Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ: Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 111 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

Nguyễn ThùY LINH
PHÂN TíCH BáO CáO TàI CHíNH CÔNG TY TNHH
KHOáNG SảN Và LUYệN KIM VIệT TRUNG
Chuyên ngành: Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN
TíCH
ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. NGUYễN HữU áNH
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của để tài.
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông tin đáng
giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua phân tích báo cáo tài chính, các nhà quản trị đánh giá
được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp cũng như có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về “ bức tranh tài chính” của
doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ có vai trò quan trọng đối với các nhà
quản trị, mà nó còn cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà cung cấp, nhà cho vay,
người lao động, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư,… Phân tích báo cáo tài
chính giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá được các rủi ro tài chính để đưa ra
các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Bên cạnh đó, việc xem xét báo cáo tài chính của
các đối thủ cạnh tranh giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tài chính và vị trí
của doanh nghiệp trong ngành và đưa ra các hoạch định chiến lược trong tương lai
của doanh nghiệp.
Đa dạng hóa các lĩnh vực, ngành nghề là xu hướng phát triển của nền kinh
tế nước ta hiện nay. Tập trung, ưu tiên phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn


trong đó có ngành công nghiệp gang thép, là một ngành kinh tế hàng đầu và là
ngành công nghiệp cơ sở của nước ta. Nắm bắt được xu thế kinh tế cùng với
những ưu đãi của Nhà nước và địa phương Công ty TNHH khoáng sản và luyện
kim Việt Trung đã và đang thực hiện các dự án đầu tư có thể nói là tầm cỡ quốc
gia. Với mục tiêu hướng tới là cung cấp 500.000 tấn phôi thép/ 1 năm cho thị
trường, ban đầu là cung cấp đủ cho thị trường trong nước, giảm thiểu nhập khẩu,
tương lai là xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Là một dự án lớn do đó, việc nắm
bắt được tình hình tài chính, tiềm lực tài chính và nhu cầu vốn của Công ty là vô
4
cùng quan trọng, đối với việc ra quyêt định kinh doanh của các nhà quản trị. Bên
cạnh đó, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh hiện tại cũng là mối
quan tâm của rất nhiều đối tượng liên quan.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, đầu tư ảm đạm việc đánh giá chính xác thực
trạng tài chính, nguyên nhân và các biến động tài chính của doanh nghiệp là rất cần
thiết để có những quyết định đứng đắn. Trên cơ sở, tầm quan trọng của việc phân
tích báo cáo tài chính, với mong muốn cung cấp thêm thông tin về tình hình tài
chính của Công ty, giúp các nhà đầu tư, cá nhân, tổ chức có liên quan có cái nhìn
khách quan, trung thực và cái đích hướng tới là quyết định chính xác của các nhà
quản trị công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung, tác giả quyết định
chọn đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim
Việt Trung” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến để tài
Phân tich báo cáo tài chính là một công cụ quản lý hiệu quả, kết quả của việc
phân tích báo cáo tài chính được rất nhiểu đối tượng quan tâm để phục vụ cho mục
đích của mình. Vì vậy, rất nhiều người chọn đề tài nghiên cứu phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Về cơ bản các tác giả đã đóng góp đáng kể vào lý luận chung
về phân tích BCTC doanh nghiệp. Đồng thời, đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện
tình hình tài chính doanh nghiệp nghiên cứu. Để có cái nhìn tổng quan và nâng cao
chất lượng đề tài nghiên cứu của bản thân, luận văn xin đưa ra vài điểm chính của
một số luận văn thực hiện để tài phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.

