TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----- -----
SINH VIÊN THỰC HIỆN
DIỆP THỊ DUYÊN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM NHÂN
THỌ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201
Cần Thơ, 12 – 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
----- -----
DIỆP THỊ DUYÊN
MSSV: LT11110
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM NHÂN
THỌ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. VƯƠNG QUỐC DUY
Cần Thơ, 12 – 2013
LỜI CẢM ƠN
Được sự giảng dạy nhiệt tình của Thầy (Cô) trường Đại học Cần Thơ em
đã được học những kiến thức thật sự hữu ích cho chuyên ngành của mình,
Thầy (Cô) đã tạo cho em điều kiện thuận lợi để tiếp xúc và vận dụng những
kiến thức đó vào thực tế. Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của Thầy
(Cô) trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là Thầy (Cô) khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Vương Quốc Duy là người trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu để em
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Do thời gian có hạn nên đề tài nghiên
cứu còn chưa sâu, mặt khác kiến thức còn hạn chế chủ yếu là lý thuyết cũng
như kinh nghiệm thực tế chưa có nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó,
để đề tài được hoàn chỉnh hơn, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
của Thầy (Cô). Em kính chúc Thầy (Cô) dòi dào sức khỏe, thành công trong
công việc.
Cần Thơ, ngày .....tháng ….năm 2013
Sinh viên thực hiện
Diệp Thị Duyên
-I-
LỜI CAM KẾT
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày .....tháng ….năm 2013
Sinh viên thực hiện
Diệp Thị Duyên
- II -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
Vương Quốc Duy
- III -
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
1.3.1 Không gian ..............................................................................................3
1.3.2 Thời gian .................................................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................3
1.5 Lược khảo tài liệu .......................................................................................4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....6
2.1 Phương pháp luận .......................................................................................6
2.1.1 Giới thiệu bảo hiểm nhân thọ ...................................................................6
2.1.2 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ .....14
2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................19
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 20
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM VIỆT NAM ................................................................................ 24
3.1 Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn TP Cần Thơ.....................................24
3.1.1 Vị trí địa lý, diện tích, dân số .................................................................24
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
3.1.3 Đơn vị hành chính ................................................................................. 25
3.1.4 Tình hình kinh tế xã hội thành phố Cần thơ 2010- 2012 ......................... 25
3.1.5 Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 28
3.1.6 Định hướng phát triển thành phố trong thời gian tới .............................. 31
- IV -
3.2 Tổng quan thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ..................................32
3.2.1 Các công ty bảo hiểm nhân thọ hiện có tại Việt Nam ............................. 32
3.2.2 Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2010 đến 2012 ......................................35
Chương 4: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ.............................................................. 39
4.1 Thông tin chung đáp viên ......................................................................... 39
4.2 Tình hình mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng....................................43
Chương 5: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA NGƯỜI DÂN.....................................54
5.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng quyết định mua BHNT của người dân ..54
5.1.1 Thống kê mô tả của biến đưa vào mô hình ............................................. 54
5.1.2. Kết quả ước lượng mô hình Probit ........................................................ 56
5.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền mua BHNT của người dân
trên địa bàn TPCT .......................................................................................... 59
5.2.1. Thống kê mô tả của biến đưa vào mô hình ............................................ 59
5.2.2. Kết quả ước lượng mô hình Tobit ......................................................... 60
5.3 Một số giải pháp giúp công ty bảo hiểm mở rộng thị trường ..................... 62
5.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................... 62
5.3.2 Một số giải pháp mở rộng và khai thác hiệu quả thị trường BHNT trên
địa bàn thành phố ........................................................................................... 63
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 68
6.1 Kết luận ....................................................................................................68
6.1.1 Kết luận .................................................................................................68
6.1.2 Hạn chế đề tài ........................................................................................ 68
6.2 Kiến nghị..................................................................................................69
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 70
-V-
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Mô tả cỡ mẫu theo địa bàn nghiên cứu ............................................... 20
