Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích sự tham gia của các chủ thể Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với mặt hàng cà phê (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

--------o0o--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH SỰ THAM GIA CỦA CÁC CHỦ THỂ VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG CÀ PHÊ

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

THĂNG THỊ PHƢƠNG THẢO

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

--------o0o--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH SỰ THAM GIA CỦA CÁC CHỦ THỂ VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG CÀ PHÊ

Ngành: Kinh tế Quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế


Mã số: 83.10.106

Họ và tên học viên: THĂNG THỊ PHƢƠNG THẢO
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. LƢƠNG THỊ NGỌC OANH

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Thăng Thị Phương Thảo
Mã học viên: 1706040022
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, số liệu đã nêu trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của đề tài là
trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Người cam đoan

Thăng Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ......... 7
1.1 Khái quát về chuỗi giá trị toàn cầu............................................................... 7

1.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu ............................................................. 7
1.1.2 Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu .............................................................. 8
1.2 Phân tích các yếu tố tác động tới sự tham gia của mỗi quốc gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu..................................................................................................... 10
1.2.1 Mô tả mô hình chuỗi giá trị toàn cầu (Mapping) .................................. 10
1.2.2 Quản trị trong chuỗi giá trị toàn cầu (Governance) ............................. 11
1.2.3 Phân chia lợi ích kinh tế trong chuỗi giá trị toàn cầu (Economic Profit)15
1.2.4 Giải pháp nâng cấp các yếu tố trong chuỗi giá trị toàn cầu
(Upgrading) ...................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM TRONG CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẦU MẶT HÀNG CÀ PHÊ ..................................................... 19
2.1 Xu hƣớng phát triển chuỗi giá trị cà phê toàn cầu .................................... 19
2.1.1 Mức độ tập trung cao .............................................................................. 19
2.1.2 Vai trò điều phối của hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ trên toàn cầu
điều phối với mục đích nâng cao giá trị gia tăng của khâu phân phối và
marketing .......................................................................................................... 20
2.1.3 Sự áp đặt tiêu chuẩn của các nhà nhập khẩu khi tham gia vào chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu. ........................................................................................... 21
2.2 Tổng quan về thị trƣờng cà phê Việt Nam ................................................. 22
2.2.1 Năng lực trồng cà phê của Việt Nam ...................................................... 22
2.2.2 Tình hình chế biến và xuất khẩu mặt hàng cà phê Việt Nam .................. 26
2.2.3 Cơ hội và thách thức đối với sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu ............................................................................................ 33


2.3 Phân tích sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu .. 36
2.3.1 Mô tả mô hình chuỗi giá trị cà phê toàn cầu (Mapping) ........................ 36
2.3.2 Quản trị trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu (Governance) ................... 52
2.3.3 Phân chia lợi ích kinh tế trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu (Economic
Profit) ............................................................................................................... 55

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA CỦA VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU MẶT HÀNG CÀ PHÊ............. 59
3.1 Mục tiêu của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng
cà phê ................................................................................................................... 59
3.1.1 Nhận thức và xác định đúng vị thế của mặt hàng cà phê Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ............................................................................ 59
3.1.2 Đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững ngành cà phê ... 60
3.1.3 Tận dụng vai trò hỗ trợ, tạo lập môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. ......................................... 61
3.1.4 Đa dạng hóa mặt hàng cà phê................................................................. 61
3.1.5 Đa dạng hóa các phương thức tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam61
3.2 Giải pháp cải thiện sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê
toàn cầu ................................................................................................................ 62
3.2.1 Giải pháp nâng cấp các yếu tố trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê
(Upgrading) ...................................................................................................... 62
3.2.2 Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm thúc đẩy thị
phần tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ............................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt


ASEAN

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GVC


Global Value Chain

Chuỗi giá trị toàn cầu

HACCP

Hazard Analysis and Critical

Phân tích mối nguy và điểm

Control Points

kiểm soát tới hạn

International Coffee

Tổ chức cà phê quốc tế

ICO

Organization
ISO

International Organization for

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Standardization
ITC


International Trade Center

Trung tâm thương mại quốc tế

MNCs

Multinational Corporations

Công ty đa quốc gia

TNCs

Transnational Corporations

Công ty xuyên quốc gia

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

USDA

U.S Department of Agriculture


Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

VICOFA

Vietnam Coffee – Cocoa

Hiệp hội cà phê ca cao Việt

Association

Nam

Western Highlands Agriculture

Viện Khoa học kỹ thuật Nông

& Forestry Science Institute

Lâm Nghiệp Tây Nguyên

Word Trade Organisation

Tổ chức thương mại thế giới

WASI

WTO


ii


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
 BẢNG
Bảng 1.1: So sánh 2 mô hình chuỗi giá trị do người bán chi phối và chuỗi giá trị do
người mua chi phối......................................................................................................... 10
Bảng 1.2: Các nhân tố chính của quản trị chuỗi ............................................................ 14
Bảng 1.3: Các cấp bậc nâng cấp chuỗi giá trị ................................................................ 18
Bảng 2.1: Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2018 ........................................ 28
Bảng 2.2: Các quốc gia trồng cà phê xuất khẩu phân theo mùa vụ thu hoạch .............. 40
Bảng 2.3: Một vài quốc gia trồng cà phê trên thế giới với sản lượng trên 5000 tấn ở
niên vụ 2016/2017 .......................................................................................................... 42
 SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình chuỗi giá trị gia tăng đối với mặt hàng cà phê ............................... 11
Sơ đồ 1.2: Nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị ........................................................ 17
Sơ đồ 2.1: Sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu .................... 37
Sơ đồ 2.2: Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu .................................................................................................................................. 38
 BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ % theo doanh thu bán lẻ của các doanh nghiệp cà phê năm 2017 ... 23
Biểu đồ 2.2: Sản lượng cà phê chè và vối trên thế giới giai đoạn 2012-2017 ............... 41
Biểu đồ 2.3: Nguồn cung và nhu cầu toàn cầu về cà phê theo năm............................... 47
Biểu đồ 2.4: Sản lượng Arabica của Brazil cao kỷ luc, sản lượng Robusta tiếp tục
hồi phục .......................................................................................................................... 50


