Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị gãy hở thân xương chày bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.68 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GẪY HỞ THÂN
XƯƠNG CHẦY BẰNG ĐINH SIGN TẠI BV QUÂN Y 103
Phạm Đăng Ninh
Nguyễn Bá Ngọc
Hoàng Thế Hùng
Trần Văn Hợp
Bộ môn - khoa
CTCH BV 103- HVQY

TÓM TẮT
Mục tiêu
Nghiên cứu tổng kết 258 BN gẫy hở thân xương chầy được điều trị đóng đinh nội
tủy SIGN tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Quân y 103 trong 10 năm
(1/ 2005 - 6 / 2015). Tuổi từ 18 đến 83, trung bình là 36,5. Nguyên nhân chủ yếu
là do tai nạn giao thông ( 85,6%). Có 215 BN gẫy hở 1/3 giữa và 1/3 dưới xương
chầy, chiếm tỷ lệ 83,33%. Gồm 132 BN gẫy hở độ I ,109 BN gẫy hở độ II và 17
BN gẫy hở độ IIIA.
Thời điểm mổ sớm nhất là sau tai nạn 4 giờ và muộn nhất là sau 26 giờ, trung
bình là sau 8 giờ 25 phút.Kết quả liền vết mổ kỳ đầu đạt 97,67%. Biến chứng
nhiễm khuẩn 6 BN (2,33 %) trong đó nhiễm khuẩn sâu viêm xương là 2 BN
(0,78%). Theo dõi xa ở 215 BN đạt liền xương đạt 100%, trong đó liền xương
và phục hồi chức năng rất tốt đạt 86,51%, kết quả tốt đạt 12,56%, trung bình
0,93%. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định đóng đinh SIGN là một sự lựa chọn tốt
với gãy hở độ I, độ II đến sớm.
Từ khóa
xương chầy, gẫy xương hở, đinh SIGN.

EVALUATION ON THE TREATMENT RESULTS OF THE
OPEN FRACTURES OF TIBIAL SHAFT WITH SIGN


NAIL AT MILITARY HOSPITAL 103
Pham Đang Ninh
Nguyen Ba Ngoc
Hoang The Hung
Tran Van Hop

ABSTRACT
Objective
Eevaluation results of treatment 258 patients with open tibial shaft fractures
by SIGN nail at Military Hospital, from January / 205 - June / 2015. Average
age: 36.5 years ( range: 16 -83 years). Main cause: traffic accident (85.6%).
Classfication according to Gustilo: there was 132 patiens had type I, 109 had type
II and 17 type IIIA. Mean time to operative treatment was 8.25h. The rate skill
heal on the primary periode was 97.67%. Infection complication 2.33%. The rate
of bone heal and restore of function are as follow: 86.51 % patients had every
good, 12.56 % had good results, 0.93 % had acceptable 0.93 %.
The result of study confirming that SIGN nail is the best option for open fractures
of tibial shaft type I, II and early operative.
Keyword
Tibia, open fractures, SIGN nail.

216


ĐẶT VẤN ĐỀ

*Tiêu chuẩn loại trừ:

Gãy hở thân xương chầy thường gặp và có xu hướng
gia tăng do sự phát triển của các phương tiện giao

thông cơ giới, xây dựng cơ bản. Tổn thương giải phẫu
trong gẫy hở hai xương cẳng chân thường phức tạp, vết
thương ô nhiễm và có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. Trước
đây điều trị gẫy hở 2 xương cẳng chân kỳ đầu thường
là cắt lọc vết thương kéo liên tục hoặc bó bột, đợi khi
liền vết thương mới chuyển sang kết xương bên trong
hoặc cắt lọc vết thương cố định ngoài. Những năm gần
đây, nhờ kinh nghiệm đánh giá chính xác mức độ tổn
thương, sử dụng nhiều kháng sinh mới có hiệu quả cao,
nên nhiều bệnh viện áp dụng phương pháp điều trị gẫy
hở độ I, độ II đến sớm bằng đóng đinh nội tủy có chốt
thu được kết quả khả quan. Từ tháng 10 năm 2005 đến
nay, khoa Chấn thương chỉnh hình BV Quân y 103 đã
triển khai điều trị gẫy hở thân xương chầy bằng đinh
SIGN. Qua theo dõi một thời gian dài, chúng tôi nhận
thấy đây là phương pháp điều trị có độ tỷ lệ liền xương
cao, kết quả phục hồi chức năng tốt và tỷ lệ biến chứng
thấp. Chúng tôi tổng kết điều trị gẫy hở thân xương chầy
bằng đinh SIGN trong 10 năm nhằm các mục tiêu:

- Gãy hở độ III B, IIIC.