Bảng 2.2 Diễn giải các biến đưa vào mô hình ................................................. 23
Bảng 3.1 Tình hình kinh tế cần thơ từ 2010 – 2012 ........................................ 26
Bảng 3.2 Tình hình hoạt động Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam từ 2010 – 2012 ........ 36
Bảng 4.1 Thống kê giới tính ........................................................................... 39
Bảng 4.2 Thống kê tình trạng hôn nhân .......................................................... 39
Bảng 4.3 Thống kê trình độ học vấn của khách hàng ......................................40
Bảng 4.4 Thống kê độ tuổi của đáp viên ........................................................ 41
Bảng 4.5 Thống kê theo nghề nghiệp của đáp viên ........................................ 41
Bảng 4.6 Thống kê về mức thu nhập của đáp viên ......................................... 42
Bảng 4.7 Tình hình tham gia bảo hiểm ........................................................... 43
Bảng 4.8 Lý do không tham gia bảo hiểm nhân thọ ........................................ 44
Bảng 4.9 Thống kê tình trạng hôn nhân của đáp viên tham gia bảo hiểm ........ 46
Bảng 4.10 Thống kê trình độ học vấn của đáp viên tham gia bảo hiểm ........... 46
Bảng 4.11 Thống kê theo nghề nghiệp của đáp viên tham gia bảo hiểm ......... 47
Bảng 4.12 Công ty bảo hiểm đáp viên lựa chọn tham gia ............................... 48
Bảng 4.13 Thống kê sản phẩm BHNT khách hàng sử dụng ............................ 50
Bảng 4.14 Thời hạn hợp đồng bảo hiểm ......................................................... 52
Bảng 4.15 Giá trị hợp đồng bảo hiểm ............................................................. 52
Bảng 5.1 Thống kê các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm ....................................................... 54
Bảng 5.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy Probit........................................ 56
Bảng 5.3 Thống kê các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm ....................................................... 59
Bảng 5.4 Kết quả phân tích mô hình hồi quy Tobit ......................................... 60
- VI -
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ
theo Jagdish N. Sheth và cộng sự. ..................................................................19
Hình 3.1 Tình hình kinh tế Cần Thơ 2010 – 2012 ......................................... 26
Hình 4.1 Tỷ lệ tham gia Bảo Hiểm Nhân Thọ................................................ 43
Hình 4.2 Loại hình công ty đáp viên tham gia ............................................... 49
Hình 4.3 Nguồn thông tin khách hàng biết và lựa chọn mua BHNT ............... 51
- VII -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH
:
Bảo hiểm
BNHT
:
Bảo hiểm nhân thọ
ĐVT
:
Đơn vị tính
ĐBSCL
:
Đồng bằng sông cửu long
ĐH
:
Đại học
NXB
:
Nhà xuất bản
NQ-CP
:
Nghị quyết – Chính phủ
NQ-HĐND :
Nghị quyết – Hội đồng nhân dân
TC/CĐ
:
Trung cấp/ Cao đẳng
TNHH
:
Trách nhiệm hửu hạn
THPT
:
Trung học phổ thông
TP
:
Thành phố
TPCT
:
Thành phố cần thơ
TP. HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
KCN
:
Khu công nghiệp
SQF
:
(Safe quality food) an toàn chất lượng thực phẩm
GAP
:
(Good Agricultural Practices) thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt
- VIII -
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo hiểm nhân thọ ra đời từ rất sớm và đã trở nên quen thuộc đối với
người dân ở các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam loại hình
bảo hiểm này còn khá mới mẻ, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được
triển khai ở Việt Nam vào năm 1996 bởi công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Sau đó
đến năm 1999 một số doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được thành lập và
hình thành nên thị trường bảo hiểm nhân thọ thực sự ở Việt Nam.
Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là loại hình bảo hiểm con người, thực hiện
theo nguyên tắc số đông bù số ít với đặc điểm vừa khắc phục rủi ro vừa là hình
thức tiết kiệm có kế hoạch. Bảo hiểm nhân thọ ra đời nhằm đảm bảo ổn định
cuộc sống cho người dân và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Khi đời sống
xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu bảo vệ an toàn của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và toàn xã hội ngày càng cao từ đó phát sinh nhu cầu tham gia bảo
hiểm nhân thọ.
Hiện nay bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ
tăng trưởng cao, quy mô thị trường ngày càng mở rộng, mạng lưới hoạt động
được triển khai hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Tuy nhiên, thị trường
Việt Nam với dân số trên 87 triệu người, nước đông dân thứ 13 trên thế giới
và có cơ cấu dân số trẻ là một thị trường tiềm năng nhưng tỷ lệ tham gia bảo
hiểm còn rất nhỏ bé. Theo một số liệu khảo sát năm 2011 Việt Nam mới có
khoảng 6,6% dân số tham gia bảo hiểm nhân thọ, tập trung nhiều ở những
thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM hay Đà Nẵng. Trong khi đó tại một số
quốc gia trong khu vực như Philipines, tỷ lệ này là 30% và ở Hồng Kông lên
tới xấp xỉ 90%. Tỷ lệ người dân Việt Nam tham gia bảo hiểm thấp mà số
lượng sản phẩm bảo hiểm của mỗi một khách hàng cũng rất thấp, thông
thường mỗi khách hàng chỉ sở hữu một sản phẩm bảo hiểm, trong khi đó ở
Hồng Kông một khách hàng thường sở hữu tới 4 sản phẩm bảo hiểm. (Ngọc
Lan, Đầu tư chứng khoán, ngày 28-03-2012 (1)). Theo Ông Robert Cook, Phó
chủ tịch điều hành cấp cao kiêm Tổng giám đốc Manulife Financial châu Á
cho rằng: “Ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam còn tiếp tục tăng trưởng cao
Ghi chú:
(1)
Ngọc lan, đầu tư chứng khoán, ngày truy cập 27/08/2013
(2)
Ngọc lan, tỷ lệ khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ theo khảo sát của TNS Việt Nam, <
ngày truy
cập 27/08/2013.
-1-
nhờ vào sự tăng trưởng nhanh của tầng lớp trung lưu (2)” tuy nhiên lượng
khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam chưa xứng với
tiềm năng hiện có.
