Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Mối quan hệ giữa vốn, tính thanh khoản và cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.49 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGÔ THẢO MY

MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN, TÍNH THANH KHOẢN VÀ
CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGÔ THẢO MY

MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN, TÍNH THANH KHOẢN VÀ
CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1

1.1.

Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 5

1.4.

Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 5


1.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6

1.6.

Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 6

CHƯƠNG 2.
2.1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................... 9

Tổng quan các yếu tố quyết định CV của ngân hàng ......................................... 9

2.1.1.

Vốn chủ sở hữu ............................................................................................ 9

2.1.2.

Thanh khoản ..............................................................................................11

2.1.3.

Quy mô ngân hàng .....................................................................................12

2.1.4.

Rủi ro tín dụng ...........................................................................................13


2.1.5.

Thu nhập ....................................................................................................15

2.2.

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ............................................................16

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 25


3.1.

Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................25

3.2.

Kỳ vọng dấu......................................................................................................28

3.2.1.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng ..................................................................28

3.2.2.

Thanh khoản ngân hàng .............................................................................29


3.2.3.

Quy mô ngân hàng .....................................................................................30

3.2.4.

Thu nhập ngân hàng...................................................................................31

3.2.5.

Rủi ro tín dụng ...........................................................................................32

3.2.6.

Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................33

3.2.7.

Lạm phát ....................................................................................................33

3.3.

Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................34

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................35

CHƯƠNG 4.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38

4.1.

Thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................................38

4.2.

Kiểm tra vấn đề hồi quy ...................................................................................42

4.3.

Kết quả ước lượng ............................................................................................44

4.4.

Kiểm tra tính vững chắc ...................................................................................49

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 54

5.1.

Kết luận.............................................................................................................54

5.2.

Khuyến nghị .....................................................................................................56


5.3.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................57

5.3.1.

Hạn chế đề tài ............................................................................................57

5.3.2.

Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................58

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải từ viết tắt

BCDKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CSTT


Chính sách tiền tệ

CV

Cho vay

LP

Lạm phát

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PPUL

Phương pháp ước lượng

PSTD

Phương sai thay đổi

QM

Quy mô

RRTD

Rủi ro tín dụng


TKNH

Thanh khoản ngân hàng

TTKT

Tăng trưởng kinh tế

TTQ

Tự tương quan

TTTD

Tăng trưởng tín dụng

TTS

Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.

Tóm tắt các bằng chứng thực nghiệm............................................................22


Bảng 3.1. Mô tả các biến................................................................................................27
Bảng 3.2. Kỳ vọng dấu của các hệ số hồi quy của các biến ..........................................34
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong đề tài.............................................................38
Bảng 4.2. Giá trị trung bình của các biến số theo ngân hàng ........................................40
Bảng 4.3. Ma trận tương quan........................................................................................42
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi Modified Wald ..................................43
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra tự tương quan Wooldridge .................................................43
Bảng 4.6. Kết quả ảnh hưởng của thanh khoản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng đến
tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP ........................................................................46
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra tính vững chắc ....................................................................50


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn của ngân hàng, thanh khoản và tăng
trưởng tín dụng (TTTD) của NHTMCP trong nước ở Việt Nam. Bằng cách thu thập số
liệu tài chính của 26 NHTMCP trong nước đang kinh doanh ở Việt Nam trong giai
đoạn 2010 – 2017, kết hợp với mô hình nghiên cứu của Kim và Sohn (2017), đề tài sử
dụng PPUL GMM để hồi quy mô hình nghiên cứu tác động của vốn, thanh khoản đến
TTTD của các ngân hàng. Qua đó, đề tài tìm thấy các ngân hàng có vốn chủ sở hữu của
ngân hàng càng cao thì sẽ càng hạn chế cho vay hơn các ngân hàng có vốn chủ sở hữu
của ngân hàng thấp hơn. Đồng thời, các ngân hàng càng có thanh khoản càng cao thì sẽ
càng hạn chế cho vay hơn so với các ngân hàng có thanh khoản thấp. Thú vị hơn, đề tài
phát hiện thấy rằng, với các NHTMCP trong mẫu dữ liệu có mức thanh khoản lớn hơn
42.2443% thì khi tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ có thể gia tăng cho vay ngân
hàng. Ngược lại, các NHTMCP trong mẫu dữ liệu có mức thanh khoản thấp hơn
42.2443% thì khi tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ có thể giảm cho vay ngân
hàng.
Bên cạnh đó, đề tài cũng tìm thấy rằng các ngân hàng có quy mô lớn, rủi ro tín
dụng cao, nền kinh tế tăng trưởng cao và có lạm phát cao thì các ngân hàng sẽ có

