+ Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các khoản
đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp trực tiếp: theo nguyên tắc
này, chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền
tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, để trình bày các luồng tiền theo phương pháp
trực tiếp có 2 cách:
+ Thứ nhất: các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi sổ chi
tiết các giao dịch bằng tiền.
+ Thứ hai: các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh như: doanh thu
cộng (trừ) vào các khoản phải thu; Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các
khoản phải trả và khấu hao thực tế phát sinh trong kỳ.
Dòng tiền thuần = Thu bằng tiền - Chi bằng tiền
- Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp gián tiếp: theo nguyên tắc
này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được tính từ lợi
nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho các khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của
hoạt động đầu tư và tài chính sẽ được bù trừ cho các biến động của các khoản phải
thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả.

Dòng tiền thuần = LN trước thuế - Các khoản không thực thu, chi bằng tiền
- Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền: theo nguyên tắc này, lưu chuyển tiền
của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển tiền mặt mà còn bao
gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền và phải tuân thủ phương trình sau:
Tiền và các khoản tương
đương tiền lưu chuyển
trong kỳ

=

Tiền tồn
cuối kỳ

-

Tiền tồn

+

đầu kỳ

(-)

Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ
(2.1)

- Nguyên tắc quy ước các luồng tiền: theo nguyên tắc này, các luồng tiền vào
doanh nghiệp được thể thiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra khỏi doanh



17
nghiệp được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên số chênh lệch
cuối kỳ và đầu kỳ, luông tiền vào và ra được xác định như sau:
+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác: nếu số dư cuối
kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang dấu trừ (-) và ngược lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu: nếu số dư cuối kỳ
lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương (+).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Phần I: lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí
bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản
nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và BHXH, các chi phí
khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…).
Phần II: lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bao gồm đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động XDCB, mua sắm
TSCĐ, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng
khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm
toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn
vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
Phần III: lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt
động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh
nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay…Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các
khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên
doanh bằng tiền, do phát hành vổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp

vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi.
2.1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B04-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài


18
chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà
các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo các tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan
trọng, phân tích một số chỉ tiểu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp. Đồng thời, thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin
riêng tùy theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tùy thuộc vào tính
chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong: các sổ kế
toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, báo cáo kết quả kinh doanh kỳ
báo cáo, thuyết minh báo các kỳ trước, năm trước.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh. Khi trình bày và lập thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày
bằng lời văn ngắn gọn dễ hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo
kế toán khác. Thuyết minh báo cáo tài chính có nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: bao gồm các thông tin về niên độ
kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp kế
toán TSCĐ, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình
hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán gồm:

+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm TSCĐ, từng loại TSCĐ.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.


×