iii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Chuỗi giá trị là tập hợp của một chuỗi các hoạt động để chuyển hóa nguồn lực
đầu vào thành các thành phẩm được tiêu thụ và mỗi hoạt động trong chuỗi sẽ tạo ra

thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Trong điều kiện hội nhập, các mắt xích tạo
nên giá trị cuối cùng của một sản phẩm có thể vượt ra ngoài biên giới một quốc gia.
Quá trình này tạo nên chuỗi các khâu được chuyên môn hoá mang tính hai mặt, vừa
độc lập, vừa phụ thuộc lẫn nhau trong sản xuất và tiêu dùng một sản phẩm hàng
hoá. Các doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác nhau sẽ trở thành những mắt xích
quan trọng và chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Theo mô hình chuỗi giá trị của
Kaplinsky và Morris (2003), các quốc gia sẽ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở
các khâu theo 3 cấp độ: giá trị gia tăng thấp, giá trị gia tăng trung bình và giá trị gia
tăng cao.
Tiếp đó, luận văn nêu rõ những xu hướng phát triển của chuỗi giá trị toàn cầu
như: mức độ tập trung cao; sự phát triển của hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ trên
toàn cầu nâng cao giá trị gia tăng của khâu phân phối và marketing; các nhà nhập
khẩu có quy định chung về cà phê thành phẩm khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu. Tiếp theo đó, luận văn phân tích tổng quan thị trường cà phê toàn cầu và những
khó khăn và thuận lợi mà Việt Nam sẽ đối mặt và thực trạng sự tham gia của Việt
Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu theo từng nhân tố.
Cuối cùng, từ những vấn đề đã chỉ ra trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn
nêu rõ phương hướng của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, cũng
như các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm cả phê. Các giải pháp
này cần phải được thiện đồng bộ từ phía Nhà nước và doanh nghiệp.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của luận văn
Bất kỳ một sản phẩm nào tạo ra đều bao gồm một chuỗi các khâu liên kết chặt
chẽ với nhau. Tất cả các khâu sẽ tạo nên một chuỗi liên kết giữa người sản xuất và
người tiêu dùng, mối hoạt động trong chuỗi sẽ tạo thêm giá trị cho sản phẩm cuối
cùng.

Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu là bao gồm một loạt các hoạt động tạo ra và hình
thành giá trị mặt hàng cà phê từ khâu nghiên cứu, trồng trọt, sản xuất, thu gom, chế
biến cho đến xuất khẩu. Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản chủ lực của
Việt Nam, sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới, chỉ
sau Brazil. Thương mại cà phê ngày nay đã được tự do hoá, hệ thống quản trị chuỗi
giá trị mặt hàng cà phê lại chủ yếu là việc nâng cao thương hiệu cho sản phẩm và
doanh nghiệp. Thị trường cà phê thế giới có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các
mặt hàng nông sản khác do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan về phía cung
và phía cầu. Các nguyên nhân này tạo nên nhiều khu vực thị trường. Trong khu vực
thịmtrường ổn định và giá trị cao, các giao dịch chủ yếu được tiến hành giữa các tập
đoàn cà phê đa quốc gia và người tiêu dùng ở các nước phát triển. Trong khu vực
thị trường bất ổn định, giá trị thấp, các giao dịch chủ yếu được tiến hành giữa các
nhà xuất khẩu cà phê ở các nước đang phát triển với các tập đoàn cà phê đa quốc
gia. Mức độ tập trung cao dưới sự chi phối của các tập đoàn đa quốc gia có ảnh
hưởng lớn tới giá cà phê trên thị trường thế giới. Việt Nam nằm trong khu vực thị
trường giá trị thấp và bất ổn định nên bất kỳ biến động xấu nào của thị trường cà
phê thế giới sẽ ngay lập tức ảnh hưởng tới tất cả các tác nhân trong ngành cà phê.
Giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu chủ
yếu là ở khâu sản xuất cà phê nguyên liệu, là khâu có giá trị gia tăng thấp nhất. Mặc
dù là một trong những cường quốc về xuất khẩu cà phê trên thế giới, Việt Nam vẫn
chưa thực sự đi sâu vào khâu chế biến để nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng
này. Tỷ lệ cà phê chế biến sâu, giá trị gia tăng cao của Việt Nam chỉ mới chiếm
10% trong tổng sản lượng cà phê nhân, trong khi xuất khẩu cà phê dạng thô chiếm


2

tới 90%. Trước thực trạng này, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu và tìm
giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê
toàn cầu. Việc nâng cao giá trị gia tăng không chỉ giúp cho cà phê Việt Nam cải

thiện được tỷ trọng trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu mà còn đem lại lợi ích và
hiệu quả tác động tích cực nhiều mặt cho nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó, Việt Nam có tiềm năng to lớn trong việc nâng cao giá trị gia tăng
của cà phê thành phẩm. Bên cạnh việc tiếp tục phát huy lợi thế so sánh để nâng cao
giá trị gia tăng ở khâu sản xuất cà phê nguyên liệu, Việt Nam còn nhiều tiềm năng
để tham gia sâu hơn trong các khâu tạo ra giá trị gia tăng cao của sản phẩm này ở
quy mô toàn cầu như tham gia vào khâu chế biến, vào mạng lưới phân phối cà phê
thành phẩm toàn cầu, xây dựng thương hiệu sản phẩm cà phê Việt nam trên trường
quốc tế.
Do đó, việc lựa chọn đề tài: “Phân tích sự tham gia của các chủ thể Việt Nam
trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với mặt hàng cà phê” là luận văn Thạc sĩ có ý nghĩa
cả về mặt lý luận và thực tiễn trước thực trạng phát triển ngành hàng cà phê của
Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Bài luận văn hướng tới mục đích tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham
gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Trong đó, vấn đề quan
trọng và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm cà phê cuối cùng của Việt
Nam
 Bài luận văn tập trung vào những nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu, cũng
như các nhân tố tác động tới một chuỗi giá trị

-

Nêu rõ xu hướng phát triển của chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, mô tả một
cách tổng quan thị trường cà phê thế giới và trong nước, chỉ ra những cơ
hội và thách thức đối với cà phê xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường
quốc tế. Từ đó, luận văn phân tích rõ hơn sự tham gia của chủ thể Việt

Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê theo từng nhân tố của
chuỗi, chỉ ra những vấn đề cốt lõi cần khắc phục.


