Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Các yếu tố tác động đến hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân trên địa bàn thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THÀNH CÔNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN THÀNH CÔNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý công
Hướng đào tạo: Hướng ứng dụng
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH CÔNG KHẢI

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến hành vi phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai” hoàn toàn do cá nhân tôi tham khảo tài liệu, khảo sát và được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Công Khải.
Mọi số liệu và trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có
độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của cá nhân tôi. Luận văn được thực hiện
trên cơ sở tổng hợp những kiến thức, nghiên cứu các dữ liệu, tài liệu của các cơ quan,
đơn vị và khảo sát thực tế của tác giả.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2020
TÁC GIẢ

NGUYỄN THÀNH CÔNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4
1.6 Bố cục luận văn ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 6
2.1 Các khái niệm .................................................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm về rác thải ................................................................................... 6
2.1.2 Khái niệm về quản lý rác thải ...................................................................... 6
2.1.3 Khái niệm về phân loại CTR và lợi ích của nó ............................................ 7
2.2 Các yếu tố khuyến khích hành vi thực hiện .................................................... 8
2.3 Các mô hình lý thuyết liên quan ..................................................................... 9
2.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)................ 9
2.3.2 Lý thuyết hành vi kế hoạch (The theory of planed behaviour - TPB) ....... 10
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................... 12


2.4.1 Nghiên cứu trong nước............................................................................... 12
2.4.2 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 14
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ............................................. 19
2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................... 19
2.5.2 Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 26
3.2 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 27

3.2.1 Phương thức thực hiện ............................................................................... 27
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 29
3.2.2.1 Thang đo “Thái độ” ................................................................................ 30
3.2.2.2 Thang đo “Các quy định của pháp luật” ................................................ 31
3.2.2.3 Thang đo “Kiến thức” ............................................................................ 31
3.2.2.4 Thang đo “Chuẩn chủ quan”.................................................................. 32
3.2.2.5 Thang đo “Hoạt động truyền thông” ...................................................... 33
3.2.2.6 Thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi” .............................................. 33
3.2.2.7 Thang đo “Hành vi phân loại CTR” ....................................................... 34
3.3 Nghiên cứu định lượng.................................................................................. 34
3.3.1 Chọn mẫu .................................................................................................. 35
3.3.2 Thiết kế mẫu phiếu khảo sát chính thức ..................................................... 36
3.3.3 Quá trình thu thập thông tin....................................................................... 36
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 37
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 40
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………….40
4.1 Công tác quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam và tỉnh Đồng Nai................... 41
4.1.1 Khái quát công tác quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam ............................ 41
4.1.2 Công tác quản lý CTR sinh hoạt tại Đồng Nai .......................................... 42


4.2 Công tác quản lý CTR sinh hoạt tại thành phố Biên Hòa ............................. 44
4.3 Tiến độ triển khai chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn
thành phố Biên Hòa ............................................................................................. 45
4.4 Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................. 47
4.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................... 50
4.5.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đối với 6 biến độc lập .................. 50
4.5.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đối với biến phụ thuộc ................. 52
4.6 Phân tích nhân tố khám phá EFA.................................................................. 53
4.6.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập ....................... 53

4.6.2 Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc “Hành vi phân loại CTR”
............................................................................................................................. 55
4.7 Phân tích hồi quy ........................................................................................... 56
4.7.1 Kiểm định tương quan................................................................................ 56
4.7.2 Phân tích hồi quy........................................................................................ 57
4.7.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ....................................................... 59
4.7.4 Thảo luận kết quả hồi quy .......................................................................... 61
4.8 Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến hành vi phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn của người dân ........................................................................................... 62
4.8.1 Yếu tố “Thái độ” ........................................................................................ 63
4.8.2 Yếu tố “Các quy định của pháp luật” ......................................................... 64
4.8.3 Yếu tố “Kiến thức”..................................................................................... 66
4.8.4 Yếu tố “Chuẩn chủ quan” .......................................................................... 67
4.8.5 Yếu tố “Nhận thức kiểm soát hành vi” ...................................................... 68
4.8.6 Yếu tố “Hoạt động truyền thông” .............................................................. 71
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................... 73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................ 74
5.1 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 74
5.2 Ý nghĩa nghiên cứu và hàm ý chính sách ..................................................... 75


5.2.1 Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 75
5.2.2 Hàm ý chính sách ....................................................................................... 76
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A: DANH MỤC BẢNG
PHỤ LỤC B: DANH MỤC CÁC NỘI DUNG THẢO LUẬN
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA

Analysis of variance - Phân tích phương sai

CTR

Chất thải rắn

EFA

Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thang đo “Thái độ” .......................................................................... 30
Bảng 3.2 Thang đo “Các quy định của pháp luật” ........................................... 31
Bảng 3.3 Thang đo “Kiến thức” ....................................................................... 31
Bảng 3.4 Thang đo “Chuẩn chủ quan” ............................................................ 32
Bảng 3.5 Thang đo “Hoạt động truyền thông” ................................................ 33
Bảng 3.6 Thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi” ........................................ 33
Bảng 3.5 Thang đo “Hành vi phân loại CTR” ................................................. 34
Bảng 4.1 Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt ....................................................... 42
Bảng 4.2 Kết quả thực hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của
thành phố Biên Hòa, giai đoạn 2016-2019 ...................................................... 47
Bảng 4.3 Tỷ lệ phân bổ phiếu khảo sát ............................................................ 48

Bảng 4.4 Thống kê nhóm thông tin cá nhân tại mẫu phiếu khảo sát ............... 49
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy đối với thang đo “Thái độ” …………49
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy đối với thang đo “Các quy định pháp luật”
.......................................................................................................................... 51
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định độ tin cậy đối với thang đo “Kiến thức” ............ 51
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định độ tin cậy đối với thang đo “Chuẩn chủ quan” .. 51
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi”
.......................................................................................................................... 52
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo “Hoạt động truyền thông” 52
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo đối với biến phụ thuộc ...... 53
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s............................................ 54
Bảng 4.13 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với 6 biến độc lập .. 54
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s............................................ 55
Bảng 4.15 Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến “Hành vi phân loại CTR”
.......................................................................................................................... 56
Bảng 4.16 Kết quả kiểm định tương quan giữa biến phụ thuộc với biến độc lập57


Bảng 4.17 Mức phù hợp của mô hình phân tích .............................................. 57
Bảng 4.18 Kết quả phân tích Anova ................................................................ 58
Bảng 4.19 Kết quả phân tích hồi quy ............................................................... 58
Bảng 4.20 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................ 61
Bảng 4.21 Thống kê giá trị trung bình của yếu tố “Thái độ”........................... 63
Bảng 4.22 Tổng hợp kết quả khảo sát đối với thang đo “Thái độ” …. Phụ lục A
Bảng 4.23 Thống kê giá trị trung bình của yếu tố “Các quy định của pháp luật”65
Bảng 4.24 Kết quả khảo sát đối với thang đo “Các quy định của pháp luật” ......
………………………………………………………………………. Phụ lục A
Bảng 4.25 Thống kê giá trị trung bình của yếu tố “Kiến thức” ....................... 66
Bảng 4.26 Kết quả khảo sát đối với thang đo “Kiến thức” ……..….. Phụ lục A
Bảng 4.27 Kết quả khảo sát đối với thang đo “Chuẩn chủ quan” ….. Phụ lục A

Bảng 4.28 Kết quả khảo sát đối với thang đo “Chuẩn chủ quan” ….. Phụ lục A
Bảng 4.29 Thống kê giá trị trung bình của yếu tố “Nhận thức kiểm soát hành vi”
.......................................................................................................................... 69
Bảng 4.30 Kết quả khảo sát đối với thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi” ...
……………………………………………………………....……….. Phụ lục A
Bảng 4.31 Thống kê giá trị trung bình của yếu tố “Hoạt động truyền thông” . 71
Bảng 4.32 Kết quả khảo sát đối với thang đo “Hoạt động truyền thông” ...........
……………………………………………………………....……….. Phụ lục A


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 “Mô hình lý thuyết hành động hợp lý - TRA ...................................... 9
Hình 2.2 “Mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch - TPB .................................... 11
Hình 2.3 “Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhung (2014) .............. 12
Hình 2.4 “Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hồng (2018)................. 13
Hình 2.5 “Mô hình nghiên cứu của Philippsen (2015) .................................... 15
Hình 2.6 “Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016) ......................... 15
Hình 2.7 “Mô hình nghiên cứu của Lishan Xiao và cộng sự (2016) ............... 16
Hình 2.8 “Jing Ma, Keith W. Hipel, Mark L. Hanson, .................................... 17
Hình 2.9 “Mô hình nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) .......................... 17
Hình 2.10 “Mô hình nghiên cứu của Lin Shen, ............................................... 18
Hình 2.11 “Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 21
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................ 26
Hình 4.1 Bản đồ địa giới hành chính thành phố Biên Hòa .............................. 46
Hình 4.2 Biểu đồ Histogram ............................................................................ 59
Hình 4.3 Biểu đồ P-P lot .................................................................................. 60
Hình 4.4 Biểu đồ Scatter .................................................................................. 60