Cần Thơ là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu nối giao
thông quan trọng, vùng kinh tế trọng điểm của vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) và cả nước, địa phương có nền kinh tế phát triển với dân số
1,2 triệu dân (Cục thống kê TPCT 2011). Vì vậy Cần Thơ được đánh giá là
một trong những thị trường có tiềm năng khai thác rất lớn, có rất nhiều chi
nhánh công ty BHNT tại đây, tuy nhiên việc khai thác khách hàng ở Cần Thơ
cũng như trên toàn quốc gặp nhiều khó khăn, đa số người dân khá vè vặt dành
một khoản tài chính để chi trả cho loại hình bảo hiểm này, họ không hứng thú,
tỏ ra thái độ hờ hửng. Nếu có nhu cầu không phải lúc nào họ cũng đi đến
quyết định mua ngay mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Câu hỏi đặt ra tại sao với những lợi ích mà bảo hiểm nhân thọ mang lại
có thể giúp họ vượt qua khó khăn, giúp tích lũy nguồn tài chính cho dự tính
tương lai nhưng người dân lại ít tham gia. Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết
định mua bảo hiểm của họ và làm sau để mở rộng thị trường bảo hiểm trong
tình hình hiện nay thì việc xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua BHNT trở nên quan trọng, cần thiết để nghiên cứu, để tìm ra
giải pháp khai thác thị trường này hiệu quả hơn. Đó chính là lý do em chọn đề
tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia Bảo hiểm
Nhân Thọ của người dân thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.” làm đề tài
nghiên cứu luận văn của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của
khách hàng trên địa bàn thành phố cần thơ (TPCT), từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm giúp các Công ty BHNT đang hoạt động trên địa bàn khai thác thị
trường hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng thị trường BHNT trên địa bàn TPCT
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT
của khách hàng trên địa bàn TPCT.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các Công ty BHNT
trên địa bàn TPCT mở rộng và khai thác hiệu quả thị trường BHNT.
-2-
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Cần Thơ cụ thể sẽ tiến hành
phỏng vấn người dân quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, quận Ô Môn thuộc
thành phố Cần Thơ. Quận Ninh Kiều là trung tâm đầu não của Cần Thơ với rất
nhiều cơ quan đơn vị chủ chốt đặt tại đây, nơi có điều kiện rất thuận lợi cho
các hoạt động kinh tế phát triển, đây là quận phát triển nhất trong các quận
thuộc Cần Thơ đời sống của người dân xung túc và ổn định. Quận Bình Thủy
giáp với Ninh Kiều nên cũng có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế
với rất nhiều khu công nghiệp lớn đặt tại quận, mức sống của người dân tương
đối ổn định. Quận Ô Môn có vị trí cách xa trung tâm thành phố nên chưa có
nhiều thuận lợi phát triển như 2 quận trên, mức sống của người dân ở đây có
phần thấp hơn nhưng nên kinh tế ở đây cũng bắt đầu phát triển nhanh. Là 3
quận có nền kinh tế phát triển mức sống của người dân tương đối cao, họ luôn
có nhu cầu tích lũy và được bảo vệ đây được xem là thị trường có tiềm năng
rất lớn, vì vậy các công ty bảo hiểm nhân thọ luôn quan tâm và mở rộng việc
khai thác thị trường bảo hiểm ở các quận này.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ 8/2013 đến 11/2013.
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 – 2012 từ niên giám thống
kê của Cục thống kê Cần Thơ.
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân
đang sinh sống trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong khoản thời gian từ
1/09/2013 đến 30/09/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những người đang sinh sống trên địa bàn
thành phố ở độ tuổi từ 18 trở lên có tạo ra thu nhập. Giới hạn trong phạm vi
khách hàng cá nhân.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng thị trường BHNT trên địa bàn TPCT như thế nào?
- Những yếu tố nào tác động đến quyết định mua BHNT của khách hàng
trên địa bàn ?
- Những giải pháp nào giúp cho các Công ty BHNT có thể mở rộng và
khai thác thị trường một cách hiệu quả trên địa bàn TPCT?
-3-
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Bảo hiểm nhân thọ là lĩnh vực kinh doanh khá quen thuộc, trong những
năm gần đây loại hình này đang khá phát triển, có rất nhiều nghiên cứu trong
và ngoài nước nói về lĩnh vực này. Tác giả đã lược khảo một số tài liệu đã
được nghiên cứu để tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình.
(1) Đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản phẩm
Bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn Trà vinh” tác giả Nguyễn Thị Búp, năm 2012.
Đề tài phân tích thực trạng thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ của người
dân trên địa bàn Trà Vinh. Từ đó, đề xuất các giải pháp giúp các Công ty
BHNT trên địa bàn Trà Vinh mở rộng phạm vi tìm kiếm và nâng cao giá trị
hợp đồng của khách hàng mới. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
tìm hiểu thực trạng của thị trường BHNT tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra, đề tài còn
sử dụng phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho phép người phân tích
loại bỏ những biến không phù hợp hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên
cứu. Kết quả đề tài làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT
của khách hàng, tìm ra những nguyên nhân giải thích cho sự tồn tại và hạn chế
trong quá trình phát triển thị trường BHNT trên địa bàn Trà Vinh. Tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác tốt và có hiệu quả hơn thị trường
BHNT trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
(2) Đề tài: “Thị trường Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam – Cơ hội và thách
thức” của tác giả Nguyễn Tiến Dưỡng, năm 2001. Đề tài phân tích thực trạng
thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam để nhận thấy rõ những cơ hội và thách
thức mà ngành gặp phải. Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cho thị trường
bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ngày càng phát triển hơn và thị trường tiềm năng
này được khai thác hiệu quả hơn. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
đề cập đến các vấn đề theo quan điểm phát triển, toàn diện, lịch sử và cụ thể
nhằm phân tích thực trạng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trong thời
gian qua, đánh giá kết quả đạt được cũng như cơ hội và thách thức của thị
trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Làm rõ những lý luận về bảo hiểm nhân
thọ, phân tích thực trạng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam nhận thấy
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có tiềm năng lớn. Bên cạnh những cơ
hội đó thì thị trường BHNT Việt Nam vẫn có những khó khăn, thách thức lớn
làm cho số người tham gia BHNT chưa tương xứng với tiềm năng của thị
trường. Đề xuất một số giải pháp giúp cho các Công ty BHNT khai thác tốt và
có hiệu quả đối với thị trường đầy tiềm năng này.