3

-

Chỉ ra phương hướng, cũng như các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia
tăng, thúc đẩy sự tham gia về thị phần của Việt Nam trong chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn
cầu mặt hàng cà phê

-

Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Thị trường cà phê toàn cầu
 Về thời gian: Chủ yếu phân tích thị trường cà phê toàn cầu trong
giai đoạn 2010-2019

4. Tình hình nghiên cứu
 Tình hình nghiên cứu trong nước
Liên quan đến đề tài này, đã có một số luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ, luận
văn tốt nghiệp đại học hay những công trình nghiên cứu khoa học, bài báo đã tiếp
cận và nghiên cứu từ nhiều cách nhìn khác nhau:

-

Lê Huy Khôi với luận án Tiến sĩ năm 2013: “Giải pháp nâng cao giá trị
gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu”. Luận án phân tích thực trạng giá trị cà phê Việt Nam trên thị trường
thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho
mặt hàng cà phê của Việt Nam.

-

Hoàng Thị Vân Anh với luận văn Thạc sĩ năm 2009: “Chuỗi giá trị toàn
cầu mặt hàng cà phê và khả năng tham gia của Việt Nam”. Luận văn xây
dựng khung lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu và chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu. Từ đó, tác giả đánh giá thực trang sự tham gia của Việt
Nam và đưa ra giải pháp trước mắt và lâu dài để thúc đẩy quá trình tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của mặt hàng cà phê Việt Nam.

-

Phan Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2016) với bài viết “Mối
liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm cà phê khu vực
Tây Nguyên” đăng tại Tạp chí Khoa học Công nghệ, Đại học Đà Nẵng
2016. Bài viết tập trung đánh giá mối liên kết ngang và dọc trong chuỗi


4

giá trị cà phê trên khu vực Tây Nguyên và chỉ ra các giải pháp nhằm gia
tăng lòng tin giữa các tác nhân, giúp giảm thiểu chi phí, tăng năng lực
cạnh tranh cho chuỗi.

-

Phùng Thị Hồng Hà (2010) với bài viết: “Phát triển sản xuất
cà phê Huyện A Lưới” đăng tại Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số
62/2010. Bài viết phân tích tình hình sản xuất cà phê ở huyện A Lưới.
Hình thức tổ chức sản xuất cà phê ở đây khá đa dạng: doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, trang trại và hộ gia đình nông dân. Tuy nhiên,
việc tổ chức sản xuất vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Vì vậy, việc đánh giá
khách quan sự phát triển sản xuất cà phê trong thời gian vừa qua, phân
tích rõ các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả đầu tư và sản xuất cà phê của các
hình thức tổ chức sản xuất để có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp là
vấn đề hết sức cần thiết đối với sự phát triển bền vững cây cà phê ở
huyện A Lưới trong thời gian tới.
 Tình hình nghiên cứu quốc tế

-

Raphael Kaplinsky and Mike Morris (2003): “A Handbook for Value
Chain”. Cuốn sách đã đưa ra những khái niệm về chuỗi giá trị toàn cầu,
cũng như phân tích rõ sự tác động của các nhân tố trong chuỗi như vấn đề
phân chia lợi ích kinh tế của các chủ thêm tham gia trong chuỗi.

-

John Humphrey (2004): “Upgrading in global value chains”. Tác giả của
cuốn sách này đã khái niệm về các loại hình quản trị trong mội chuỗi giá
trị và các giải phấp nhằm nâng cấp các yếu tố đó.

-


Nghiên cứu của John Humphrey và Schmitz với bài viết “Governance in
Global Value Chains” đăng tải trên tạp chí IDS Bulletin năm 2001. Bài
viết xây dựng một khung lý thuyết để giúp giải thích các mô hình quản trị
trong chuỗi giá trị toàn cầu dựa trên ba yếu tố là tính kinh tế chi phí giao
dịch, mạng lưới sản xuất, khả năng công nghệ và nói lên bản chất của
quản trị chuỗi giá trị toàn cầu thông qua ví dụ cụ thể.

-

Gary Gerrefi (2005): “The governance of global value chains”. Cuốn
sách này xây dựng một khung lý thuyết giúp giải thích các mô hình quản


5

trị trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tác giả chỉ ra 3 nhân tố chính quyết định
mô hình chuỗi giá trị đó là: mức độ phức tạp của các giao dịch, khả năng
hệ thống hóa các giao dịch và khả năng cung ứng của các nhà sản xuất.
Theo đó, mô hình chuỗi được chia ra thành 5 loại: thị trường, chuỗi giá trị
mẫu, chuỗi giá trị quan hệ, chuỗi giá trị phụ thuộc, cấp bậc.
-

Denis Seudieu (2011): “Coffee value chain in selected importing
countries”. Bài viết đã nêu bật giá trị gia tăng toàn cầu của ngành công
nghiệp rang xay từ quá trình tiêu thụ cà phê ở 9 quốc gia nhập khẩu. Tác
giả chỉ ra rằng tổng giá trị gia tăng của 9 nước nhập khẩu này cao hơn rất
nhiều so với các quốc gia xuất khẩu, và cao hơn tất cả doanh thu của các
quốc gia xuất khẩu trong cùng giai đoạn.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau đây:
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Luận văn tạo dựng khung
lý thuyết vững chắc làm cơ sở để phân tích thực trạng và tìm ra các vấn
đề cần giải quyết của Việt Nam trong chuỗi giá t bền vững, giúp 21.000 hộ đạt chứng chỉ cà phê quốc tế
4C - bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê, nâng cao giá trị cho hạt cà phê
Việt. Tính trung bình thu nhập của nông dân đã tăng lên 30% sau 7 năm triển khai
kỹ thuật canh tác mới. Có khoảng 80% nông hộ áp dụng mô hình trồng xen canh
hợp lý đã tăng thu nhập từ 30% đến 100%.
Tại Việt Nam, Starburks xuất hiện năm 2013, sau hơn 5 năm, chuỗi này mở
được 40 cửa hàng. Năm 2017, Công ty TNHH Thực phẩm & Nước giải khát Ý
tưởng Việt (Coffee Concepts) - đơn vị vận hành hệ thống Starbucks Việt Nam - đạt
449 tỷ đồng doanh thu, tăng gấp rưỡi so với năm 2016 và gấp đôi so với năm 2015.
Một kết quả có thể nói là khả quan với tốc độ mở rộng khá chậm của chuỗi cà phê
này.