1. Đánh giá kết quả điều trị
2. Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật điều trị.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 258 bệnh nhân (BN) gẫy hở thân xương chầy
được xử trí kỳ đầu tại khoa CTCH BV 103 bằng phương

pháp đóng đinh nội tủy SIGN tại khoa CTCH Bệnh viện
quân y 103, thời gian từ tháng 01 năm 2005 đến tháng
06 năm 2015.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Bệnh nhân gãy hở độ I, độ II, độ III A hai xương
cẳng chân hoặc gãy hở thân xương chày đã xử trí kỳ đầu
bằng đinh SIGN .
- Tuổi > 18.

- Những bệnh nhân gẫy hở 2XCC đã qua xử trí kỳ
đầu cắt lọc vết thương, đóng đinh nội tủy kỳ hai.
- BN đóng đinh nội tủy có chốt nhưng không phải là
đinh SIGN.
- Các BN gẫy hở hai xương cẳng chân có hạn chế
gấp gối < 80º hoặc chân gẫy xương có các di chứng ảnh
hưởng đến chức năng của chi.

2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu thử lâm sàng không nhóm chứng. Hình
thức nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc.
Các BN được xử trí kỳ đầu: cắt lọc vết thương, đóng
đinh nội tủy có chốt SIGN.

3. Đánh giá kết quả điều trị.

- Đánh giá kết quả gần dựa theo: Diễn biến tại
vết thương, kết quả kết xương.
- Đánh giá kết quả xa: Dựa theo các tiêu chuẩn
của Ter-schiphort, chúng tôi xây dựng một bảng phân
loại kết quả xa bao gồm 4 mức rất tốt, tốt, trung bình và

kém. Mốc thời gian để đánh giá kết quả xa là sau mổ từ
12 tháng trở lên và sau tháo đinh nội tủy ít nhất 1 tháng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
1. Tuổi và giới
258 BN gồm có: 215 nam và 43 nữ. Tuổi từ 16 đến
83, tuổi trung bình là 36,5. Có 127 BN tuổi từ 16 – < 50
chiếm 49, 2%

2. Nguyên nhân gãy xương và phân độ gãy
xương hở theo Gustilo
TNGT: 230 BN chiếm 89,14 %. TN lao động: 21 BN
( 8,14%).TNTT: 7 BN ( 2,71%).

- Vị trí đường gẫy xương chầy ở trên khe khớp chầy
sên > 7 cm, dưới khe khớp gối > 8 cm.

Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
217


TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016

Bảng 1: Liên quan giữa phân độ gẫy hở và vị trí gẫy của xương chầy ( n=258)
Phân độ gãy hở

Vị trí gẫy
1/3 T


Độ I

Độ II

22

21

Độ III A

Cộng
43

1/3 G

60

26

6

92

1/3 D

40

62

11


123

Cộng

132

109

17

258

2. Phương pháp điều trị

- Phương pháp xử trí ổ gẫy hở xương chầy:

- Thời điểm mổ cắt lọc vết thương đóng đinh SIGN
trung bình là sau tai nạn 8 giờ 25 phút (sớm nhất là 4 giờ
và muộn nhất sau tai nạn 26 giờ).
Bảng 2: Thời điểm xử trí kỳ đầu ( n= 258)

+ Cắt lọc vết thương, nắn chỉnh mở: 46 BN.
+ Cắt lọc vết thương, nắn chỉnh không mở ổ gẫy 212 BN.
- Xử trí ổ gẫy xương mác: có 4 BN gẫy hở độ I , 1/3
D 2 XCC, đóng đinh kín ổ gẫy xương chầy và mở ổ gẫy
xương mác kết xương nẹp vít.

Trong 6 giờ đầu


18

6,97

> 6 – 12 giờ

102

39,53

> 12- 18.

87

33,73

> 18 – 26 giờ

51

19,76

1. Kết quả gần

Cộng

258

100%


Diễn biến tại vết mổ

3. Kết quả điều trị

Bảng 3: Diễn biến tại vết thương gẫy hở ( n=258)
Diễn biến tại vết thương

Phân độ gãy hở
Độ II

Độ III A

Liền kỳ đầu

132

106

14

252

Nhiễm khuẩn nông, liền kỳ hai

0

3

1


4

Nhiễm khuẩn sâu

0

0

2

2

Cộng

132

109

17

258

Liền vết mổ kỳ đầu đạt 97,67%, biến chứng nhiễm
khuẩn 6 BN ( 2,24 %) trong đó nhiễm khuẩn sâu viêm
xương là 2 BN (0,78%).
Kết quả nắn chỉnh và kết xương:
- 245 BN : ổ gẫy được nắn chỉnh hết di lệch.(
94,96%)
- 19 BN kết quả nắn chỉnh còn di lệch ít (còn di lệch
trục mở góc nhẹ ra sau, hoặc vào trong từ 2-3 º) chiếm

tỷ lệ 5,14%.
- Kết quả bắt vít chốt: chỉ có 2 BN bắt trượt vít chốt
đầu xa.
2. Kết quả xa
Có 215 BN được đánh giá kết quả xa với thời gian
theo dõi trung bình là 36,5 tháng.( 13 – 60 tháng). Tỷ lệ
theo dõi kết quả xa đạt 83,33%.
Kết quả liền xương đạt 100%.
Có 186 BN đạt kết quả liền xương và phục hồi chức