-4-
(3) Đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Võ Thị Thanh
Loan, năm 2005. Mục tiêu của đề tài là khám phá ra các yêu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ sau khi khách hàng có nhu cầu
và ý định mua sản phẩm nhân thọ nào đó. Mục tiêu chính của đề tài này là đưa
thêm các yếu tố mới vào mô hình phân tích cũ và xây dựng thang đo chi tiết
xung quanh các yếu tố này. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ gồm: ủng hộ của
người thân, công ty bảo hiểm, giới tính, rủi ro và lợi nhuận, kinh nghiệm mua
sản phẩm.
(4) Đề tài: “Sự giàu có và nhu cầu cho bảo hiểm nhân thọ: bằng chứng
từ Ontario, 1892”, Livio Di Matteo và Herbert Emery, năm 2001. Nghiên cứu
về mối quan hệ giữa sự giàu có và nhu cầu mua bảo hiểm nhân thọ. Những
bằng chứng xác thực tại Ontario năm 1982 chứng tỏ một sự tương quan ngược
chiều giữa mức độ của sự giàu có của cá nhân và nhu cầu bảo hiểm. Đề tài sử
dụng mô hình probit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
bảo hiểm nhân thọ. Kết quả nghiên cứu cho biết các biến kinh tế xã hội như sự
giàu có, tuổi tác, nghề nghiệp, nới cư trú, trình độ học vấn ảnh hưởng đến nhu
cầu bảo hiểm nhân thọ.
Nhìn chung, các đề tài chỉ dùng phương pháp thống kê mô tả, sử dụng
phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, thang đo để phân tích tình hình tham
gia BHNT của người dân. Có một đề tài đã sử dụng mô hình probit để nghiên
cứu tuy nhiên là đề tài nghiên cứu phạm vi là ở nước ngoài nên những yếu tố
ảnh hưởng cũng sẽ có những điểm khác với điều kiện ở Việt Nam, cụ thể là ở
Cần Thơ. Chính vì thế, đề tài này dùng mô hình probit và tobit để đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng để quyết định và số tiền mua bảo hiểm của người dân ở
TP.Cần Thơ.
-5-
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Giới thiệu bảo hiểm nhân thọ
2.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là cách chuyển giao rủi ro và tích lũy tài chính khi
chủ hợp đồng bảo hiểm đồng ý tham gia vào hợp đồng bảo hiểm với công ty
bảo hiểm, chủ hợp đồng hợp đồng bảo hiểm sẽ đóng góp một số phí cho công
ty bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn, đổi lại công ty bảo hiểm đồng ý trả một
khoản tiền nếu người được bảo hiểm tử vong trong thời gian hợp đồng có hiệu
lực hoặc trong trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn hay
còn sống đến một thời gian theo quy định rõ trong hợp đồng (Theo Harriett E
Jones, 1999).
Theo cẩm nang bảo hiểm của hiệp Hội bảo hiểm Việt Nam (2010): Bảo
hiểm nhân thọ có thể hiểu trên 2 phương diện pháp lý, kỹ thuật.
Về mặt pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ là bản hợp đồng trong đó để nhận
được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm (người ký kết hợp đồng) thì
người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một người hay nhiều người thụ hưởng bảo
hiểm một số tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kỳ trong trường
hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay người được bảo hiểm sống đến một
thời điểm ghi rõ trên hợp đồng.
Về mặt kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bao hàm những cam kết
mà sự thi hành những cam kết này thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của con người.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm được quốc hội nước Cộng hòa xã hội Việt
Nam thông qua số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, chương I, điều 3 thì “Bảo
hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết”.
2.1.1.2 Lịch sử ra đời và sự phát trển của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức
bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân Đôn, người được bảo
hiểm là William Gybbon. Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có phôi thai từ rất sớm,
nhưng lại không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật,
nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng
cuộc sống con người nên bảo hiểm nhân thọ phải tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của
-6-
con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát triển trên phạm
vi rộng lớn.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng
chỉ bán các hợp đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là
công ty đầu tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng
nguyên tắc phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở
Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm
nhân thọ.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của bảo hiểm nhân
thọ, trong những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển
nghiệp vụ này. Với sự ra đời của công ty bảo hiểm nhân thọ, chính thức đầu
tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà
nước tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
gần ba năm nhưng trong thực tế bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện ở Việt Nam từ
rất sớm dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trước năm 1954, ở miền Bắc, những người làm việc cho Pháp đã được
bảo hiểm và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm của các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ này. Các hợp đồng bảo hiểm này đều do các công ty
bảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện.
Trong những năm 1970 - 1971 ở miền Nam công ty Hưng Việt bảo hiểm
đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như “An sinh giáo dục”, “Bảo hiểm
trường sinh” (Bảo hiểm nhân thọ trọn đời), “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5 - 10 20 năm” nhưng công ty này chỉ hoạt động từ một đến hai năm nên các nghiệp
vụ bảo hiểm không được biết đến rộng rãi.
Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng
vào Việt Nam” nhưng vào lúc đó điều kiện đất nước còn gặp nhiều khó khăn
như: Tỷ lệ lạm phát rất cao và không ổn định.Thu nhập của nhân dân chỉ đủ để
chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu thường ngày, phần tiết kiệm rất ít chưa có
điều kiện để công ty bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư. Công ty bảo
hiểm lúc đó chưa được phép sử dụng quỹ bảo hiểm đi đầu tư, môi trường đầu
tư chưa phát triển. Chưa có những qui định mang tính chất pháp lý để điều
-7-
chỉnh mối quan hệ giá công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, bảo vệ
quyền lợi cho người được bảo hiểm và khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Với những khó khăn trên đã không cho phép công ty Bảo Việt phát triển
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Thay cho bảo hiểm nhân thọ năm 1990 Bộ Tài
chính cho phép công ty Bảo Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng con người
thời hạn 1 năm”. Thực tế triển khai nghiệp vụ này cho thấy: Việc lo xa cho gia
đình khi không may người chủ gia đình bị mất mà chỉ tính đến trong vòng 1
năm là không hấp dẫn. Tâm lý người tham gia loại hình bảo hiểm này cũng
không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm này chỉ đáp ứng được nhu cầu
cho những người già.
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt
Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã bắt
đầu tiến hành nghiên cứu triển khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ với hai loại hình
mang tính chất tiết kiệm từ cuối năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, tổng công
ty bảo hiểm Việt Nam mới chính thức trình Bộ Tài chính dự án thành lập công
ty bảo hiểm nhân thọ.
Với những yêu cầu về quản lý quỹ bảo hiểm nhân thọ, Bộ Tài chính đã
ký quyết định số 568/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 thành lập công ty bảo hiểm
nhân thọ trực thuộc Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt mới trong
sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam.
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ
những loại hình nhân thọ cơ bản là bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo hiểm
tử kỳ), bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm trợ cấp hưu
trí, mỗi công ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc thù
riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực dân cư và phù hợp với
chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
2.1.1.3 Lợi ích của bảo hiểm nhân thọ
Đối với cá nhân và gia đình
Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo an toàn về tài chính cho những người phụ
thuộc. Giúp đảm bảo khoản chi phí tài chính để khắc phục tổn thất khi người
trụ cột gặp rủi ro, giúp duy trì mức sống ổn định cho gia đình khi những rủi ro
bất ngờ ập đến.
Bảo hiểm nhân thọ còn là quỹ tiết kiệm cho tương lai, giúp tích lũy có kỷ
luật để có một khoản tiền lớn chăm lo cho tương lai học vấn của con cái.
Tham gia bảo hiểm nhân thọ còn xây dựng quỹ tiết kiệm dài hạn cho
những kế hoạch của cá nhân và gia đình. Chỉ cần để dành những khoản tiền
-8-
nhỏ đều đặn, bạn có thể thực hiện những kế hoạch cho tương lai như: lập gia
đình, mua nhà, mua xe hay những mong muốn khác.
Bảo hiểm nhân thọ mang lại những hỗ trợ về chi phí hậu sự hay để lại di
sản thừa kế.
Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về
hưu, thanh thản an hưởng tuổi già bên con cháu. Với nguồn tài chính độc lập,
khách hàng là những người đã đến tuổi hưu trí có thể thực hiện công việc kinh
doanh nhỏ để có thêm thu nhập, trang trải thuốc men, viện phí, thực hiện
những chuyến đi tham quan, du lịch.
Bảo hiểm nhân thọ là kênh đầu tư sinh lời, ngoài loại hình BHNT truyền
thống BHNT còn có loại hình bảo hiểm liên kết đầu tư. Loại hình bảo hiểm
này cho phép người tham gia bảo hiểm đáp ứng nhu cầu đầu tư, tiếp cận với
các danh mục đầu tư được đa dạng hóa, tiếp cận với các dịch vụ quản lý đầu tư
chuyên nghiệp.
Đối với xã hội
BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt nhàn
rỗi ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm, đầu tư cho
những dự án trung và dài hạn nhằm góp phần phát triển đất nước, góp phần
chống lạm phát
Tạo sự ổn định xã hội thông qua việc giảm thiểu tối đa sự lo lắng cho bên
mua bảo hiểm.
Giảm gánh nặng ngân sách quốc gia trong việc chăm lo người già, và
những người phụ thuộc khi người trụ cột trong gia đình qua đời.
Tạo công ăn việc làm cho nhiều người.
2.1.1.4 Nguyên tắc hoạt động
Bảo hiểm nhân thọ là một cơ chế chuyển giao rủi ro và hoạt động theo
các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm: Khi hợp đồng được kí kết
người tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ tuỳ chọn lấy số tiền bảo hiểm sẽ nhận về
sau và từ đó sẽ thực hiện đóng phí theo mức quy định và nộp phí theo (tháng
quý, năm). Khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm người tham gia bảo hiểm được
nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm. Đó là mức trách nhiệm tối đa mà công ty bảo
hiểm phải trả, ngoài ra họ còn được nhận thêm một khoản lãi suất từ hoạt động
đầu tư vốn của công ty bảo hiểm nhân thọ. Nếu người tham gia bảo hiểm nhân
thọ bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn thì công ty sẽ dừng thu phí
-9-
nhưng hợp đồng vẫn được duy trì và công ty bảo hiểm sẽ trả toàn bộ số tiền
bảo hiểm khi hết hạn hoạt động.