59

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA CỦA VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU MẶT HÀNG CÀ PHÊ
3.1 Mục tiêu của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mặt
hàng cà phê
3.1.1 Nhận thức và xác định đúng vị thế của mặt hàng cà phê
Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
Trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, các hoạt động từ nghiên cứu, triển khai,
sản xuất, chế biến, phân phối và marketing bán hàng đều có sự liên kết chặt chẽ.
Hoạt động của chuỗi diễn ra trên phạm vi hai nhóm nước chủ yếu là nhóm
nước sản xuất cà phê (với các đối tượng chính là chủ trang trại, doanh nghiệp

chế biến và xuất khẩu) và nhóm các nước tiêu thụ cà phê (với các đối tượng
chính là nhà nhập khẩu, nhà máy rang xay, chế biến, các cửa hàng bán lẻ và
các quán cà phê). Nghiên cứu thực tế cho thấy, hầu hết hoạt động kinh doanh của cà
phê Việt Nam nằm ở hai khâu: sản xuất của nông dân ra hạt cà phê (trồng trọt và
chế biến khô và ướt) và thu gom hạt cà phê để xuất khẩu do các công ty thương mại
trong nước tiến hành. Trong khâu phân phối, ngoại trừ một số doanh nghiệp cà phê
lớn như Trung Nguyên, Thái Hòa, Vinacoffee… đã tiến hành hoạt động chế biến,
rang xay cà phê, đóng gói và phân phối bán lẻ cà phê chế biến còn hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam mới dừng lại ở mức bán cà phê nhân thô với giá trị gia tăng
thấp.
Mặc dù Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê
nhân hàng đầu thế giới nhưng hiệu quả của quốc gia còn rất thấp. Sản xuất và
xuất khẩu cà phê của Việt Nam còn nhiều hạn chế như chất lượng cà phê nhân
xuất khẩu còn thấp, chưa đầu tư đúng mức cho thực hiện quá trình tiêu chuẩn
hóa mặt hàng cà phê xuất khẩu, thiết bị chế biến lạc hậu, công nghệ chế biến
ướt cà phê chưa được áp dụng phổ biến, cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu còn
nhiều hạn chế, thị trường cà phê nội địa phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường cà
phê thế giới, hoạt động kinh doanh cà phê của nhiều doanh nghiệp còn gặp
nhiều rủi ro do chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà xuất khẩu cà
phê để ổn định nguồn hàng và thị trường tiêu thụ. Các hoạt động có giá trị gia tăng
thấp như trồng trọt, xuất khẩu cà phê nhân trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu thì


60

Việt Nam đang có lợi thế phát triển theo quy mô nhờ điều kiện đất đai, khí hậu, thổ
nhưỡng và nguồn nhân lực, trong khi các khâu có khả năng tạo ra giá trị gia tăng
cao và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu chuỗi trị cà phê là chế biến, phân phối và
marketing thì Việt Nam lại kém lợi thế phát triển.
Trong thời gian tới, để nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt

Nam, một mặt các doanh nghiệp kinh doanh cà phê Việt Nam phải hướng vào
khai thác những lợi thế hiện có để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiếp tục nâng
cao giá trị gia tăng ở khâu trồng trọt và tổ chức xuất khẩu cà phê nhân; mặt
khác, phải chủ động tạo ra những lợi thế mới để tăng cường tham gia khâu chế
biến rang xay và phân phối cà phê trên các thị trường tiêu thụ lớn.
3.1.2 Đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững ngành cà phê
Để thực hiện mục tiêu này, đòi hỏi các doanh nghiệp và các đối tượng
tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh cà phê Việt Nam phải thực hiện theo
quy hoạch phát triển chung của ngành khi tham gia chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu. Theo đó, việc tái cơ cấu ngành cà phê Việt Nam để đẩy mạnh tham gia
vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu vừa theo các nguyên tắc của cơ chế thị
trường, vừa phải theo quy hoạch phát triển thống nhất. Các doanh nghiệp không nên
chạy theo các lợi ích trước mắt và di chuyển ồ ạt các nguồn lực từ các khâu có giá
trị gia tăng thấp nhưng có tiềm năng phát triển lâu dài (như trồng trọt cà phê) vào
những khâu hoạt động có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị (như xây dựng
mạng lưới bán lẻ) mà cần có sự cân đối tổng thể các nguồn lực và thực hiện các
bước chuyển theo lộ trình chung để đạt hiệu quả chung của toàn ngành. Nguyên là
là do việc cắt giảm đầu tư hoặc diện tích trồng cà phê kém hiệu quả một cách tùy
tiện cũng có thể làm cạn kiệt tài nguyên đất và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái;
việc tái cơ cấu và di chuyển các nguồn lực đó sẽ ảnh hưởng đến việc làm và đời
sống của hàng vạn nông dân đang sản xuất cà phê ở các khâu trồng trọt và sơ chế.
Bên cạnh đó, về lâu dài, Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển trồng cây cà phê,
nếu được đổi mới giống và áp dụng quy trình canh tác, công nghệ thu hái và sơ chế
hiện đại vẫn có thể đạt được hiệu quả cao, tạo được giá trị gia tăng cao mà ít rủi ro.
Do đó, việc tham gia của ngành cà phê Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu


61

phải có lộ trình và bước đi phù hợp, trước mắt nhằm khai thác tốt nhất lợi thế

so sánh của khâu sản xuất cà phê Việt Nam để tham gia, về lâu dài phải tiến
tới phát huy lợi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn
cầu mặt hàng này.
3.1.3 Tận dụng vai trò hỗ trợ, tạo lập môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
Tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê, điều đó có nghĩa cà
phê Việt Nam phải bán được cho người mua là khách hàng nước ngoài, người
tiêu dùng hoặc các nhà nhập khẩu. Vì vậy, Nhà nước cần xác lập thể chế kinh tế
nhằm mở đường và tạo lập môi trường thuận lợi để cà phê xuất khẩu Việt Nam
được vào thị trường thế giới với mức độ thuận lợi không kém so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, cần xác lập và thực thi các chính sách
phù hợp và minh bạch nhằm tăng cường khả năng tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu mặt hàng cà phê.
3.1.4 Đa dạng hóa mặt hàng cà phê
Cùng với sự gia tăng nhu cầu và đa dạng hóa nhu cầu tiêu dùng cà phê
trong thời gian tới, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng đó, chúng ta
cần phải tăng cường đổi mới khoa học công nghệ cho sản xuất, chế biến cà phê
nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cà phê, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
cả trong và ngoài nước.
3.1.5 Đa dạng hóa các phương thức tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam
Cùng với việc đa dạng hóa sản phẩm, chúng ta cũng cần phải đa dạng hóa
phương thức tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu. Xem xét cụ thể theo từng điều kiện, tiềm năng và lợi thế của mình mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn cụ thể sản phẩm và phương thức tham gia chuỗi thích hợp,
theo các hình thức cụ thể và ở những mức độ khác nhau nhằm tạo ra được hiệu quả
kinh tế và giá trị gia tăng cao nhất. Sự tham gia đó có thể là theo chiều rộng, theo
chiều sâu; mức độ tham gia có thể cao thấp khác nhau; hình thức tham gia và địa
bàn tham gia cũng khác nhau giữa các doanh nghiệp... tạo nên sự đa dạng về



62

phương thức tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu.
3.2 Giải pháp cải thiện sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê
toàn cầu
3.2.1 Giải pháp nâng cấp các yếu tố trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê
(Upgrading)
Theo Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2003), nâng cấp chức năng là các
hoạt động làm tăng giá trị gia tăng thông qua việc thay đổi các hoạt động được quản
lý trong một doanh nghiệp hoặc chuyển các hoạt động sang các liên kết khác trong
chuỗi giá trị.
Mặc dù Việt Nam là cường quốc số 1 về sản xuất cà phê nhưng chưa có
tiếng nói đối với giao dịch cà phê quốc tế. Giá trị gia tăng của ngành cà phê
Việt Nam cực thấp so với vị thế của mình. Người trồng cà phê - chủ thể tạo ra giá
trị nền tảng cho ngành cà phê có cuộc sống thiếu ổn định, không tương xứng vị thế
của mình. Trước thực trạng này, cần phải nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu
mà chúng ta đã tham gia, đặc biệt tăng cường sự tham gia vào các khâu mà chúng ta
hiện chưa tham gia được hoặc chỉ tham gia ở mức rất thấp như: khâu nghiên cứu và
phát triển, rang xay, phân phối và marketing.
Thực trạng giá trị gia tăng trong các khâu sản xuất, thu gom, chế biến,
xuất khẩu, phân phối và marketing trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê Việt Nam
hiện nay phản ánh sự phát triển còn thiếu ổn định và không bền vững. Vì vây, cần
có những chính sách đồng bộ mang tính lâu dài nhằm nâng cao giá trị gia
tăng cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trong thời gian tới.
Xét về lâu dài, Việt Nam cần phải tái cấu trúc các chủ thể tham gia vào
chuỗi giá trị cà phê theo định hướng hình thành một số doanh nghiệp kinh doanh cà
phê với tiềm lực về tài chính, trình độ, quy mô đủ lớn để có thể đóng vai trò cầm lái
của toàn ngành và thực hiện các nhiệm vụ dẫn đầu chuyên môn hoá hay tập trung
nhiều vào các khâu xuất khẩu và marketing; một số doanh nghiệp có tiềm lực R&D

đủ mạnh để tập trung phát triển hoạt động nghiên cứu giống, chế biến sản phẩm cà
phê đặc sản; một số doanh nghiệp chế biến và phân phối các sản phẩm cà phê đặc


63

sản mang hương vị và thương hiệu riêng của Việt Nam có khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm cà phê đặc sản của thương hiệu nước ngoài. Nhà nước, doanh nghiệp
và người nông dân trồng cà phê cần phát huy những điểm mạnh và cơ hội để tìm ra
những giải pháp khắc phục những hạn chế nhằm cải thiện được thực trạng và thúc
đẩy chuỗi giá trị cà phê của Việt Nam hoạt động tốt hơn.
3.2.1.1 Khâu nghiên cứu và phát triển
Thứ nhất, đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học về giống cà phê. Tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ trong sản xuất cà phê, kết hợp với công nghệ
thông tin. Bên cạnh đó cần chú trọng tạo và sử dụng giống cà phê có năng suất, chất
lượng và giá trị cao và đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản,
chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Đối với người trồng cà phê, ngoài việc
tuân thủ quy trình cải tạo đất và kỹ thuật thì việc lựa chọn giống cà phê chất lượng
được kiểm định trước khi trồng là điều vô cùng quan trọng. Nguyên nhân là do chất
lượng giống sẽ ảnh hưởng đến cả chu kỳ của cây cà phê.
Thứ hai, củng cố và tăng cường đầu tư cho một số trung tâm nghiên cứu khoa
học cơ bản hiện đại, nhất là về công nghệ sinh học, tạo bước đột phá mới về
giống, quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến nhằm khắc phục những yếu kém
về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của cà phê Việt Nam, tiến tới
có thể xâm nhập sâu rộng ở thị trường nước ngoài. Hàng năm, phải dành một tỷ
lệ ngân sách thỏa đáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, công nghệ
chế biến, công nghệ sau thu hoạch. Để thực hiện được điều này, ngoài việc Nhà
nước phải tăng ngân sách cho việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
thì người trồng cà phê và các doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh cơ giới hóa khâu
chăm sóc và thu hoạch cà phê, ưu tiên áp dụng công nghệ gen và công nghệ tế bào,

nghiên cứu các giải pháp tưới tiết kiệm nước,… để khắc phục tình trạng sản phẩm
chất lượng thấp và không đồng đều.
3.2.1.2 Khâu sản xuất
Thứ nhất, khai thác và phát huy lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng để chuyên môn
hóa trồng trọt cà phê, tạo lập lợi thế phát triển theo quy mô. Để nâng cao năng lực