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đã mang lại những lợi
ích thiết thực cho công tác bảo vệ môi trường, giúp tiết giảm nguồn tài nguyên và
hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường. Quản lý chất thải gồm các quá
trình: phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải. Bên cạnh những vấn đề về cơ sở hạ tầng và công
nghệ xử lý chất thải thì việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong việc
tham gia phân loại chất thải cần được quan tâm, đánh giá. Tuy triển khai thực hiện
từ năm 2008, song hiệu quả chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
tại 4 phường nội ô của thành phố Biên Hòa nói riêng và các huyện/thành phố trên
địa bàn Đồng Nai nói chung chưa đạt kết quả mong muốn.
Để xác định yếu tố tác động và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến hành vi phân loại chất thải của người dân từ đó đề xuất các hàm ý chính sách để
nâng cao sự tham gia của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Biên Hòa là vấn đề có ý nghĩa nghiên cứu.
Đề tài đã vận dụng mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB) làm khung
phân tích, nghiên cứu định lượng trên 215 phiếu khảo sát hợp lệ. Sau đó, tác giả
thực hiện kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi
quy tuyến tính nhằm xác định mối quan hệ của các yếu tố tác động đến hành vi
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân trên địa bàn thành phố
Biên Hòa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố tác động đến hành vi của người dân
trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; trong đó, có 5 nhân tố
(Thái độ, Các quy định của pháp luật, Kiến thức, Chuẩn chủ quan và Hoạt động
truyền thông) tác động thuận chiều và 01 nhân tố (Nhận thức kiểm soát hành vi) tác
động ngược chiều với hành vi phân loại chất thải. Các giải pháp về công nghệ, cơ
chế chính sách, đầu tư trang thiết bị, đào tạo, bố trí lực lượng,… đã được tác giả đề
xuất nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
Từ khóa: hành vi phân loại chất thải, chất thải rắn, bảo vệ môi trường, thành
phố Biên Hòa.



ABSTRACT
The activity of sorting domestic solid waste at the source has brought about
practical benefits for environmental protection, helping to reduce resources and
limit negative impacts on the environment. Waste management includes processes:
prevention, mitigation, monitoring, sorting, collection, transportation, reuse,
recycling and waste disposal. In addition to the problems of infrastructure and waste
treatment technology, raising the sense of responsibility of people in participating in
waste classification should be paid attention and evaluated. Although it has been
implemented since 2008, the effectiveness of the domestic solid waste sorting
program at source in 4 inner wards of Bien Hoa city in particular and districts/cities
in Dong Nai province in general has not been achieved desired results.
In order to identify the impact factors and measure the impact of these factors
on the waste sorting behavior of the people, it is suggested that the management
implications to improve people's participation in the waste distribution activities are
expected. types of solid waste at source in Bien Hoa city is a matter of research
significance.
The project has applied the plan behavioral theory (TPB) model as an
analytical framework, quantitative research on 215 valid questionnaire. After that,
the author conducted a scale test, analyzed the EFA discovery factor and linear
regression analysis to determine the relationship of factors affecting the
classification of domestic solid waste at source. of people in Bien Hoa city.
The research results show that there are 6 factors affecting the behavior of
people in the classification of daily-life solid waste; in which, there are 5 factors
(Attitude, Legal regulations, Knowledge, Subjective standards and Communication
activities) positively impact and 01 factor (Perception of behavioral control) has the
opposite effect. with waste sorting behavior. The technology solutions, policy
mechanisms, equipment investment, training, staffing, etc. have been proposed by
the author to promote and improve the effectiveness of the solid waste classification

program. Source activities in Bien Hoa city, Dong Nai province.
Keywords: waste so rting behavior, solid waste, environmental protection,
Bien Hoa city.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đồng Nai là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, bao gồm 11
đơn vị hành chính gồm thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh và 9 huyện:
Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Trảng Bom, Thống Nhất, Long Thành,
Nhơn Trạch và Cẩm Mỹ. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh đạt 5.903,940 km2
chiếm 1,76% diện tích của cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng
Đông Nam Bộ. Với số dân khoảng 3,1 triệu người, mật độ dân số của tỉnh đạt 528
người/km2. Bằng nhiều giải pháp tích cực, trong thời gian qua Đồng Nai đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kinh tế
- xã hội phát triển ổn định, đặc biệt là tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị.
Bên cạnh những lợi ích mang lại từ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
tỉnh cũng đối mặt với nhiều vấn đề môi trường phát sinh từ chính hệ quả của quá
trình phát triển đó là lượng chất thải (nước thải, khí thải và chất thải rắn) gia tăng;
trong đó, vấn đề quản lý chất thải rắn (CTR) ngày càng trở nên bức xúc, đặc biệt là
CTR sinh hoạt phát sinh hàng ngày tại các đô thị lớn như thành phố Biên Hòa và
Long Khánh.
Thống kê cho thấy lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh trung bình
1.880 tấn/ngày với thành phần phức tạp, đa dạng và hầu hết chưa được phân loại
triệt để đã gây khó khăn cho việc lựa chọn công nghệ và xử lý phù hợp. Điều này
dẫn đến chi phí thu gom, xử lý chất thải tăng cao, gây lãng phí tài nguyên thiên
nhiên, tạo áp lực trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản trong xã hội. CTR sinh
hoạt phát sinh hiện nay phần lớn được xử lý theo hình thức chôn lấp, chính điều này