218

Số BN

Độ I

năng rất tốt ( 86,51%), 27 BN kết quả tốt ( 12,56%),
trung bình 2 BN ( 0,93%)
2 BN nhiễm khuẩn sâu đã tháo đinh nội tủy thay
bằng khung CĐN, kết quả đã liền xương nhưng còn
ngắn chi 3- 4 cm

BÀN LUẬN
1. Vai trò của phân độ gẫy xương hở trong
xử trí kỳ đầu
Các tác giả trong và ngoài nước đều nhấn mạnh đến
tầm quan trọng của việc phân độ vết thương gãy xương
hở. [1], [6]. Phân độ chính xác hay không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến thành công hay thất bại của cuộc mổ. Nếu
phân độ gãy xương hở sai sẽ dẫn đến chỉ định chọn

phương pháp kết xương không đúng và nguy cơ biến
chứng nhiễm khuẩn sẽ rất cao. Cách phân độ gãy hở của
Gustilo có ưu điểm là đơn giản, cụ thể, có ý nghĩa quan
trọng về tiên lượng cũng như đường hướng điều trị.[2]


Việc đánh giá trước mổ mức độ tổn thương đối với
gãy hở xương cẳng chân không phải lúc nào cũng dễ
dàng và chính xác ngay từ đầu.Việc chẩn đoán phân
độ gãy hở xương không chỉ làm khi mở băng khám vết
thương mà quan trọng là khi mổ cắt lọc vết thương. Vì
vậy trước cuộc mổ phẫu thuật viên nên chuẩn bị ngoài
phương án đóng đinh nội tủy, nên chuẩn bị thêm cả
phương án phải cố định ngoài hoặc bó bột.[4], [7].
Chúng tôi đã chỉ định cắt lọc VT và đóng ĐNTCC
xương chầy cho 132 BN gãy hở độ I (46,15%) và 109
BN gãy hở độ II (53,85%) và 17 BN gẫy hở độ IIIA.

2. Về thời điểm mổ đóng đinh nội tủy có chốt
Để lựa chọn một phương pháp cố định ổ gãy cũng
như chiến thuật điều trị phù hợp với một trường hợp gãy
xương hở phải căn cứ vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
thời gian là vấn đề rất quan trọng.[5]
Vết thương gãy xương hở là vết thương ô nhiễm.
Trong thời kỳ ô nhiễm, các vi khuẩn có mặt tại VT
nhưng chưa nhân lên và chưa phát sinh độc tố, sau thời
gian này VT chuyển sang giai đoạn nhiễm khuẩn. Vì
vậy các VT gãy xương hở cần được xử trí cắt lọc càng
sớm càng tốt, tốt nhất là trong 6 giờ đầu. Tuy nhiên nếu
BN được dùng kháng sinh sớm, VT được sơ cứu đúng

cách thì thời gian ô nhiễm sẽ kéo dài, mặc dù quá 6 giờ
nhưng nếu VT gọn, sạch không có biểu hiện nhiễm
khuẩn thì vẫn có thể kết hợp xương bên trong.[6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời điểm mổ trung
bình là sau tai nạn 8 giờ 25 phút (sớm nhất là 4 giờ và
muộn nhất sau tai nạn 26 giờ), trong đó có 130 BN mổ
trong 12 giờ đầu ( đạt53,8%) .Theo chúng tôi thời gian
để chỉ định kết xương bên trong an toàn nhất cho các
BN gãy hở độ I, độ II là đến sớm trước 6 giờ. Với các
BN đến muộn hơn, trong 12 giờ đầu nếu đã dùng kháng
sinh thì cũng phải căn cứ vào tình trạng tại chỗ, nếu vết
thương có những biểu hiện nhiễm khuẩn như sưng nề,

Kết quả đạt được với tỷ lệ liền vết thương, vết mổ kỳ đầu
đạt 97,67%, biến chứng nhiễm khuẩn 6 BN ( 2,24 %)
trong đó nhiễm khuẩn sâu viêm xương là 2 BN (0,78%).
Điều này cho thấy chỉ định theo phân độ gãy xương hở
của chúng tôi là hợp lý. Khi xử trí kỳ đầu một số BN gãy
hở từ độ IIIA đến sớm sau khi cắt lọc vết thương chúng
tôi chọn phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt. Tuy số
BN này không nhiều và chỉ chọn những BN đến sớm,
đã sử dụng kháng sinh phổ rộng liều cao trong 7- 10
ngày nhưng 2/17 BN biến chứng nhiễm khuẩn sâu viêm
xương vẫn là điều cảnh báo.

tấy đỏ thì không nên kết xương bên trong mà nên cắt lọc
vết thương + đặt khung CĐN.