Chia sẻ tổn thất: Nguyên tắc này thể hiện qua việc nhiều người cùng góp
một khoản tiền nhỏ theo những định kỳ nhất định như hàng tháng, hàng quý,
nửa năm hay hàng năm (phí bảo hiểm) để thành lập quỹ chung. Quỹ này đủ để
chi trả cho cá nhân hoặc người thân của những người được bảo hiểm nếu họ
không may qua đời sớm, bị tai nạn hay mắc bệnh hiểm nghèo. Bảo hiểm nhân
thọ dựa vào số đông người đề xan xẻ, bù đắp cho số ít, theo đó tồn thất của
một số ít người sẽ được nhiều người cùng chia sẻ. Nó thể hiện tính chất xã hội
hóa rất cao đồng thời còn mang tính nhân đạo nhân văn cao cả bởi vì BHNT
luôn ở nên cạnh mỗi cá nhân, mỗi tập thể những lúc họ gặp khó khăn.
Tính công bằng: Nguyên tắc này yêu cầu những người có mức độ rủi ro
khác nhau sẽ phải đóng những mức phí bảo hiểm khác nhau. Người có rủi ro
cao thì phí bảo hiểm cao hoặc bị từ chối bảo hiểm, nhằm đảm bảo rằng sẽ
không có người nào được hưởng lợi một cách không chính đáng từ quỹ bảo hiểm.
Chính vì vậy, việc phát hành hợp đồng bảo hiểm cũng như việc chi trả
quyền lợi bảo hiểm phải trải qua một quá trình thẩm định chặt chẽ để xác định
mức độ đóng góp vào quỹ chung và mức chi trả quyền lợi bảo hiểm.
- BHNT còn đảm bảo được nguyên tắc trung thực và tín nhiệm tuyệt
đối, luôn tạo cơ hội và hỗ trợ cho người tham gia có được những lợi ích đích
thực, đảm bảo cho cả hai bên cùng có lợi.
2.1.1.5 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ
Theo luật kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi năm 2010), chương 1, điều 7
“các nghiệp vụ bảo hiểm”, bảo hiểm nhân thọ được chia thành các loại sau:
- Bảo hiểm tử kỳ: Là loại hình bảo hiểm chỉ đảm bảo cho khả năng chết
xảy ra trong thời gian đã được quy định cụ thể trong hợp đồng. Nếu cái chết
không xảy ra trong thời gian đó thì người được bảo hiểm không nhận được bất
kỳ một khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng. Ngược lại, nếu cái chết xảy
ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng thì người bảo hiểm phải có trách
nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm
được chỉ định .
- Đặc điểm của loại hình bảo hiểm này là thời hạn bảo hiểm xác định,
trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời, mức phí bảo hiểm thấp vì không
phải lập lên quỹ tiết kiệm cho người được bảo hiểm mà chỉ đơn thuần là chống
rủi ro tử vong.
- 10 -
Mục đích của loại hình này: Bảo đảm cho các chi phí mai táng, chôn cất,
bảo trợ cho gia đình và người thân. Thanh toán các khoản nợ nần về những
khoản vay hoặc thế chấp của người được bảo hiểm .
- Bảo hiểm trọn đời: Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người
đó. Doanh nghiệp bảo hiểm cam kết trả tiền cho người thụ hưởng căn cứ vào
số tiền bảo hiểm đã ấn định trong hợp đồng khi người được bảo hiểm chết vào
bất kỳ thời điểm nào từ ngày ký hợp đồng.
Đặc điểm của loại hình này: Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được
bảo hiểm tử vong. Thời hạn bảo hiểm không xác định phí bảo hiểm có thể
đóng định kỳ hay đóng một lần. Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh
mạng có thời hạn. Vì rủi ro chết chắc chắn sẽ xảy ra nên số tiền bảo hiểm chắc
chắn sẽ phải trả. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn, phí
đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm do đó tạo nên
một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng bảo hiểm vì chắc chắn người bảo
hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm .
Mục đích để đảm bảo chi phí mai tang, chôn cất, đảm bảo thu nhập để
ổn định cuộc sống cho gia đình, giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh
doanh cho thế hệ sau.
- Bảo hiểm sinh kỳ: Loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời hạn nhất định. Theo đó công ty bảo hiểm phải trả phải
trả tiền cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm vẫn còn sống đến thời
hạn được thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu người tham gia bảo hiểm chết trước
ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ khoản tiền nào .
Đặc điểm: Phí bảo hiểm trả một lần vào thời điểm ký hợp đồng hoặc có
thể trả nhiều lần. Nếu phí bảo hiểm được thanh toán định kỳ thì người tham
gia bảo hiểm sẽ nộp phí đến một độ tuổi nhất định nào đó theo quy định giữa
hai bên khi ký kết hợp đồng.
Mục đích: Giúp người được bảo hiểm có một khoản tiền vào một thời
điểm nhất định trong tương lai để thực hiện dự định.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả
trong trường hợp người bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan
xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới.
Đặc điểm: Số tiền bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người
được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực .Thời hạn bảo
hiểm xác định thường là: 5 năm, 10 năm, 20 năm,…Phí bảo hiểm thường đóng
- 11 -
định kỳ và không thay đổi trong suốt thời gian bảo hiểm. Có thể được chia lãi
thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hoàn phí khi không có
điều kiện tiếp tục tham gia .