đã làm tăng diện tích đất tại các bãi chôn lấp, làm chi phí thu gom và xử lý chất thải
tăng cao, đặc biệt là chi phí xử lý chất thải thứ cấp do tăng lượng nước rỉ rác, khí
thải phát sinh,… không đáp ứng cho các mục tiêu về giảm tỷ lệ chôn lấp chất thải ≤
15% theo quy định.
Mục tiêu về thu gom xử lý chất thải tại Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày
17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp


2

CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050” chỉ rõ, đến năm 2025: 100% tổng
lượng CTR sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó
90% được tái chế, 100% lượng CTR công nghiệp nguy hại và không nguy hại phát
sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, 90% lượng CTR phát sinh tại các
điểm dân cư nông thôn và 100% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo
môi trường.
Nghị quyết số 185/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Nai về điều chỉnh, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 125/2008/NQHĐND ngày 05/12/2008 về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã bổ sung một số chỉ
tiêu như: thu gom và xử lý 100% CTR sinh hoạt đô thị, CTR công nghiệp không
nguy hại, chất thải nguy hại; trong đó, tỷ lệ chôn lấp không quá 15%, 100% các đô
thị trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện phân loại rác tại nguồn phù hợp với công
nghệ xử lý chất thải,... Kết quả giai đoạn 1 (2016 - 2018) triển khai "Đề án tổng thể
phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 2020" cho thấy số lượng người dân tham gia thực hiện phân loại CTR tại nguồn trên
địa bàn tỉnh chỉ đạt 52%, đây là tỷ lệ khá khiêm tốn trong kết quả thực hiện và chưa
thể hiện rõ trách nhiệm của người dân trong thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn.
Với dân số đạt trên 1,272 triệu người, mỗi ngày thành phố Biên Hòa phát sinh
khoảng 695,1 tấn CTR sinh hoạt; dự báo đến năm 2020 lượng CTR thành phố phát
sinh thuộc 4 lĩnh vực (sinh hoạt, xây dựng, bùn cặn công nghiệp, công nghiệp và y

tế) khoảng 3.570 tấn/ngày. Từ năm 2008 - 2015, chương trình phân loại CTR sinh
hoạt tại nguồn đã được thành phố Biên Hòa triển khai thí điểm tại 4 phường nội ô
gồm Trung Dũng, Thanh Bình, Hòa Bình và Quyết Thắng. Tuy nhiên, qua thống kê
tỷ lệ thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn giai đoạn 2016-2018 và năm 2019
của thành phố cho thấy sự biến thiên trong kết quả thực hiện. Giai đoạn đầu (năm
2016) tỷ lệ thực hiện phân loại đúng yêu cầu CTR sinh hoạt đạt 71,4%; năm 2017,
tỷ lệ thực hiện phân loại CTR sinh hoạt đạt 74,6% (tỷ lệ này có tăng so với năm


3

2016) tuy nhiên tỷ lệ thực hiện phân loại CTR đúng yêu cầu chỉ đạt 31,5%; năm
2018 (giai đoạn sơ kết) và đến năm 2019 tỷ lệ thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn đạt 74,3% (tỷ lệ này tăng so với năm 2016 nhưng giảm 0,3% so với năm
2017) song tỷ lệ người dân thực hiện phân loại CTR đúng yêu cầu chỉ đạt 24,9%
(giảm so với năm 2017 và chỉ bằng 34,9% so với kết quả thực hiện năm 2016).
Thực tiễn cho thấy, các vấn đề về ô nhiễm môi trường hầu hết do cơ quan
quản lý chuyên môn và chính quyền địa phương phụ trách thực hiện. Tuy nhiên, vai
trò và sự tham gia của cộng đồng cùng các bên liên quan là một trong những yếu tố
quan trọng đóng góp vào sự thành công của hoạt động quản lý và phân loại chất
thải. Đây là yêu cầu tất yếu và hoàn toàn phù hợp cho việc xây dựng, thực hiện mô
hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định tại Điều
82 - Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình (Luật Bảo vệ môi trường năm
2014) và tại Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, những yếu tố
nào đã tác động đến hành vi phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đối với người dân
thành phố Biên Hòa (trường hợp tại 04 phường nội ô thành phố) và làm thế nào để
thúc đẩy sự tham gia của người dân trong việc thực hiện phân loại CTR sinh hoạt là
những vấn đề có ý nghĩa nghiên cứu.
Nhằm hoàn thiện các vấn đề tồn tại để phục vụ tích cực cho công tác quản lý,