- Luận văn thạc sĩ “ phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty cổ phần vật tư
Nông nghiệp Nghệ An” thực hiện bởi tác giả Trần Thị Hồng Thúy năm 2010. Tác
giả dựa trên cơ sở những số liệu tài chính của Tổng công ty tiến hành phân tích báo
cáo tài chính của Tổng công ty. Từ đó, đưa ra các đánh giá, nhận định và các biện
pháp giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định hợp lý. Tuy nhiên, tác giả chưa chú
trọng đến việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như xác định các rủi ro tài
chính tác động đến tình hình tài chính của từng công ty.
5
- Luận văn “ Phân tích báo cáo tài chính của Công ty CP sữa Việt Nam –
Vinamilk” tác giả Đinh Ngân Hà. Tác giả phân tích dựa trên cách tiếp cận Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ và đa dạng. Từ
đó cung cấp những thông tin về tình hình tài chính tại Công ty CP sữa Việt Nam –
Vinamilk như: Thông tin khái quát về tình hình tài chính, các chỉ số tài chính, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy và cơ cấu tài sản của Công ty. Qua đó,
luận văn chỉ ra biến động của các chỉ số tài chính, sự thay đổi của nguồn vốn và tài
sản của Công ty TNHH Khoáng sản và luyện kim Việt Trung qua thời kỳ nghiên
cứu của mình. Qua đó, tác giả đưa ra các đánh giá khách quan, hỗ trợ cho việc điều
hành của ban quản lý Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung. Bên
cạnh đó, tác giả đóng góp một số giải pháp thiết thực giúp các nhà quản trị Công ty
TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung có thể vận dụng để tăng cường hiệu
quả quản lý công ty và giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
phân tích báo cáo tài chính Công ty CP sữa Việt Nam – Vinamilk của tác giả Đinh
Ngân Hà chưa phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Qua nghiên cứu của một số luận văn nêu trên, thừa nhận những đóng góp và
kết quả các nghiên cứu đã đạt được nhưng tác giả cũng nhận thấy phân tích BCTC
doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phân tích một hoặc một nhóm chỉ số. Mà phân
tích báo cáo tài chính cho người đọc thấy được các chỉ tiêu về tình hình tài chính,
hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán và các rủi ro tài chính cũng như các dự
báo về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, có cái nhìn tổng quan, sâu sắc,
toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua nguồn dữ liệu về

báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong đó có báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được
sử dụng để phân tích sự vận động của dòng tiền đơn vị và các chỉ tiêu liên quan.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính và thực tiễn tình hình
tài chính công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung tác giả đề ra các mục
tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp.
6
- Vận dụng các lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân
tích báo cáo tài chính Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung
nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính Công ty, đưa ra các nguyên
nhân chính xác và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của Công ty, cung cấp các thông tin chuẩn xác cho người đọc có cái
nhìn toàn cảnh về tình hình tài chính Công ty cả trong quá khứ và hiện tại,
dự báo tình hình tài chính trong tương lai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Trong luận văn tác giả tập trung vào trả lời các câu hỏi sau:
- Hệ thống chỉ tiêu có thể sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp là gì?
- Vận dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính để đo lường tình hình tài chính Công
ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung?
- Kiến nghị giải pháp có thể áp dụng để cải thiện tình hình tài chính và hiệu
quả kinh doanh Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn, về mặt không gian là thực trạng báo cáo

tài chính của Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung, về mặt thời gian
luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu số liệu dựa trên báo cáo tài chính của Công ty từ
năm 2011 đến năm 2013.
7
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng khung lý thuyết sau để phân tích báo cáo tài chính của
Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung.
Phân tích cấu trúc
tài chính
Phân tích tình hình
và khả năng thanh
toán
Phân tích hiệu quả
kinh doanh
Nội dung nghiên cứu của luận văn phân tích theo từng chỉ tiêu tài chính, kết
hợp với biểu diễn sự biến động của các chỉ tiêu thông qua hệ thống bảng, biểu để
người đọc nắm bắt được và so sánh được tình hình tài chính của đối tượng nghiên
cứu qua thời gian. Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến của phân
tích BCTC nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức biến động của
các chỉ tiêu phân tích. Kết quả so sánh được biểu hiện bằng số tương đối
hoặc số tuyệt đối.
- Phương pháp loại trừ: Được sử dụng nhằm xác định xu hướng, mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp này, khi
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố còn lại.
- Phương pháp chi tiết chỉ tiêu tài chính: Việc chi tiết các chỉ tiêu tài chính
theo các khía cạnh khác nhau giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh
được chính xác hơn.
- Phương pháp mô hình tài chính Dupont: được sử dụng để phân tích liên hệ

giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
Tình hình tài chính và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
8
mà người ta có thể nhận thấy những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích theo một trận tự logic chặt chẽ.
- Phương pháp đồ thị: Giúp phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hoặc đồ thị qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một
tổng thể nhất định.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “ Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH khoáng sản và
luyện kim Việt Trung” có những đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn:
Về mặt lý luận: Mặc dù phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một đề tài
không mới, nhưng “ phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH khoáng sản và
luyện kim Việt Trung’ đã hệ thống hóa những khái niệm, nội dung, phương pháp
phân tích. Từ đó, người đọc có thể sử dụng tài liệu này để khái quát lên các nội
dung trong phân tích BCTC của doanh nghiệp bất kỳ.
Về mặt thực tiễn: Dự án của Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt
Trung là một dự án lớn của Tỉnh, tuy nhiên đến thời điểm hiện nay chưa có để tài
nào nghiên cứu nào về phân tích báo cáo tài chính của Công ty. Do đó, việc phân
tích báo cáo tài chính Công ty giúp những người quan tâm có thể hiểu rõ hơn về
thực trạng tài chính của Công ty, hỗ trợ việc đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án
và từ đó đưa ra quyết định đứng đắn nhất. Bên cạnh đó, thông qua phân tích báo cáo
tài chính Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung giúp Công ty và các
doanh nghiệp trong nghành khác rút ra được bài học kinh nghiệm trong công tác
điều hành và quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.8 Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu “ Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH khoáng sản và
luyện kim Việt Trung” được chia làm bốn chương bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH khoáng sản và luyện
kim Việt Trung.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị, giải pháp và kết luận.
9
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niện,vài trò và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.1 Khái niện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Thời điểm hiện này có khá nhiều các khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
được đưa ra:
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình phân chia, phân loại hệ thống chỉ tiêu phản
ánh trên các báo cáo tài chính theo nhiều hướng khác nhau rồi sử dụng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu
ích cho quản lý. Nguồn [8,tr5]
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân
tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp. Nguồn [7,tr8]
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá về
tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong tương lai
của doanh nghiệp. Nguồn [9,tr99]
Từ những khái niệm trên cho ta thấy: Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung
cấp những thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp
những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin
ngoài doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính không chỉ phản ánh tình hình tài

chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông
tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong
một kỳ nhất định.
10
2.1.2 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết địn chuẩn
xác trong quá trình kinh doanh.
Do đó, phân tích báo cáo tài chính thường xuyên sẽ giúp sẽ giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp tên thất rõ bức tranh về thực trạng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các
doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật.
Do đó, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như: Các nhà đầu tư, các nhà cho vay nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các
nhà quản trị kinh doanh còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều loại sản phẩm, hàng hóa và
dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. tuy nhiên,
một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai
thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản là: kinh doanh có lãi và thanh toán
được nợ. Một doanh nghiệp lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc
phải đóng của. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa.
Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị và cá chủ doanh nghiệp cần đủ thông tin và
hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng

tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm
đề ra quyết định đúng.
11
Đối với ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu
vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các loại tài sản khác có thể chuyển thành tiền nhanh. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn
hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ
ngân hàng và các nhà cho vay tín dũng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ
sở hữu; bởi vì, số vốn chủ sơ hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy
người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh
toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp vì đó là cơ sở cảu việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
Đối với người cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ họ phải quyết địn xem
có cho phép khách hàng sắp tơi được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, nhóm người này cũng cần
phải biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả công tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp ( chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu
tư, các chủ ngân hàng,… còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài
chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các
nhà phân tích tài chính, những người lao động… những nhóm người này có nhu cầu
thông tin về cơ bản giống nhau như chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh
nghiệp… bởi vì nó liên quan đến quyền lời và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại
và tương lai của họ.