3. Những căn cứ để chỉ định đóng đinh nội tủy
có chốt kỳ đầu điều trị gẫy hở thân xương chầy

Qua thực tế điều trị 258 BN gẫy hở 2 XCC bằng
đóng đinh nội tủy có chốt, chúng tôi nhân thấy những
căn cứu để chỉ đinh phương pháp này trong xử trí kỳ đầu
như sau:
+ Căn cứ vào tình trạng toàn thân và các tổn thương
phối hợp
- Nếu BN có sốc thì trước hết là phải điều trị chống
sốc ổn định mới thực hiện.
- Nếu có các tổn thương phối hợp, đe dọa tính mạng
BN thì nên ưu tiên cứu sống tính mạng BN, vết thương
gẫy hở chỉ cắt lọc tối thiểu, cố định tạm thời bằng bó bột
hoặc CĐN.
+ Căn cứ vào phân độ gãy xương hở: chỉ định cho
gãy hở độ I, độ II theo phân độ của Gustilo. Đối
với gãy hở độ IIIA cần thân trọng và nên chọn
kết xương cố định ngoài.
+ Yếu tố thời gian
Chỉ định phẫu thuật khi BN đến sớm trong vòng 12
giờ kể từ khi bị thương, những BN đến muộn hơn trong
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
219


TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016

24 giờ đầu có thể được chỉ định nếu tại chỗ vết thương
không sung tấy đỏ và đã dùng kháng sinh ngay từ sớm.[4]
+ Căn cứ vào vị trí ổ gãy, hình thái gãy
Chỉ định cho các trường hợp gãy hở thân xương chầy
ở trên khớp chầy sên > 7-8 cm, dưới khe khớp gối 8cm.


KẾT LUẬN
Tổng kết 10 năm điều trị gẫy hở thân xương chầy
đến sớm bằng cắt lọc vết thương + đóng đinh nội tủy
có chốt SIGN cho thấy đây là phương pháp cho tỷ lệ

liền vết thương, liền xương và phục hồi chức năng khá
cao. Kết quả liền vết mổ kỳ đầu đạt 97,67%, biến chứng
nhiễm khuẩn 2,24 %, trong đó nhiễm khuẩn sâu là
0,78%. Theo dõi xa ở 215 BN đạt liền xương đạt 100%,
trong đó liền xương và phục hồi chức năng rất tốt đạt
86,51%, kết quả tốt đạt 12,56%, trung bình 0,93%. Chỉ
định chủ yếu là gẫy hở độ I, độ II đến sớm trong 12 giờ
đầu. Ưu điểm chính của phương pháp là cố định ổ gẫy
vững chắc giúp cho bệnh nhân tập đi sớm.

Tài liệu tham khảo
1.

Nguyễn Tiến Linh (2001), Điều trị gãy kín 1/3 Dưới 2 XCC
bằng đinh SIGN . Hội thảo khoa học chuyên đề đòng đinh có
chốt tại TP Hồ Chí Minh, tr. 1-4.

5.

Nguyễn Đăng Trường (2005), Đánh giá kết quả điều trị gãy
thân 2 xương cẳng chân bằng đinh SIGN,. Luận văn thạc sỹ
Y học, HVQY.

2.


Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Tiến Bình (2009) , Điều trị gãy
hở và di chứng gẫy 2 xương cẳng chân, NXB Y học, Hà nội,
tr 107 – 141, 143 -153.

6.

3.

Phạm Đăng Ninh (2007), Đánh giá kết quả điều trị gãy hở
độ I, độ II thân 2 xương cẳng chân bằng đinh nội tủy có chốt,
Tạp chí Y học Thực hành Số chuyên đề Đại hội CTCH toàn
quốc năm 2008.

Shah R.K., Moehring H.D; Singh.R.P; DhaKal A. (2004),
“Sugical Implant GenerationNetwork (SIGN), Intramedulling
nailing of open fracture of Tibia” . International Orthopaedic,
(28), pp. 163 – 166.

7.

Templeman D.C., Finkemeier C.G., Schmidt A.H.,
Kyle R.F. (2000), “A prospective randomized study of
intramedullary nail inserted with and without reaming for the
treatment of open and closed fractures of the tibial shaft”. J.
Orthop. Trauma., 14 (3): pp. 187-193

4.

220


Lê Mộng Tuyền (2007), Đánh giá kết quả điều trị gãy hở độ
I, độ II thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tủy SIGN tại
Bệnh viện 121, Luận văn thạc sỹ Y học, HVQY.



×