đề tài “Các yếu tố tác động đến hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” được nghiên cứu
nhằm xác định cụ thể các yếu tố tác động đến hành vi phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn của người dân nhằm thúc đẩy người dân tham gia phân loại CTR sinh hoạt
tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố tác động đến hành vi phân loại CTR
sinh hoạt tại nguồn của người dân từ đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc
đẩy sự tham gia của người dân vào hoạt động phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:


4

- Xác định các yếu tố tác động đến hành vi phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
- Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi phân loại CTR sinh
hoạt tại nguồn của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
- Đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao sự tham gia của người dân trong
công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài tập trung trả lời cho các câu hỏi sau:
- Các yếu tố nào tác động đến hành vi phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của
người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa?
- Mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa?
- Những hàm ý chính sách nào được đề xuất nhằm nâng cao sự tham gia của
người dân trong hoạt động phân loại CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố Biên
Hòa?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động trực tiếp đến hành vi phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn của người dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa (tỉnh Đồng
Nai).
- Phạm vi nghiên cứu là các tổ chức và cá nhân trực tiếp tham gia trong các
hoạt động phân loại CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Thời gian thực
hiện khảo sát chính thức diễn ra từ tháng 10 đến hết tháng 12 năm 2019.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn
thành phố Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai).
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng 02 phương pháp nghiên
cứu chính là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Trên cơ sở các nghiên cứu trước, thực


5

hiện thu thập thông tin và xây dựng bảng hỏi sơ bộ liên quan đến các yếu tố tác
động hành vi phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của người dân. Tiếp theo, để phù
hợp với môi trường nghiên cứu, tác giả tổ chức thảo luận, trao đổi trong nhóm các
đối tượng phụ trách liên quan trên địa bàn để xem xét chỉnh sửa, bổ sung và hoàn
thiện các thang đo trước khi nghiên cứu chính thức.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: các dữ liệu phục vụ nghiên cứu định
lượng được thu thập thông qua quá trình khảo sát bằng bảng hỏi đã được hoàn thiện
ở giai đoạn nghiên cứu định tính. Phương pháp chọn mẫu thực hiện là phương pháp
chọn mẫu thuận tiện. Sau khi tổng hợp các dữ liệu thu thập, tác giả thực hiện thống
kê mô tả, kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
và hồi quy tuyến tính thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Bên cạnh đó,
nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định T-test và Anova để kiểm định sự khác biệt đối với
các yếu tố định tính.

1.6 Bố cục luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 5 chương, thứ tự như sau:
Chương 1 - Giới thiệu đề tài: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và
bố cục của luận văn.
Chương 2 - Cơ sở lý luận: trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: giới thiệu về quy trình nghiên cứu, xác
định cách thức chọn và kích thước mẫu, xác định các công cụ thu thập dữ liệu, quá
trình thu thập và các kỹ thuật cần thiết để phân tích dữ liệu thống kê.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: trên cơ sở các dữ liệu thu thập, thực hiện
phân tích, đánh giá và diễn giải các dữ liệu đã thu thập được.
Chương 5 - Kết luận và khuyến nghị: Tóm lược những kết quả quan trọng mà
nghiên cứu đã đạt được, trên cơ sở đó khuyến nghị các hàm ý chính sách nhằm nâng
cao sự tham gia của người dân trong hoạt động phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn thành phố Biên Hòa.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU
Trong Chương 2, đề tài sẽ trình bày lý thuyết và các nghiên cứu trước liên
quan đến nội dung nghiên cứu. Đầu tiên, tác giả sẽ giới thiệu các khái niệm về rác
thải, khái niệm về quản lý rác thải, phân loại rác thải và các yếu tố cần thiết để
khuyến khích người dân tham gia. Tiếp theo, để có cơ sở xây dựng mô hình nghiên
cứu, tác giả sẽ giới thiệu các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
các nội dung nghiên cứu.
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm về rác thải

Theo Basu (2010), rác thải được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó
các nguồn phát thải có thể kể đến như phát sinh từ hộ gia đình, từ hoạt động công
nghiệp, thương mại, y tế, nông nghiệp, hạt nhân nguyên tử, khoáng chất và phát
sinh từ động vật,... Rác thải bao gồm rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, y tế và rác
thải điện tử; tất cả chúng đều được tồn tại ở 3 dạng phổ biến là rắn, lỏng và khí.
Theo O’Connell (2011), rác thải là chất liệu đã qua sử dụng nên không còn giá
trị trong hoạt động sản xuất, tiêu dùng và thường gắn liền với đặc điểm không sạch
sẽ nên tất cả sẽ được bỏ trong thùng rác. Như vậy, rác thải là những loại không
được sử dụng cho mục đích của con người.
Theo văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BTNMT ngày 25/10/2019 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quản lý chất thải và phế liệu: Chất thải là vật chất được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
2.1.2 Khái niệm về quản lý rác thải
Theo Wilson and Tomin (1998), quản lý rác thải không phải là một nhiệm vụ
dễ dàng để có thể đạt được các mục tiêu đề ra nếu thiếu sự tham gia tích cực của các
bên liên quan. Các bên liên quan cần phải nỗ lực nhằm giảm thiểu phát sinh và quản
lý rác thải theo phương thức bền vững với môi trường.
Theo Visvanathan (2004), quản lý rác thải là lĩnh vực được sự quan tâm của
các nước đang phát triển và thế giới. Về mặt lịch sử thì hầu hết các nước đều xử lý