Mục đích: Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và người thân, tạo lập quỹ
giáo dục, hưu trí, trả nợ, dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh,…
- Bảo hiểm liên kết đầu tư: Là loại hình đặc biệt của bảo hiểm nhân thọ,
trong đó sau khi trừ đi chi phí quản lý và chi phí trả cho bảo hiểm nhân thọ phí
bảo hiểm được sử dụng để mua các đơn vị đầu tư trong quỹ liên kết. Loại hình
bảo hiểm này có khả năng đáp ứng đồng thời nhu cầu chuyển giao hậu quả tài
chính của rủi ro và nhu cầu đầu tư của người mua bảo hiểm.
Đặc điểm: Hoạt động đầu tư, chi phí và chi quản lý, lợi nhuận của quỹ
điều được tách biệt và công bố rõ với khách hàng. Rủi ro và lợi nhuận của
hoạt động đầu tư được chuyển từ doanh nghiệp bảo hiểm sang cho bên mua
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm không thể chắc chắn thu nhập trong tương lai.
Tính minh bạch cao khách hàng có thể biết rõ phí bảo hiểm của mình được
đầu tư vào đâu, có thể kiểm soát rủi ro đầu tư của mình bằng việc lựa chọn đầu
tư phí bảo hiểm vào quỹ đầu tư mà mình cho là phù hợp nhất.
Mục đích: Là kênh đầu tư sinh lời
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ: Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm sống đến một thời gian nhất định. Sau thời gian đó
doanh nghiệp phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Đặc điểm: Có thể đóng phí một lần hay nhiều lần và từ một thời điểm
nhất định theo định kỳ người được bảo hiểm nhận được một khoản tiền chi trả
từ doanh nghiệp bảo hiểm (có thể là hàng năm, trả ngay vào thời điểm ký kết
hợp đồng hoặc trả sau).
Là dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống, có nghĩa
khi người được bảo hiểm chết tương đương với việc chấm dứt thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy để trách trường hợp khi người được
bảo hiểm vừa đóng phí bảo hiểm xong chưa nhận được tiền hoặc chỉ nhận
được một số ít tiền từ người bảo hiểm mà người đó đã tử vong nên trong thực
tế hợp đồng bảo hiểm được đưa thêm điều khoản hoàn phí bảo hiểm hoặc điều
khoản về khả năng chuyển hồi với điều khoản này nếu người được bảo hiểm
chết trước kỳ hạn thì người bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm cho người thừa kế
hợp pháp.
- 12 -
Mục đích: Giúp người được bảo hiểm có một khoản tiền vào một thời
điểm nhất định trong tương lai để thực hiện dự định của họ
- Bảo hiểm hưu trí: Bảo hiểm cho trường hợp người người được bảo
hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
theo thỏa thuận hợp đồng.
Đặc điểm: Bên mua bảo hiểm nộp khoản phí định kỳ như sự đóng góp
vào một quỹ lương hưu. Ngược lại doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả các khoản trợ
cấp định kỳ hay trả một lần khi người bảo hiểm về hưu. Nếu người được bảo
hiểm chết khi chưa về hưu số tiền trợ cấp sẽ được trả một lần cho người thụ
hưởng của họ.
Mục đích: Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức
yếu, giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi về già,
bảo trợ mức sống trong suốt những năm tháng còn lại của cuộc đời.
- Các điều khoản bảo hiểm bổ sung
Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ, nhà bảo hiểm còn nghiên
cứu đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách
hàng, có các điều khoản bổ sung sau đây được vận dụng:
Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là nhà
bảo hiểm cam kết trả các phí nằm viện và phẫu thuật khi người được bảo hiểm
bị ốm đau và thương tật. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm tự gây thương
tích thì không được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của điều khoản này
là nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong điều trị
phẫu thuật, đặc biệt là trong trường hợp ốm đau bất ngờ .
Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí
trong điều trị thương tật nhằm bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị
chết hoặc thương tích của người được bảo hiểm. Điều khoản này có đặc điểm
là bảo hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như: người được bảo hiểm bị tàn
phế, thương tật toàn bộ, thương tích tạm thời, tai nạn sau đó bị chết. Những
trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý,…sẽ không được hưởng
quyền lợi bảo hiểm .
Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ: Nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh
toán khi người được bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo như: Đau tim,
ung thư, suy gan, suy thận, suy hô hấp.
Việc đưa vào các điều khoản bổ sung nhằm tăng tính hấp dẫn để thu
hút người tham gia. Mặc dù phí cao hơn nhưng các hợp đồng bảo hiểm
- 13 -
nhân thọ có các điều khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
người tham gia.
2.1.2 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm
nhân thọ.
Theo Jagdish N. Sheth, Banwari Mittal và Bruce I. Newman (Customer
Behavior, 2001), các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm BHNT được
chia thành hai nhóm.
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhóm đặc điểm cá nhân đến quyết định mua
bảo hiểm:
Nhóm này bao gồm sáu yếu tố chính, dưới đây lần lược trình bày sự ảnh
hưởng của từng nhân tố đến việc mua sản phẩm của khách hàng.