64

và hiệu quả tham gia chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, các chủ trang trại cà phê Việt
Nam cần tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ bản là quy mô sản xuất đủ lớn để có
thể tiếp nhận giống mới và quy trình và công nghệ canh tác tiên tiến; nâng cao chất
lượng sản phẩm cà phê hạt để sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường cà phê thế
giới. Do vậy, trước hết, cần đẩy mạnh xu hướng tích tụ và tập trung ruộng đất vào
các chủ trang trại giỏi, hình thành các nông trại lớn. Khuyến khích các chủ trang trại
cà phê Việt Nam ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm trực tiếp với các hãng chế biến và
các tập đoàn đoàn thương mại cà phê nhân thế giới. Theo đó, các chủ trang trại cà
phê Việt Nam sẽ từng bước nâng cấp chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường tiêu
thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao giá bán cà phê và nâng cao
giá trị gia tăng của khâu trồng trọt cà phê. Việc điều chỉnh hợp lý diện tích trồng cà
phê, tiến hành nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng cũng như
yêu cầu sinh học của các loại giống cà phê nhằm xác định số diện tích và số khu
vực cần điều chỉnh cho phù hợp là yếu tố rất quan trọng. Các doanh nghiệp địa
phương trồng cà phê cần rà soát và phân loại chất lượng trên diện tích hiện có, từ đó
xác định diện tích cà phê cần trồng lại hoặc chuyển đổi trong thời gian tới, đưa ra
những cơ chế hỗ trợ trồng tái sinh cây cà phê hoặc chuyển đổi cà phê.
Về lâu dài, Việt Nam có những tiềm năng, lợi thế nhất định để phát triển tiềm
lực R&D về giống và công nghệ gieo trồng cà phê. Nếu được đầu tư thích đáng và
có chiến lược dài hạn, Việt Nam có thể vươn lên trở thành một trong những trung
tâm của thế giới về cung cấp giống và công nghệ canh tác cà phê, tạo ra lợi thế so

sánh mới trong cạnh tranh toàn cầu về ngành hàng cà phê, tham gia chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu một cách chủ động và đóng vai trò dẫn dắt chứ không phải phụ thuộc
như hiện nay.
Thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê Việt Nam được khuyến
khích thành lập Quỹ xúc tiến thương mại, Quỹ bảo hiểm ngành hàng để thực hiện
các chương trình quảng cáo kích cầu cà phê trong nước và khắc phục rủi ro trong
sản xuất - kinh doanh, đặc biệt trước những biến động tiêu cực của thị trường cà
phê thế giới. Ngoài ra, nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam phải
hướng vào việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững ngành cà phê. Việt Nam


65

cần loại bỏ những diện tích cà phê vối kém hiệu quả, nằm ngoài quy hoạch, trên
những vùng đất có điều kiện tự nhiên sinh thái không phù hợp, thiếu nguồn nước
tưới… Bên cạnh đó, phải củng cố và trồng mới cà phê chè ở những nơi có điều kiện
sản xuất thích hợp, đẩy mạnh thâm canh cà phê trên những diện tích có hiệu quả
trong quy hoạch theo hướng sinh thái và hướng tới phương thức sản xuất bền vững,
sản xuất cà phê sạch, cà phê hữu cơ.
3.2.1.3 Khâu thu gom, chế biến
Thứ nhất, cần mở rộng chức năng và tăng cường liên doanh liên kết với các
hãng cà phê hàng đầu thế giới để xây dựng các nhà máy chế biến cà phê quy mô
lớn, đẩy mạnh hoạt động marketing xây dựng nhãn hiệu riêng và liên kết với các
hãng thương mại cà phê để mở rộng mạng lưới phân phối trực tiếp sản phẩm cà phê
trên thị trường thế giới. Theo đó, các nhà máy chế biến cà phê Việt Nam cần phát
triển theo mô hình hãng cà phê với thương hiệu riêng, liên kết chặt chẽ với các chủ
nông trại cà phê để xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, đồng thời mở rộng
quan hệ hợp tác kinh doanh với các công ty thương mại để mở rộng mạng lưới
phân phối sản phẩm cà phê chế biến.
Thứ hai, đảm bảo chất lượng sản phẩm chế biến phục vụ cho nhu cầu tiêu

dung trong nước và xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần lựa chọn nguyên liệu đầu vào
kỹ lưỡng hơn. Trong chế biến, cần đẩy mạnh đầu tư đúng mức vào kỹ thuật, để
nâng chất lượng cà phê thành phẩm, dù năng suất giảm nhưng chất lượng tăng, vẫn
có lãi., xây dựng mô hình quản lý, nhằm gắn kết những tác nhân từ quá trình, sản
xuất, chế biến cho đến khi sản phẩm hoàn thành và được đưa ra thị trường. Doanh
nghiệp nên tổ chức lại các mô hình chế biến cà phê nhân. Tại các vùng sản xuất
nhỏ, phân tán có thể sử dụng công nghệ đơn giản như: đối với cà phê vối, thực hiện
phơi sấy khô, sản phẩm là cà phê quả khô; đối với cà phê chè (chế biến ướt), trang
bị máy xát tươi, bể ủ lên men, máy đánh nhớt, sân phơi xi măng, máy sấy thủ công.
Tại các vùng sản xuất có quy mô vừa, hình thành các cơ sở chế biến theo xã, liên
xã, trang bị dây chuyền có công suất tương đối lớn. Tại các vùng có quy mô lớn, tập
trung, ngoài việc chế biến nguyên liệu tại chỗ, thu mua cà phê thóc khô của các
xưởng nhỏ và vừa để chế biến thành cà phê nhân xuất khẩu, các cơ sở chế biến này


66

được đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đảm bảo năng lực phân loại, tách màu,
đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
3.2.1.4 Khâu xuất khẩu
Thứ nhất, tham gia chuỗi thị trường cà phê với tư cách là những nhà xuất khẩu
độc lập, mua gom cà phê nhân ở trong nước và bán hàng cho người mua độc
lập (có thể là các hãng rang xay hoặc các công ty thương mại).
Thứ hai, tham gia vào chuỗi liên kết phụ thuộc, thu mua gom cà phê hạt
trong nước, liên kết với các đối tác nước ngoài (các hãng rang xay, chế biến
cà phê hòa tan, các hãng thương mại...) thông qua đầu tư, liên doanh, nhượng
quyền thương mại để xuất khẩu trực tiếp cho bạn hàng nước ngoài quen biết,
có quan hệ hợp tác chặt chẽ lâu dài để củng cố vị thế của doanh nghiệp mình
với tư cách là nhà cung ứng nguồn cà phê nhân có uy tín, có bạn hàng nhập
khẩu ổn định.