Có thể khái quát ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính trên các điểm sau:
12
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo cùng với những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn
cảnh đó.
- Đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, tính hợp lý của cấu trúc tài chính,…Từ đó, các nhà quản lý có
căn cứ tin cậy, khoa học để đề ra các quyết định quản trị đứng đắn.
- Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, dự báo được nhu cầu tài
chính và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
- Cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra,
đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp, tình hính chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của
doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh
tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, đề ra hệ thống các biện pháp xác
thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2.2 Dữ liệu sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng
sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông
qua báo cáo tài chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và
chuẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh, dự báo nhu cầu tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Do đó, cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.

2.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính
13
“ Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế tài chính
chủ yếu của đơn vị.” [VSA 200,4]
“ Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của
một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính
phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a/ Tài sản
b/ Nợ phải trả
c/ Vốn chủ sở hữu
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ
đ/ Các luồng tiền” [VAS21,5]
Theo chế độ kế báo cáo tài chính hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng
trong các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp có quy mô lớn bao gồm hệ
thống báo cáo tài chính năm, hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ kế toán, hệ
thống báo cáo tài chính tổng hợp và hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất. Các doanh
nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế
toán năm là tròn 12 tháng sau khi có thông báo từ cơ quan thuế. Trường hợp đặc
biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc
lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán băn đầu tiên hay kỳ kế toán năm dẫn đến
việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối
cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng.
Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, hệ thống báo cáo tài chính năm
được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là Công ty TNHH, Công ty cổ phần,
Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, kể cả hợp tác xã ( trừ hợp tác xã nông

14
nghiệp và hợp tác xã tín dụng). Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bao gồm các báo cáo: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01-DNN), báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02-DNN), thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu 09-DNN), bảng cân đối tài khoản ( Mẫu F01-DNN), Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ ( Mẫu B03-DNN).
Tùy vào nhu cầu của từng doanh nghiệp có thể bổ sung các chỉ tiêu cho phù hợp với
lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính
a/ Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm theo giá trị ghi sổ của tài sản và
nguồn hình thành tài sản. Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống
các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc
xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm 2 phần ( có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần tài sản và
nguồn vốn.
Phần “ tài sản” phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản
được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản cảu doanh nghiệp trong quá
trình tái sản xuất.
Phần “ nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị ( Nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp –
vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiến dụng,…). Tỷ lệ và kết cấu của
từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực
15

trạng tài chính của doanh nghiệp.
ở cả hai phần, ngoài cột chỉ tiêu còn có cột phản ánh mã số, cột thuyết minh,
cột số cuối năm, số đầu năm. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế
toán còn có chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán.
b/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các tài khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho
một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh ( hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và các hoạt động khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm bao gồm các cột phản ánh các chỉ
tiêu của bảng ( cột 1), phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng (cột 2), phản ánh
đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải thích bổ sung ở bản thuyết minh báo cáo tài
chính (cột 3), phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo (cột 4) và phản ánh
giá trị của các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đạt được trong năm trước (cột 5).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: cung cấp những thông tin và kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thông tin về tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp. Từ sự phân
tích các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, giúp quản trị doanh
nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về
nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ
sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
c/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và
sử dụng luồng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu
chuyển tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để
đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra
16
đó trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

Tiền phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm tiền tại quỹ, tiền
đang chuyển, tiền gửi không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền là các khoản
đầu tư ngắn hạn ( không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng
chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền ( kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi, ). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo các cách thức phù hợp nhất với đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về biến động tài chính
trong doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích họa động đầu tư, tài chính, kinh doanh
của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản tương
đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt
động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
d/ Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo
cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho
việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo
được chính xác.
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tình
hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho việc
phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo
cáo tài chính khác không thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày được.
2.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
17
2.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong
phân tích báo cáo tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách

so sánh ngang ( còn gọi là phân tích ngang) và so sánh dọc ( còn gọi là phân tích
dọc). So sánh ngang báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động
về cả số tuyệt đối và số tương đối trên từng chi tiết của từng báo cáo tài chính, còn
so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện tương quan giữa các chỉ
tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
Để áp dụng phương pháp so sánh, cần chú ý các vấn đề sau:
• Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Đảm bảo thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị của các chỉ tiêu về cả mặt chất lượng, số
lượng và giá trị
• Gốc so sánh
Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Thông thường, gốc so sánh được xác định
theo thời gian ( thời kỳ, thời điểm) hoặc không gian hoặc cả thời gian và không
gian tùy thuộc vào điều kiện và mục tiêu phân tích.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tương đối , so sánh bằng số bình quân.
- So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối được sử dụng để phản ánh quy mô
của các hiện tượng, sự vật, hoạt động,… Bởi vậy, khi so sánh bằng số tuyệt
đối, các nhà phân tích sẽ biết được quy mô biến động của chỉ tiêu phân tích.
Nói cách khác, so sánh bằng số tuyệt đối sẽ cung cấp thông tin về mức độ
biến động [ vượt (+) hay hụt (-)] của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
- So sánh bằng số tương đối: Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc
18
độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, so sánh
bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được mức độ phổ biến, tốc độ
tăng trưởng, xu hướng và nhịp điệu biến động của các chỉ tiêu.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân san bằng mọi chênh lệch về trị số của
chỉ tiêu nghiên cứu, nó phản ánh mức đọ bình quân hay đặc điểm điển hình của

một tổ, một bộ phận, một đơn vị,… Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà
quản lý sẽ biết được mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với bình quân chung
của tổng thể, của ngành,… từ đó, xác định được vị trí của doanh nghiệp.
2.3.2 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Đặc trưng nổi bật của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu
vào các trường hợp giả định khác nhau để xác định ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu. Trong thực tế, phương pháp loại
trừ được biểu hiện dưới hai dạng khác nhau và gọi là phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp số chênh lệch.
• Phương pháp thay thế liên hoàn
Khi phân tích ảnh hưởng của nhân tố, ta lần lượt thay thế nhân tố đó với trị
số ở kỳ phân tích, rồi so sánh trừ đi tình trạng trước khi nhân tố đó được thay
thế ( nhân tố chưa được thay thế vãn giữ nguyên trị số ở kỳ gốc). Sau đó,
tổng hợp ảnh hưởng của cá nhân tố lại để đưa ra nhận xét.
• Phương pháp số chênh lệch
Khi phân tích sự ảnh hưởng của một nhân tố, ta sử dụng phần chênh lệch của
nhân tố với trị số của những nhân tố khác ( nhân tố chưa thay đổi vẫn giữ
nguyên ở kỳ gốc, nhân tố đã thay đổi của trị số ở kỳ phân tích). Sau đó tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố lại và đưa ra nhận xét.
2.3.3 Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
19
Theo phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, các chỉ tiêu phân tích sẽ được
chia nhỏ, chi tiết theo các khía cạnh khác nhau theo từng bộ phận cấu thành, theo
thời gian hoặc theo địa điểm phát sinh. Sau đó, tiến hành xem xét, so sánh mức độ
đạt được của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết
quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết
quả chung.

