Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.87 MB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính bản thân tác giả
thực hiện. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong bài luận văn là trung thực,
không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo
từ các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn đầy đủ rõ ràng,và ghi nguồn tài liệu
tham khảo đúng quy định.
Tác giả

Dương Thanh Phong

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân. Tác giả xin trân trọng bày tỏ
lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô Trường Đại học Thủy lợi, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Hanh Hạnh, các
đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu
đề tài.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 4
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ..................... 4
1.1.1

Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................... 4

1.1.2

Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh ........................................... 6

1.1.3

Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................................... 7

1.1.4

Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................... 8

1.1.5

Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .. 9

1.1.6

Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh............... 11


1.1.7

Phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ............ 16

1.1.8

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp ................................................................................................................... 21
1.2 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ....... 25
1.2.1 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh
nghiệp .................................................................................................................... 25
1.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty TNHH Hanh Hạnh .......... 27
1.3 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................... 28
1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 28
1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước............................................... 30
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HANH HẠNH ................................................................................ 33
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hanh Hạnh ................................................ 33
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 33

iii


2.1.2Cơ cấu tổ chức và ngành nghề sản xuất kinh doanh ..................................... 33
2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 - 2018 .................... 35
2.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 - 2018 ..... 40
2.3.1 Phân tích tình hình doanh thu ....................................................................... 40
2.3.2 Phân tích sử dụng chi phí ............................................................................ 41

2.3.3Phân tích Giá vốn hàng bán........................................................................... 41
2.3.4 Phân tích Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .................................. 42
2.3.5 Phân tích tình hình lợi nhuận ....................................................................... 43
2.3.6 Phân tích tình hình tài sản ............................................................................ 44
2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ......................... 46
2.4.1 Những mặt hiệu quả đạt được ...................................................................... 46
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại............................................................................ 46
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty ............................................................................................................................ 47
2.4.4 Nguyên nhân của những tồn tại.................................................................... 50
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HANH HẠNH ........................................... 52
3.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp ngành đồ gỗ nội thất .......................... 52
3.1.1 Bối cảnh kinh tế của ngành đồ gỗ nội thất và triển vọng phát triển............. 52
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Hanh Hạnh ........... 54
3.2 Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp .................................................. 56
3.2.1 Nguyên tắc khoa học khách quan................................................................. 56
3.2.2 Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và khả thi .................................................... 57
3.2.3 Nguyên tắc xã hội hóa và đảm bảo phát triển bền vững .............................. 57
3.2.4 Nguyên tắc phù hợp với quy luật khách quan của cơ chế thị trường ........... 57
3.2.5 Nguyên tắc phù hợp với quy định của pháp luật .......................................... 58
3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Hanh Hạnh .................................................................................................... 58
3.3.1Các giải pháp chung ...................................................................................... 58

iv


3.3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công

ty TNHH Hanh Hạnh............................................................................................. 60
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 79

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 Vòng quay và hiệu suất sử dụng tổng tài sản ........................................... 45

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018 .....................37
Bảng 2. 2 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ......................................................................40
Bảng 2. 3 Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ................................................................41
Bảng 2. 4 Tỷ lệ tăng trưởng giá vốn hàng bán ..............................................................42
Bảng 2. 5 Tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý ...........................................................42
Bảng 2. 6 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận .....................................................43
Bảng 2. 7 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty...............................................44
Bảng 3. 1 Phương án thay mới máy móc trang thiết bị cho công ty……….......…. 67

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CNV


Nghĩa đầy đủ
Công nhân viên

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu



Lao động

KQSX

Kết quả sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

SP

Sản phẩm

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

ROE

Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

viii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mỗi DN đều gặp
phải những khó khăn, thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình để hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt được hiệu quả cao và DN nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, là mục tiêu
hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà DN cần phải vươn tới nhằm đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của DN [1]. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác

triệt để các cách thức, các phương pháp kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh theo
chiều rộng lẫn chiều sâu kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí sản xuất,
quay vòng vốn nhanh dĩ nhiên là phải trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép.
Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với
bản thân DN mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn hạn chế, năng lực
của các DN còn yếu hầu như trên tất cả các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng
có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, thoát
khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là bài toán khó
với tất cả các DN. Để làm được điều này điều cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được
những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có những
thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới. Tác giả nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì một DN nào.
Do đó cần tìm ra những biện pháp nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN, đây là một trong những khó khăn mà hiện nay các DN đang quan
tâm. Tuy vậy trong kinh doanh luôn có những yếu tố bất ngờ và rủi ro. Để tồn tại và
tiếp tục phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt, các DN cần phải tạo
được một chỗ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN tác giả đã lựa chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hanh Hạnh
giai đoạn 2019 - 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức hoạt động nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hanh Hạnh và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của DN.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: là các hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Hanh Hạnh
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2016 - 2018 đề phân tích đánh giá
và từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2019 - 2022.
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong DN
sản xuất và xây dựng, những nhân tố ảnh hưởng, những chỉ tiêu đánh giá, những bài
học thực tiễn và những công trình nghiên cứu có liên quan đến hướng nghiên cứu của
luận văn;
- Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Hanh Hạnh giai đoạn 2016- 2018;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Hanh Hạnh trong giai đoạn 2019 - 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp được sử dụng nghiên cứu của luận văn gồm: Phương pháp hệ
thống hóa; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân

2


tích tổng hợp; Phương pháp phân tích kinh tế; Phương pháp điều tra thu thập số liệu;
và một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình
nghiên cứu
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Về mặt khoa học: Đề tài đã hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý

luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN sản xuất và xây dựng.
- Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với Công ty TNHH Hanh Hạnh
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời còn là tài liệu tham khảo cho
các DN sản xuất và xây dựng trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; phần nội dung của luận văn
được chia thành 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hanh Hạnh
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Hanh Hạ

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh
tranh diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt thì vấn đề được quan tâm nhất chính là hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển [1]. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào
trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao, doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị,
phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sống
người lao động. Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp [2]:

- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử
dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra”. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu quả là
phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng như trong
khoa học kinh tế. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các
phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất thực tiễn của con
người ở mọi lĩnh vực và tại các thời điểm khác nhau.
Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi

4


phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian.
Công thức đánh giá hiệu quả chung
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh

=

(1.1)
Yếu tố đầu vào

Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi

nhuận thuần, lợi tức gộp. Còn các yếu tố đầu vào bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng
lao động, con người, vốn chủ sở hữu, vốn vay.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là nơi kết hợp các yếu
tố cần thiết để sản xuất và bán các sản phẩm dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi
nhuận. Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện hai chức năng cơ bản là thương mại và
cung ứng sản xuất được gọi chung là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi
nhuận. Vấn đề xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh được đề cập nhiều ở việc xác
định các loại mức sinh lợi trong phân tích tài chính. Mức sinh lợi là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng chỉ tiêu
tương đối khi so sánh giá trị kết quả thu được với giá trị của các nguồn lực đã tiêu
hao để tạo ra kết quả. [3] Hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp được đề cập đến
trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng hiệu quả tài chính được thể hiện qua các chỉ
tiêu mức sinh lợi và luôn được xem là thước đo chính. Từ những khái niệm ở trên, có
thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và nguồn vốn)
để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là một thước đo ngày càng quan trọng để
đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn
bộ nền kinh tế của từng khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao, càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất đầu tư tài sản cố định,

5


nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét một cách
toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của

toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động làm việc với hiệu suất cao hơn, góp phần từng bước cải thiện nền kinh tế
quốc dân trong mỗi quốc gia [3].
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm ngắn gọn như
sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực (lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những chỉ số cụ thể có
thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những yếu tố chỉ phản ánh được
mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm
của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu kết quả phản ánh về mặt số lượng công việc đã thực hiện trong
một thời kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả [2].
Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã sử dụng
cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, nhưng nếu sử
dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu
ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về
cùng một đơn vị. Trong thực tiễn người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng
nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra [2].

6



Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng của công
tác kinh doanh trong thời kỳ đang xét, là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu hiệu quả chính
bao gồm hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lao động, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản,
hiệu quả sử dụng chi phí.
1.1.3 Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất
cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,
hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí [4].
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt
kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí
tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy
sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội
phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi
ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương
án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn [5].
Hiệu quả SXKD còn phải được xem xét toàn diện cả về mặt không gian và thời gian
trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân:
- Về mặt không gian: hiệu quả sản SXKD có thể nói là đạt được một cách toàn diện
khi hoạt động của các khâu, các bộ phận trong DN đều mang lại hiệu quả
- Về mặt thời gian: là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, thời kỳ
kinh doanh không được làm sút giảm hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh
doanh ở giác độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được
phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội.


7


1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan hệ giữa
hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động cụ
thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là
lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho
đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có
thể định tính: “Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự
phát triển”
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã
hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn
với nhau. Có những hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm
chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn sản xuất kinh doanh vì lợi ích chung
để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, điều đó xảy ra đối với các doanh
nghiệp công ích [5].
1.1.4.2Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên
góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những chi phí cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ đó).
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ
ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh

nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ

8


phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả
kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí
thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều được sử
dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố
khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành
phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra [5].
1.1.4.3 Hiệu quả của từng yếu tố
a. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp [6].
+ Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của
vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được
thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
b. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân
đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu
hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương.
1.1.5 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các
nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai

phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư
cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được
sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong

9


phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố
đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp [7].
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường [8].
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên [9].
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác
của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận

đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo
ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải

10


vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu
quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình
sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này
không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà
còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm
cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại
và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng
hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....

Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự
thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.1.6 Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu

11


phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị
bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình
doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
1. Sức sản xuất của vốn
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn

=

(1.2)
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh
thu: Một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn cố định

=

(1.3)
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
b. Sức sinh lời của vốn cố định
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của vốn cố định

=

(1.4)
Vốn cố định bình quân trong kỳ

12


Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

a. Sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của
vốn lưu động

Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ
=

(1.5)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của
vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
=

(1.6)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
=


(1.7)
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một đồng
doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nêu trên thường được so sánh với
nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố
thuộc vốn lưu động tăng và ngược lại.
Mặt khác, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở nhiều
dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho quá trình tái

13


sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, do đó sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.6.2 Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
1. Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu (trừ thuế)

Doanh thu trên CPSX
=

(1.8)

và tiêu thụ trong kỳ

Tổng CPSX và tiêu thụ trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Lợi nhuận ròng x 100%
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

=

(1.9)
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng
doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn
hơn tốc độ tăng chi phí.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Tổng lợi nhuận x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn

=

(1.10)
Tổng vốn

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
chi phí sản xuất và tiêu thụ


Lợi nhuận trong kỳ
=

(1.11)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ

14


Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.6.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1. Năng suất lao động của một công nhân viên
NSLĐ của một nhân viên
trong kỳ

Tổng giá trị SX tạo ra trong kỳ
=

(1.12)
Tổng số CNV làm việc trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
2. Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương

Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ

KQSX trên một đồng
=


chi phí tiền lương

(1.13)

Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
3. Hệ số sử dụng lao động
Tổng số LĐ được sử dụng
Hệ số sử dụng LĐ

=

(1.14)
Tổng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: Số lao động của
doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm nguyên nhân và giải
pháp thích hợp.
1.1.6.4Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp
ngoài việc hoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển
công nghiệp phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt
hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:

15



1. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ
nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu, thuế
lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nước sẽ sử dụng những
khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất,
góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo tình trạng
kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
3. Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn phải
có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên phương diện kinh
tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập
bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội...
4. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong
một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt
kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế
xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô
nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
1.1.7 Phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.7.1 Cách xác định một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Muốn biết một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không phải tiến
hành so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp giữa thực tế và kế hoạch, giữa năm sau với

16



năm trước, giữa doanh nghiệp với bình quân ngành, giữa doanh nghiệp với nền kinh tế
chung.
1. So sánh giữa thực tế và kế hoạch: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả sẽ có các kết quả đạt được trong thực tế cao hơn so với kế hoạch. Các con số,
chỉ tiêu doanh nghiệp đề ra trên kế hoạch là những căn cứ rất quan trọng để đánh giá
tình hình của doanh nghiệp. Các nhà hoạch định, phân tích dựa vào khả năng thực có
để đưa ra các kế hoạch nhằm thực hiện. Chính vì vậy, việc thực tế vượt so với kế
hoạch là một dấu hiệu rõ nét chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
2. So sánh giữa năm sau với năm trước: Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều nhằm tới
là mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng mong muốn có thể tồn tại và phát
triển hơn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Chính vì lẽ đó, những doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả bao giờ kết quả của năm sau cũng lớn hơn năm trước.
3. So sánh doanh nghiệp với mức bình quân của ngành: Mỗi doanh nghiệp với quy mô
khác nhau, mỗi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có những chiêu thức đánh
giá khác nhau. Vì vậy để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phải
so sánh doanh nghiệp với mức bình quân chung của toàn ngành sản xuất đó.
4. So sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung: Các doanh nghiệp hoạt động, ngoài
mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho các chủ đầu tư, những người chủ doanh nghiệp, còn
góp phần cải thiện nhiều mục đích xã hội khác như tạo công ăn việc làm cho người lao
động, đóng góp các khoản thuế cho nhà nước nhưng khi xét đơn thuần mục tiêu kinh
tế thì để đánh giá doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không người ta thường so
sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung, cụ thể là với lãi suất ngân hàng.
1.1.7.2 Các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các phương pháp phân tích, so
sánh để đánh giá hiệu quả, so sánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích với
kỳ trước hay với kế hoạch của doanh nghiệp, hoặc so sánh với các chỉ tiêu của các
doanh nghiệp khác trong ngành.


17


×