7

rác thải bằng phương pháp chôn lấp, ở góc độ khoa học thì xử lý rác bằng phương
pháp chôn lấp là không bền vững. Do đó, để đạt được sự bền vững trong yêu cầu
quản lý rác thải đòi hỏi phải có phương pháp tiếp cận phù hợp.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, quản lý rác thải chính là quá trình
phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và xử lý rác thải.
Quản lý chất thải gồm 6 quá trình: phát sinh, phân loại chất thải tại nguồn, thu

gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý chất thải; đây là một dịch vụ do chính
quyền cung cấp, tuy nhiên trước năm 2000 việc quản lý chất thải được xem là vấn
đề cần thiết phải có các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Kỹ thuật có xu hướng tập trung
trong xử lý đơn lẻ một loại chất thải và chưa đa dạng trong công nghệ xử lý. Do đó,
khi xử lý một loại chất thải cụ thể sẽ phát sinh nhiều vấn đề mới liên quan
(Dijkema, 2000). Chính vì thế, hiệu quả của công tác quản lý chất thải sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến tính bền vững của một địa phương (Othman, 2013), công tác quản lý
chất thải ở các nước đang phát triển trở thành ưu tiên hàng đầu cho các nhà hoạch
định và ban hành chính sách (Marshall và Farahbakhsh, 2013).
2.1.3 Khái niệm về phân loại CTR và lợi ích của nó
Theo WB (1992), phân loại CTR là một chu trình mà chất thải được chia tách
thành nhiều thành phần khác nhau, việc phân loại này có thể thực hiện theo phương
thức thủ công, được thu gom bởi dịch vụ hoặc được phân loại tự động bằng máy
móc. Việc phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn sẽ đóng góp rất lớn cho lợi ích kinh
tế, môi trường và lợi ích xã hội, cụ thể như sau:
- Lợi ích về kinh tế: hoạt động phân loại chất thải sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu
sạch cho hoạt động sản xuất phân hữu cơ, tăng tỷ lệ chất thải phục vụ cho mục đích
tái sử dụng, hạn chế việc khai thác tài nguyên thiên nhiên sơ khai, giảm khối lượng
chất thải vận chuyển, xử lý; do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển, xử lý chất
thải.
- Lợi ích về môi trường: phân loại chất thải tại nguồn giúp giảm khối lượng
chất thải mang đi chôn lấp, giảm đáng kể lượng nước rỉ rác từ các bãi rác, giảm các


8

tác động tiêu cực đối với môi trường, hạn chế hiện tượng hiệu ứng nhà kính do khí
thải phát sinh từ các bãi chôn lấp. Hoạt động phân loại giúp tận dụng chất thải để tái
chế, tái sinh nhằm tiết kiệm và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, các sản phẩm
tái chế, tái sinh này được xem như một nguồn nguyên liệu thứ cấp.

- Lợi ích xã hội: Chính hoạt động phân loại CTR tại nguồn giúp nâng cao nhận
thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, khuyến khích các ngành nghề tái chế
vật liệu, góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động.
2.2 Các yếu tố khuyến khích hành vi thực hiện
Hành vi thực hiện phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khuyến khích, động viên
khi tham gia các chương trình của địa phương; trong đó, các yếu tố cần thiết để
khuyến khích cộng đồng tham gia hoạt động phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
gồm: thực hiện trang bị các trạm tái chế các điểm thu gom chất thải trong cộng đồng
(Lishan Xiao, 2016); điều chỉnh cách tính phí trong thu gom chất thải, hỗ trợ thực
hiện hiệu quả hoạt động phân loại chất thải tại nguồn (Sakai, 2008); có hình thức
khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân/đoàn thể thực hiện tốt yêu cầu phân loại,
quản lý chất thải (Nguyễn Thị Kim Nhung, 2014); tăng cường cung cấp cơ sở hạ
tầng (hỗ trợ thùng, túi đựng rác, bố trí đầy đủ thùng rác tại nơi công cộng, xây dựng
các trạm xử lý, tái chế rác thải,…) Linsen (2019); cần thiết đơn giản hóa quy trình
phân loại, nâng cao hiểu biết cộng đồng trong cách thức thực hiện phân loại chất
thải,.. Jing Ma (2017).
Kwan, Kong và Liu (2019) đã xác định yêu cầu bảo vệ môi trường thông qua
việc quản lý các câu lạc bộ nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các
thành viên đang sử dụng các dịch vụ của câu lạc bộ, phát triển bền vững phải dựa
trên sự hài hòa nhu cầu giữa các bên liên quan. Vì thế, cần có sự hợp tác giữa chính
phủ, các tổ chức và nhóm người trong cộng đồng. Khuyến khích cộng đồng tham
gia phân loại và giảm thiểu chất thải thông qua hình thức vận động các nguồn tài trợ
để trao các phần thưởng (Linsen, 2019), chính phần thưởng bằng tiền mặt sẽ là động
lực quan trọng (Churchard, 2007) để những người tham gia có được sự hiểu biết và