Việc xem xét các chỉ tiêu tài chính phản ánh đối tượng nghiên cứu theo bộ
phận hay yếu tố cấu thành giúp các nhà quản lý đánh giá được chính xác vai trò và
vị trí của từng bộ phận trong việc hình thành kết quả và hiệu quả kinh doanh chung.
Tương tự, bằng việc xem xét chỉ tiêu tài chính phản ánh đối tượng nghiên cứu theo
thời gian, các nhà quản lý nắm bắt được nhịp điệu, tốc độ tăng trưởng và xu hướng
tăng trưởng của chỉ tiêu mà qua đó, sẽ có những quyết định kịp thời, sát thực với
tình hình cụ thể để chỉ đạo sát sao tiến độ kinh doanh cũng như giải quyết các tình
huống bất trắc phát sinh. Việc xem xét chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo
không gian ( địa điểm) sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá đứng đắn, chính xác kết
quả của từng đơn vị và là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý đưa ra các quyết
định liên quan đến việc xác định địa bàn kinh doanh trọng điểm, quyết định mở
rộng hay thu hẹp địa bàn kinh doanh, đánh giá đúng kết quả thực hiện hạch toán
kinh doanh nội bộ, phát hiện các điển hình tiên tiến,…
2.3.4 Phương pháp mô hình tài chính Dupont
Một phương pháp được sử dụng khá phổ biến được lấy theo tên của Công ty đầu
tiên sử dụng là phương pháp phân tích Dupont. Là phương pháp phân tích dựa trên
mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính để biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp
thành một hàm số của một loạt các biến số.
Nội dung của phương pháp này là tìm cách chia nhỏ một tỷ số tài chính tổng hợp
ra thành các tỷ số tài chính nhỏ hơn. Rồi các tỷ số tài chính nhỏ hơn đó lại được tiếp
tục chia nhỏ ra tiếp. Mỗi tỷ số nhỏ ở bên dưới được xem như là một nhân tố tác
động làm thay đổi tỷ số tổng hợp. Bằng cách này, người phân tích có thể tìm hiểu
được đến gốc rễ những nguyên nhân có thể làm thay đổi tỷ số tổng hợp đầu tiên.
20
Thông thường thì tỷ số tổng hợp ở trên đỉnh của tháp tỷ số được chọn là tỷ số lợi
nhuận trên tổng tài sản hoặc tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu,…
Theo phương pháp này mối quan hệ giữa các nhân tố được thể hiện như sau:


Tỷ suất sinh lời của vốn CSH ( ROE)

Sơ đồ 2.1: Phương pháp mô hình tài chính Dupont
2.3.5 Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị dùng để minh họa các kết quả tài chính đã được tính toán và
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA)
Tổng tài sản BQ/Vốn
CSH BQ
21
Tỷ suất sinh lời của
doanh thu ( ROS)
Số vòng quay của tài sản
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu thuần
kinh doanh
Doanh thu
thuần kinh
doanh
Tổng tài sản
bình quân
biểu thị bằng đồ thị giúp cho việc đánh giá được trực quan hơn, thể hiện rõ ràng và
mạch lạc diễn biễn của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Từ đó, tìm ra nguyên
nhân sự biến đổi của các chỉ tiêu và kịp thời đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
2.4 Nội dung phân tích báo cáo tài chính
2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.4.1.1 Huy động vốn
Số vốn doanh nghiệp huy động trong kỳ vừa phản ánh kết quả trực tiếp của hoạt
động tài chính, vừa phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình biến
động ( tăng hay giảm) của tổng vốn theo thời gian phản ánh rõ nét kết quả tạo lập,

tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Sự
tăng trưởng hay giảm sút của từng bộ phận vốn của doanh nghiệp, xu hướng biến
động về có cấu vốn không chỉ phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả huy
động vốn mà còn cho thấy chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Qua đó, có
thể đánh giá được kết quả tạo lập và huy động vốn về quy mô nguyên nhân ảnh
hưởng, đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ
chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của có cấu nguồn vốn huy động.
Mặt khác, đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp không
chỉ dừng loại ở việc đánh giá sự biến động về quy mô về cơ cấu vốn, về tốc độ tăng
trưởng vốn, về nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động mà còn phải chỉ rõ xu
hướng và nhịp điệu tăng trưởng vốn của doanh nghiệp. Xu hướng tăng trưởng của
vốn cho các nhà quản lý biết được phần nào mức độ phát triển của doanh nghiệp.
Tổng số vốn tăng theo thời gian sẽ cho biết quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
được mở rộng cả về chiều sâu và chiều rộng, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đang trên đà tăng trưởng và ngược lại. Một doanh nghiệp muốn tăng trưởng
và phát triển bền vững đòi hỏi không chỉ tăng trưởng vốn về quy mô mà còn phải
với nhịp điệu đều đặn và ổn định.
Để phân xu hướng tăng trưởng của vốn, các nhà phân tích sử dụng phương
pháp so sánh bằng số tương đối định gốc tiến hành so sánh tốc độ tăng trưởng theo
22
thời gian của tổng số vốn với một thời kỳ gốc cố định
Tốc độ tăng trưởng vốn
kỳ thứ i so với kỳ gốc
=
Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i
x 100
Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc
[ Nguồn 6, tr100]
Để biết được nhịp điệu tăng trưởng vốn có đều đặn giữa các kỳ hay không, sử
dụng phương pháp so sánh bằng số tương đối động thái liên hoàn.