Thứ ba, xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần thương mại cà phê,
trước hết là các kho dự trữ cà phê nhân, vận tải và bảo hiểm. Trên thực tế,
khâu xuất khẩu cà phê nhân và khâu vận tải, bảo hiểm chiếm tới 14% giá trị
gia tăng bán lẻ cà phê, nếu thực hiện tốt các khâu này trong chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu, các công ty thương mại xuất khẩu cà phê Việt Nam sẽ có vị
thế đáng kể và là một đối tượng đóng góp phần trọng yếu trong chuỗi giá trị
cà phê toàn cầu, nâng cao sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Thứ tư, hợp tác trong việc hoàn thiện thể chế giao dịch quốc tế nhằm thực
hiện công bằng thương mại đối với mặt hàng cà phê. Nông dân trồng cà phê Việt
Nam cần được hướng dẫn thành lập các cơ chế bên cạnh hiệp hội đủ sức mạnh để
phát ngôn với các định chế cà phê quốc tế về thực thi công bằng cho nông dân cà
phê, ngành cà phê quốc gia. Ngoài ra, Nhà nước cần xem cà phê như ngành hàng
mũi nhọn trong nông nghiệp. Ngành cà phê Việt Nam với sự hướng dẫn, bảo trợ của
Nhà nước có thể đề xuất đề án xây dựng các liên minh với các quốc gia trồng


67

cà phê trên mặt trận yêu cầu thực thi công bằng thương mại đối với các chủ
thể được hưởng lợi rất lớn từ hạt cà phê.
Thứ năm, nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê xuất khẩu và hướng vào việc
tăng tỷ trọng cà phê có giá trị gia tăng cao như cà phê rang xay, cà phê hữu cơ,
cà phê hoà tan, cà phê hương liệu và cà phê dược liệu. Cà phê có chất lượng cao, cà
phê chế biến thường có giá trị cao hơn rất nhiều so với cà phê nhân, nhưng khối
lượng sản phẩm này của nước ta còn quá ít. So với các nhà sản xuất cà phê trên thế
giới thì khối lượng cà phê có giá trị gia tăng cao của ta còn rất ít và chiếm tỷ trọng
quá thấp trong cơ cấu sản phẩm. Xu hướng của thị trường cà phê thế giới ngày càng
đi vào những sản phẩm có chất lượng cao, cà phê chế biến sâu. Do vậy, chúng ta
cần phải tăng sản lượng các loại cà phê trên để có giá trị gia tăng nhiều hơn. Tuy

nhiên, cũng phải thấy những khó khăn trong cạnh tranh khi thâm nhập thị trường cà
phê thế giới bằng những sản phẩm đó vì hiện đã có những "đại gia" chi phối thị
trường này, hơn nữa, các nước nhập khẩu thường đánh thuế cao đối với cà phê chế
biến. Định hướng vậy nhưng nhìn chung thị trường cà phê thế giới vẫn chủ yếu
là cà phê nhân. Bởi vậy, ta vẫn phải tập trung vào sản xuất và xuất khẩu cà phê
nhân, đặc biệt là hướng vào loại cà phê có chất lượng cao, cà phê hữu cơ và cà
phê sạch.
Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải chú ý tới yêu cầu của các nhà nhập
khẩu. Ví dụ điển hình là trường hợp Tập đoàn Nestle UK, cà phê xuất khẩu đã qua
kiểm nghiệm vẫn có thể bị khiếu nại về chất lượng. Trong trường hợp này thì người
bán sẽ bị thiệt vì bị ép giá. Mặc dù đã được Trung tâm kiểm tra chất lượng của
Nestle tại Đồng Nai kiểm tra độ ẩm và cấp chứng nhận nhưng lô hàng này vẫn có
thể bị khiếu nại. Nestle có quy trình kiểm tra chất lượng tuần hoàn rất chặt chẽ gồm
nhiều công đoạn, theo Trung tâm Kiểm tra Chất lượng của Nestle tại Anh thì
Nhà máy là nơi đưa ra quyết định cuối cùng về chất lượng cà phê có đủ tiêu
chuẩn để đưa vào chế biến, sản xuất hay không. Như vậy, mặc dù lô hàng đã
được kiểm tra tại Việt Nam nhưng khi hàng đến nhà máy, nếu thấy độ ẩm quá quy
định họ vẫn có thể khiếu nại.


68

Thứ sáu, tận dụng khoảng trống để cung ứng sản phẩm phụ trợ. Đối với các
doanh nghiệp, việc đưa sản phẩm tham gia chuỗi giá trị toàn cầu là một hướng đi tất
yếu để xây dựng, phát triển thương hiệu và tạo chỗ đứng trên thị trường thế giới.
Tính đến nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 12 hiệp định thương mại tự do, các hiệp
định này đã và đang mở ra thị trường rộng lớn cho cả các doanh nghiệp đầu tư tại
Việt Nam và là cơ hội lớn để sản phẩm Việt Nam xuất hiện tại nhiều thị trường lớn
hơn trên thế giới. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất tại Việt Nam sẽ không chỉ tận
dụng lợi thế về chi phí sản xuất hợp lý tại Việt Nam, mà còn tận dụng lợi thế về