9

tích cực tham gia chương trình. Chính các phần thưởng sẽ là chìa khóa hình thành
các hành vi ủng hộ môi trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

2.3 Các mô hình lý thuyết liên quan
2.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
Năm 1975, lý thuyết hành động hợp lý được đề xuất bởi Ajzen và Fishbein. Lý
thuyết này mô tả quá trình tâm lý phía sau hành vi của con người có ý thức nhằm
khám phá các yếu tố quyết định hành vi (Ajzen và Fishbein, 1980). Theo thuyết
hành động hợp lý, ý định hành vi là yếu tố quyết định hành vi hành động; vì thế để
nghiên cứu hành vi trước tiên phải nghiên cứu ý định hành vi nhằm xác định các
vấn đề cần giải quyết (Ajzen và Fishbein, 1975).
Ý định hành vi chính là mục đích cụ thể để thực hiện một hoặc một chuỗi các
hành động (Akbar và cộng sự, 2014), ý định này sẽ chịu ảnh hưởng bởi thái độ và
chuẩn mực chủ quan của cá nhân đó.
Thái độ chính là mức độ để đánh giá một hành động tích cực hay tiêu cực của
một cá nhân. Thái độ được hình thành bởi 2 yếu tố: niềm tin cá nhân và kết quả
hành động của hành vi. Con người luôn cân nhắc về kết quả đạt được trước khi thực
hiện một vấn đề, đồng thời luôn chọn hành động tích cực để đạt được kết quả mong
muốn.

Thái độ
cá nhân
Chuẩn
chủ quan

Hành vi
thực sự

Xu hướng
hành vi

Hình 2.1 “Mô hình lý thuyết hành động hợp lý - TRA
Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975)”

Mỗi cá nhân sẽ có cách ứng xử phù hợp với đời sống xã hội và được gọi là
chuẩn chủ quan. Mỗi cá nhân luôn quan tâm đến những đánh giá và suy nghĩ của
người khác đối với hành động của mình. Trong lý thuyết hành động hợp lý, chuẩn
chủ quan được xác định dựa trên niềm tin vào quy chuẩn và động lực để tuân thủ


10

những người xung quanh. Niềm tin vào quy chuẩn của người xung quanh chính là
mức độ ủng hộ hay phản đối của những người xung quanh đối với hành vi của
người đó. Mối quan hệ với người xung quanh càng mật thiết thì xu hướng ảnh
hưởng của họ càng lớn (Ajzen và Fishbein, 1975).
Mô hình lý thuyết hành động hợp lý - TRA được cho là chỉ đề cập đến các
hành vi có sự điều khiển của lý trí tức là thực hiện các hành vi có thể được kiểm
soát. Vô hình chung, TRA đã bỏ qua tầm quan trọng của các vấn đề xã hội liên quan
mà thực tế có thể là một trong những yếu tố quan trọng mang tính quyết định đến
hành vi cá nhân (Werner, 2004). Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những hạn
chế trong mô hình TRA và chú trọng đến tầm quan trọng của các yếu tố không kiểm
soát được ảnh hưởng đến hành vi từ đó dẫn đến hành vi hành động (Hansen và cộng
sự, 2004). Theo Sheppard và cộng sự, 1988 TRA có các tồn tại sau:
- TRA cho rằng hành vi cá nhân chỉ nằm trong phạm vi kiểm soát của con
người và bỏ qua tầm quan trọng của yếu tố xã hội mà trong thực tế có thể là một
yếu tố quyết định đối với hành vi cá nhân (Gardon và Peter, 2004).
- Hành vi của con người được đo lường trong bối cảnh chưa có đủ thông tin để
chắc chắn dẫn đến hành vi hành động.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi được nghiên cứu một cách riêng lẻ song
trên thực tế nó tồn tại thành chuỗi hoặc nhiều yếu tố cùng diễn ra đồng thời. Chính
điều này đã làm xáo trộn ý định từ đó hoán đổi quy trình nhận thức dẫn đến hành vi.
2.3.2 Lý thuyết hành vi kế hoạch (The theory of planed behaviour - TPB)
Khắc phục hạn chế trong lý thuyết hành động hợp lý - TRA, Ajzen (1991) đã