Tốc độ tăng trưởng vốn kỳ
thứ i so vớ kỳ (i-1)
=
Tổng số vốn hiện có tại thời kỳ thứ i
x 100
Tổng số vốn hiện có tại kỳ (i-1)
[ Nguồn 6, tr100]
2.4.1.2 Mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập, tự chủ tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh
nghiệp trong việc ra quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó.
Đánh giá mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số tài trợ
Hệ số nợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
[ Nguồn 6, tr100]
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số
nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần.
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng
cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
[ Nguồn 6, tr101]
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản
dài hạn bằng vốn chủ sở hữu.
Trị số của chỉ tiêu > 1 số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thừa để trang trải

23
tài sản dài hạn.
Trị số của chỉ tiêu = 1 số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ để trang trải
tài sản dài hạn. Trong trường hợp này, mặc dù mức độ độc lập tài chính
không cao nhưng doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các
khoản nợ. Do vậy, an ninh tài chính vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành
hoạt động bình thường để phát triển vượt qua khó khăn.
Trị số của chỉ tiêu < 1 Vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ tài sản dài hạn, doanh
nghiệp buộc phải sử dụng các nguồn vốn khác để tài trợ
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định đã và đang đầu tư
[ Nguồn 6, tr101]
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản
dài hạn bằng vốn chủ sở hữu.
Trị số của chỉ tiêu > 1 số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ và thừa để
trang trải tài sản cố định
Trị số của chỉ tiêu = 1 số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ để trang trải
tài sản cố định
Trị số của chỉ tiêu < 1 Vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ tài sản cố định, doanh
nghiệp buộc phải sử dụng các nguồn vốn khác để tài trợ
2.4.2 Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
2.4.2.1 Khái niệm và nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được xem xét về cả nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu nguồn tài trợ tài sản
( nguồn vốn) của doanh nghiệp mà qua đó những người sử dụng thông tin biết được
tỷ trọng của từng bộ phận nguồn tài trợ chiếm trong tổng số nguồn tài trợ tài sản của
doanh nghiệp, đáng giá được tính hợp lý của cơ cấu nguồn tài trợ, chính sách huy
động nguồn tài trợ cũng như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng,

cấu trúc tài chính còn phản ánh cơ cấu tài sản và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn
24
hình thành (tài trợ) tài sản.
Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp hướng vào phân tích tình
hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp nhà quản lý nắm được tình hình phân
bổ tài sản và nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu
ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để
các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn
của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh,
hiệu quả và tránh được các rủi ro trong kinh doanh.
Về thực chất, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội
dung như: phân tích cơ cấu nguồn vốn, phân tích cơ cấu tài sản và phân tích mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
2.4.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn để
đánh giá khả năng tự tài trợ và mức độ tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh. Số vốn này
không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ
sở hữu có thể do các chủ sở hữu góp ( góp lần đầu và góp bổ sung trong quá trình hoạt
động) hoặc được hình thành từ các nguồn khác ( từ kết quả hoạt động kinh doanh để
lại, từ các nguồn tài trợ,…). Sự tăng của vốn chủ sở hữu theo thời gian phản ánh mức
độ độc lập tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ phồn vinh
và niềm tin của các nhà đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp.
Nợ phải trả: là số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các chủ
nợ ( Ngân hàng, tổ chức tín dụng, người bán, người mua,người lao động,…). Đây là
khoản nguồn vốn mà doanh nghiệp đi vay do đó, doanh nghiệp phải cam kết với các
chủ nợ số nợ gốc và các khoản chu phí sử dụng vốn theo thời hạn đã quy đinh.
Một cơ cấu nguồn vốn được coi là hợp lý là cơ cấu đảm bảo an ninh tài chính

cho hoạt động của doanh nghiệp vừa đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là
25

×