thuế quan và mở cửa thị trường để dễ dàng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ có điều kiện thuận lợi để trở thành các
doanh nghiệp cung ứng sản phẩm hỗ trợ, đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất
đầu cuối trên thị trường.
Thứ bảy, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để tham gia sâu vào chuỗi cung ứng. Tiềm
năng đầu tư sản xuất sản phẩm tại Việt Nam và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
để phát triển bền vững là rất lớn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nội địa vẫn chưa tận
dụng được cơ hội do tỷ lệ nội địa hóa thấp. Ít có doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn tham
gia vào chuỗi cung ứng của doanh nghiệp đầu - cuối. Nội địa hóa thấp và sự ít tham
gia của các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu cản trở lợi ích đối với nền kinh
tế Việt Nam. Chỉ khi nội địa hóa tăng đến chuẩn quốc tế, Việt Nam mới có thể thu
được đầy đủ các lợi ích của FDI hiện nay và xuất khẩu mới phát triển”.
3.2.1.5 Khâu phân phối, marketing
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu để nâng cao giá
trị gia tăng của cà phê xuất khẩu, đặc biệt là giá trị gia tăng ngoại sinh, chính
sách và giải pháp cần hướng tới việc đẩy mạnh xúc tiến thương mại trên
phương diện của từng doanh nghiệp cũng như của Nhà nước; từng bước tiến tới
bán cà phê trực tiếp cho những nhà rang xay quốc tế, không qua trung gian; đẩy
mạnh việc tham gia vào thị trường kỳ hạn và sử dụng công cụ chốt giá phòng
chống rủi ro; xây dựng chợ và sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột…
Bên canh đó là hoạt đông thúc đẩy hoạt động xây dựng thương hiệu, quảng bá sản
phẩm… để nâng cao giá trị gia tăng cà phê xuất khẩu. Cụ thể:


69

Thứ nhất, tăng cường đầu tư cho các hoạt động xúc tiến, phát triển thị trường
trong nước đối với mặt hàng cà phê nhằm chiếm lĩnh thị trường và nâng cao khả
năng cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Doanh nghiệp phải xây dựng hình ảnh
và thương hiệu, chú trọng đến nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo đem lại sự

hài lòng tối đa cho khách hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú trọng tăng
cường công tác quản trị hệ thống các kênh phân phối mặt hàng cà phê của doanh
nghiệp. Việc thay đổi các kênh phân phối là việc làm khó khăn nhất so với thay đổi
các yếu tố khác trong chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần có một chiến lược để tiếp cận thị trường, đó là thực hiện quản trị kênh
phân phối một cách hợp lý, đây là mắt xích quan trọng nhất để có thể mang lại lợi
ích cho tất cả đối tác tham gia trong kênh phân phối… Mạng lưới phân phối nên
được phát triển nhanh chóng dựa trên nền tảng hệ thống nhà phân phối, đại lý và
các cửa hàng sẵn có trên thị trường; hệ thống quản lý và hậu cần vững mạnh giúp
vận hành hệ thống; phát huy năng lực hoạt động của từng nhà phân phối.
Thứ hai, xây dựng và phát triển thương hiệu. Chính doanh nghiệp mới là
người quyết định sự thành bại xây dựng thương hiệu cho bản thân doanh nghiệp nói
riêng và cho cà phê Việt Nam xuất khẩu nói chung. Trong bối cảnh hội nhập hiện
nay đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải có một cái nhìn chiến lược về xây dựng
thương hiệu ngay từ thị trường trong nước. Trước hết, doanh nghiệp phải có ý thức
tạo ra một sản phẩm chất lượng đủ tốt, đảm bảo các yêu cầu kiểm tra chất lượng của
thế giới. Chỉ có một sản phẩm tốt thì mới có thể xây dựng được thương hiệu và phát
triển thương hiệu lâu dài. Bước tiếp theo là lựa chọn mô hình thương hiệu hợp lý và
hình thành chiến lược tổng thể cho xây dựng thương hiệu. Lựa chọn mô hình và
chiến lược thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng vào sự thành công của doanh
nghiệp trong xây dựng và phát triển thương hiệu cho mặt hàng cà phê. Lựa chọn mô
hình không hợp lý với chiến lược xa vời thực tiễn có thể dẫn đến thất bại cho doanh
nghiệp. Mục đích cuối cùng của chiến lược thương hiệu là làm cho thương hiệu đến
được với người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp nhận, yêu mến thương hiệu.
Việc nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu,
xây dựng và khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới là vô


70


cùng quan trọng. Trên cơ sở cải thiện chất lượng sản phẩm, ngành cà phê và từng
doanh nghiệp phải tích cực xúc tiến việc xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê
Việt Nam nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Trên thị trường cà phê thế
giới, các nhà rang xay và sở hữu những thương hiệu mạnh như Starbucks, Procter &
Gamble, Kraft, Sara Lee... có thể mua nguyên liệu ở bất cứ nơi đâu một cách dễ
dàng với giá thấp nhất khiến các nước trồng cà phê chỉ thu được lợi nhuận ít ỏi và
bấp bênh. Như vậy, nông dân trồng cà phê thu được lợi nhuận rất thấp, trong khi đó
các công ty này lại thu được lợi nhuận cao.
3.2.2 Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm thúc đẩy thị
phần tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
Trước yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng khắt khe về chất lượng sản
phẩm, Nhà nước cần có những chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người nông
dân trong việc nâng cao giá trị gia tăng ở tất cả các khâu trong chuỗi giá trị cà phê
của Việt Nam.
Thứ nhất, cần thiết thành lập ủy ban điều phối ngành hàng cà phê nhằm đề
xuất và hoạch định chính sách chiến lược ngành bao gồm cả chính sách dự trữ; cung
cấp và phổ biến thông tin thị trường; cải tiến thể chế tổ chức ngành hàng. Chính
quyền các địa phương không nên áp đặt các biện pháp hành chính
để quyết định sản xuất mà nên nghiên cứu, đánh giá khả năng thích nghi của
các loại giống cà phê, thông tin rộng rãi cho nông dân về kết quả nghiên cứu và
khuyến khích họ tự ra quyết định điều chỉnh sản xuất. Chính quyền nên chú trọng
công tác phân tích cung cầu thị trường, kể cả thị trường trong và ngoài nước để
nông dân có cơ sở tính toán, phân tích các nguồn lực và khả năng thích nghi của cà
phê ở các vùng.
Nhà nước đặc biệt cần lưu ý là chiến lược xúc tiến thương mại thông qua dự
án nghiên cứu nông nghiệp, marketing và dự báo mùa vụ và các giải pháp cân đối
cung cầu cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Điều cần thiết hiện nay là xây dựng
và phát triển một chiến lược marketing cạnh tranh thích hợp để nâng cao vị thế của
mặt hàng cà phê Việt Nam trên thương trường quốc tế. Nhà nước cần chú trọng hơn
vào những hoạt động như tổ chức các hội chợ thương mại chuyên ngành cà phê hay



×