đưa ra mô hình lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB). TPB chính là lý thuyết mở rộng
từ lý thuyết hành động hợp lý - TRA trên cơ sở bổ sung yếu tố mà bản thân người
hành động không kiểm soát được và được xem là mô hình hoàn thiện của TRA. Tuy
cùng bản chất, nhưng TPB tập trung nghiên cứu ý định hành vi thay vì hành vi hành
động.
Một ý định hành vi được chuyển hóa thành hành vi hành động nếu chỉ xét đến
các hành vi nằm trong kiểm soát của lý trí là chưa đầy đủ. Bởi vì, có nhiều hành vi


11

thỏa mãn điều kiện trên, song trên thực tế dù ít hay nhiều thì hành vi luôn gặp phải
sự chi phối của các yếu tố khách quan, gây cản trở hành động hoặc cơ hội thực hiện.
Ý định càng mạnh mẽ, quyết liệt thì khả năng hành vi thực hiện sẽ càng lớn. TPB đề
xuất 3 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi gồm: Thái độ, chuẩn chủ quan và
nhận thức kiểm soát hành vi.
Thái độ

Chuẩn chủ quan

Xu hướng
hành vi

Hành vi
thực sự

Nhận thức kiểm
soát hành vi
Hình 2.2 “Mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch - TPB
Nguồn: Ajzen (1991)”

Nhận thức kiểm soát hành vi là nhận thức của cá nhân trong phạm vi hành vi
đặc biệt được kiểm soát; khi thực hiện nhận thức kiểm soát hành vi sẽ phụ thuộc
vào sự sẵn có của nguồn lực cũng như cơ hội để thực hiện hành vi (Ajzen, 1985).
Đây chính là yếu tố mở rộng của mô hình TPB. Cùng với thái độ và chuẩn chủ
quan, thì nhận thức kiểm soát hành vi cũng sẽ tác động đến ý định và phương thức
hành vi thực hiện. Khi thái độ tích cực thì chuẩn chủ quan sẽ càng ủng hộ, nhận
thức kiểm soát hành vi ít rào cản, hành vi sẽ càng mạnh mẽ và hành vi thực sẽ dễ
dàng đạt được như dự báo.
Bằng thực nghiệm, Hansen và cộng sự (2004) đã kiểm tra và xác thực mô hình
TPB giải thích hành vi tốt hơn mô hình TRA. Chính vì vậy mô hình TPB được chấp
nhận và áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, trong dự đoán hành vi
thì mô hình TPB vẫn còn một số hạn chế (Wener, 2004); thứ nhất, yếu tố quyết định
ý chí không giới hạn bởi thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi cảm
nhận (Ajzen, 1991); hạn chế thứ hai, theo Wener (2004) có thể tồn tại một khoảng
cách đáng kể về thời gian giữa đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế được
đánh giá (chính khoảng thời gian này, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi);


12

hạn chế thứ ba, mô hình TPB dự đoán hành động của một cá nhân sẽ dựa trên các
tiêu chí nhất định, tuy nhiên cá nhân sẽ không hành xử như dự đoán bởi các tiêu chí
(Wener, 2004). Ajzen (1991) khẳng định TPB là mô hình cơ bản nên các nghiên
cứu khác có thể bổ sung mô hình với các biến phù hợp góp phần giải thích cho các
hành vi.
Với các lập luận nêu trên, tác giả thống nhất chọn lý thuyết TPB để vận dụng
làm cơ sở nghiên cứu, đồng thời sẽ điều chỉnh bổ sung các biến nghiên cứu nhằm
đáp ứng cho các nội dung nghiên cứu và phù hợp với thực tiễn địa phương.
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.4.1 Nghiên cứu trong nước

Rác thải và hoạt động phân loại, quản lý rác thải đã nhận được sự quan tâm,
nghiên cứu của các nhà khoa học, cơ quan quản lý và hoạch định chính sách môi
trường. Ngoài những khảo sát, mô tả về thực trạng, cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và công
nghệ xử lý) và yêu cầu công tác quản lý, phân loại chất thải; các nghiên cứu trong
nước đã tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng, tác động đối với hành vi của người
dân trong thực hiện phân loại chất thải. Các nghiên cứu trong nước đã làm rõ về
thực trạng công tác quản lý chất thải; vai trò và sự tham gia của các chủ thể liên
quan trong quá trình quản lý chất thải; đề xuất các giải pháp quản lý chất thải bền
vững,...
Nguyễn Thị Kim Nhung (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các bên liên
quan đến hành vi tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Yếu tố thuộc về cá nhân
Các yếu tố xã hội

Hành vi tham gia

Yếu tố thuộc về các bên liên quan
Hình 2.3 “Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhung (2014)
Nguồn: Nguyễn Thị Kim Nhung (2014)”


×