- Tâm lý
Gồm hai yếu tố chính thứ nhất tiết kiệm và chi tiêu, thứ hai thái độ đối
với rủi ro và lợi nhuận. Hai yếu tố này ảnh hưởng nhiều đến mục đích và nhu
cầu mua BHNT (Theo Jagdish N. Sheth et al.). Khuynh hướng cơ bản của con
người là chi tiêu và tiết kiệm điều này tạo ra nhu cầu tài chính cụ thể. Những
người có cuộc sống bình dị, hướng về gia đình thường quan tâm nhiều hơn
đến các dịch vụ tiết kiệm. Khách hàng sẽ tính toán việc chi tiêu trong ngân
sách của mình rất cẩn thận vì vậy khả năng mua bảo hiểm của họ tương đối
thấp. Ngược lại đối với những khách hàng có phong cách sống phóng khoáng,
giao tiếp rộng trong xã hội họ quan tâm nhiều đến các sản phẩm tính dụng,
quản lý thì khả năng họ có thể tham gia bảo hiểm cao.
Thái độ đối với rủi ro và lợi nhuận là yếu tố thứ hai thuộc đặc điểm tâm
lý ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm của khách hàng. Khi tìm hiểu về
các sản phẩm bảo hiểm, một số khách hàng sẽ cân nhắc lợi nhuận mà sản
phẩm bảo hiểm mang lại cho mình. Còn một số khác thì tìm kiếm sự an toàn
về tài chính. Vì một số người có thể chấp nhận mức độ rủi ro cao nhưng một
số người khác thì lại không. Đối với khánh hàng thích đầu tư mong muốn tìm
kiếm lợi nhuận, họ chấp nhận rủi ro thì bảo hiểm nhân thọ chưa phải là giải
pháp thật sự hấp dẫn nhưng đối với những khách hàng an phận, họ muốn
khoản đầu tư của mình đảm bảo chắc chắn, ngại rủi ro thì có thể nói khoản
tiền mà họ nhận được từ tham gia bảo hiểm lúc đáo hạn cũng tạm được vì vậy
việc đưa ra quyết định tham gia bảo hiểm của họ cũng không gặp nhiều trở ngại.
- 14 -
- Sự kiện trong cuộc sống
Các sự kiện đặc biệt xuất hiện trong cuộc đời của một con người sẽ tạo ra
nhu cầu tài chính như việc lập gia đình sẽ làm cho họ có ý thức bảo vệ tài
chính cho gia đình, hoặc khi sinh con cũng tạo ra nhu cầu muốn lo cho con
học tập tốt nhất. Đôi khi chính mỗi người chứng kiến những khó khăn, tổn thất
sau khi rủi ro xảy ra cũng làm cho khách hàng hình thành nhu cầu tài chình
mới cho khách hàng.
- Kiến thức của khách hàng về bảo hiểm
Khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, khách hàng có thể tìm hiểu
nhiều thông tin về bảo hiểm nhân thọ thông qua báo chí, ti vi, internet để lựa
chọn cho mình sản phẩm phù hợp. Khách hàng ngày càng am hiểu nhiều hơn,
có nhiều kiến thức nên khi mua sản phẩm họ thường cân nhắc rất kỹ về sản
phẩm và công ty cung cấp, những hiểu biết về sản phẩm sẽ giúp họ đưa ra
quyết định mua nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số khách hàng chưa
hiểu biết nhiều về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng như lợi ích mà sản phẩm
mang lại. Bời vì giới hạn này một số khách hàng rất khó khăn khi chọn mua
sản phẩm bảo hiểm, họ sẽ tránh mua những sản phẩm mà mình không biết rỏ,
chỉ mua những sản phẩm đơn giản, có thể họ sẽ không mua để đảm bảo an
toàn cho mình.
- Các yếu tố thuộc về nhân khẩu học
Thu nhập: Khi quyết định mua bất kỳ sản phẩm nào thì thu nhập luôn là
yếu tố quan trọng quyết định đầu tiên, với từng mức độ thu nhập khác nhau
khách hàng sẽ yêu cầu về sản phẩm bảo hiểm khác nhau. Đối với những khách
hàng có thu nhập cao thường yêu cầu các sản phẩm bảo hiểm ở phạm vi rộng
hơn, vừa bảo vệ tài chính vừa tích lũy. Khi thu nhập cao thì khi mua họ ít quan
tâm đến giá cả chỉ cần sản phẩm tốt và thỏa mãn được nhu cầu, lợi ích mà sản
phẩm mang lại cho họ. Còn đối với những người có thu nhập thấp khi quyết
định mua họ phải cân nhắc cẩn thận, giá cả có phù hợp với thu nhập hiện có,
sản phẩm đó có thật sự cần thiết và khi mua có ảnh hưởng đến mức sống của
mình. Do bị giới hạn về tài chính nên họ có khuynh hướng mua những sản
phẩm mang tính bảo vệ tài chính nhiều hơn so với những sản phẩm có sự kết
hợp tích lũy và bảo vệ tài chính.
Giới tính: Giữa nam và nữ có sự khác biệt về suy nghĩ, lối sống và sở
thích. Nữ thường rất cẩn thận, suy tính nhiều cho tương lai, luôn hướng tới
cuộc sống bình an và ít chấp nhận những thay đổi trong cuộc sống. Họ thích
chăm lo hạnh phúc cho gia đình, học hành con cái và thích tích lũy cho tương
lai. Nếu cần đầu tư một số tiền cho tương lai mang lại lợi nhuận thì nữ giới
- 15 -