khuynh hướng giảm cho vay. Ngược lại, các ngân hàng trong mẫu dữ liệu càng có thu
nhập càng nhiều dường như cấp tín dụng nhiều hơn.
Từ khóa: Cho vay, vốn, thanh khoản, GMM, NHTMCP.


ABSTRACT
This dissertation investigates the relationship between bank capital, liquidity
and credit growth of commercial banks in Vietnam. By collecting financial data of 26
commercial banks doing business in Vietnam in the period of 2010 - 2017, combined
with the research model of Kim and Sohn (2017), the dissertation used GMM method
to estimate the model which analyses the effect of capital and liquidity on credit
growth of banks. The dissertation found that banks with higher equity of banks will be
more restrictive in lending than banks with lower bank's equity. Besides that, the more
banks with higher bank liquidity level, the more limited lending will be in comparison
with banks with lower bank liquidity level. More interestingly, the dissertation found
that, with the commercial banks in the data sample with a liquidity level greater than
42,243%, the increase in the bank's equity will be able to increase bank lending. In
contrast, commercial banks have a liquidity level lower than 42,243%, the increase in
the bank's equity will be able to reduce bank lending.
Besides, the dissertation also found that banks with large size, high credit risk,
high economic growth, and high inflation, banks will tend to reduce lending. In
contrast, the more banks with higher profitable, the more likely they are to provide
credit.
Key words: Lending, equity, liquidy, GMM, commercial banks


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.


Đặt vấn đề

Sau cuộc khủng hoàng tài chính toàn cầu năm 2007 – 2008, việc đảm bảo sự ổn
định tài chính của hệ thống ngân hàng được xem như là một điều bắt buộc đối với các
cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng, các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định
chính sách. Đặc biệt, Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel đã cho rằng các nhà quản lý và
hoạch định chính sách đã nhấn mạnh vai trò then chốt của sự ổn định tấm đệm vốn
(capital buffers) và việc quản trị rủi ro thanh khoản hợp lý. Kết quả là ở các tiêu chuẩn
Basel, thì đều yêu cầu đòi hỏi nâng cao chất lượng và số lượng của vốn chủ sở hữu
(VCSH), đủ lượng tiền tài trợ ổn định, và thanh khoản của tài sản của ngân hàng. Ý
tưởng này dựa trên niềm tin rằng các ngân hàng có đủ vốn hoạt động, thanh khoản cao
và cấu trúc tài trợ ổn định thì có thể duy trì hiệu quả khả năng trung gian của các ngân
hàng trong bối cảnh nền kinh tế gặp phải nhiều cú sốc tiêu cực.
Như Ủy Ban Basel đã nhấn mạnh, mục tiêu chính của việc cải cách nhằm tăng
cường các quy tắc đối với thanh khoản và vốn trên toàn cầu là xây dựng nền tảng cho
tăng trưởng kinh tế (TTKT) bền vững với hệ thống ngân hàng lành mạnh và kiên
cường (BCBS, 2011). Theo đó, tổn thất là do sự lan tỏa từ các cú sốc tiêu cực trong
lĩnh vực tài chính sang các hoạt động, lĩnh vực khác trong nền kinh tế thì cần phải ngăn
chặn kịp thời. Ở khía cạnh này, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm giải thích tác
động của các cú sốc tài chính đến các hoạt động kinh tế thực và các đặc điểm chu kỳ
của tỷ lệ vốn an toàn vốn. Trong đó, tỷ lệ an toàn vốn được xem như là yếu tố có thể
làm cho các cú sốc tài chính trở nên nghiêm trọng hơn bằng việc bắt buộc các ngân
hàng phải giảm cung tín dụng.


2

Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa VCSH của ngân hàng và cho vay được xem như
là vấn đề cần hết sức chú ý và được thảo luận nhiều trong các nghiên cứu gần đây ở

lĩnh vực ngân hàng. Như Berrospide và Edge (2010) đã nhấn mạnh, để tìm hiểu mối
tương quan giữa lĩnh vực tài chính và hoạt động kinh tế thực thì cần thiết phải giải
quyết được việc định lượng tác động của VCSH của ngân hàng đến quyết định cho vay
(CV) của các ngân hàng. Chẳng hạn như, VCSH của ngân hàng được xem như là một
yếu tốn then chốt của khuôn khổ lý thuyết của Bayoumi và Malander (2008) trong việc
liên kết các yếu tố tài chính và vĩ mô. Trong khuôn khổ lý thuyết này, mối quan hệ
giữa VCSH của ngân hàng và các tiêu chuẩn cho vay được xem như là mối liên kết đầu
tiên. Sau khi trải qua một cú sốc tiêu cực đối với VCSH của ngân hàng, các ngân hàng
làm cho tiêu chuẩn cho vay trở nên nghiêm ngặt và chặt chẽ hơn và do đó các ngân
hàng có khuynh hướng thu hẹp tín dụng. Một khía cạnh khác cũng tương đối quan
trọng là kênh VCSH của chính sách tiền tệ (CSTT). Van den Heuvel (2008),
Gambacorta và Mistrulli (2004) và Meh (2011) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kênh
VCSH của ngân hàng, theo đó CSTT và cú sốc đối với VCSH của ngân hàng có thể
ảnh hưởng đến việc cho vay của ngân hàng.
Trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, tình trạng thiếu hụt vốn được
xác định như là yếu tố hạn chế khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng. Cho nên
nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trong thời gian gần đây nhằm kiểm tra tác động
của VCSH của ngân hàng đến quyết định cho vay

(Berrospide và Edge, 2010;

Gambacorta và Marques – Ibanez, 2011; Carlson và các cộng sự, 2013; Brei và các
cộng sự, 2013). Tuy nhiên, như Kim và Sohn (2017) đã chỉ ra rằng tình trạng thiếu hụt
vốn thì không đủ để giải thích cho việc thắt chặt cho vay của các ngân hàng vì tỷ lệ
VCSH của ngân hàng đều tăng dần qua các năm. Một số nhà nghiên cứu đã tập trung
vào các yếu tố khác đã ảnh hưởng đến cho vay (CV) của ngân hàng sau cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu trong thời gian gần đây. Trong số đó, phải kể đến nghiên cứu


3


của Acharya và Naqvi (2012), các tác giả đã đưa ra khung lý thuyết để đề xuất rằng rủi
ro thanh khoản càng thấp thì càng có thể khuyến khích các nhà quản lý ngân hàng tham
gia vào hoạt động cho vay càng nhiều. Trước đó, Ivashina và Scharfstein (2010) đã cho
rằng trong cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007 – 2008, các ngân hàng càng
có mức độ thanh khoản càng cao thì dường như sẽ có động cơ để cấp tín dụng nhiều
hơn so với các ngân hàng khác. Mặc dù vấn đề này được các nhà nghiên cứu xem xét
rất nhiều nhưng hầu các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các quốc gia đã phát triển
hơn là các quốc gia đang phát triển và mới nổi. Cornett và các cộng sự (2011) và
Berrospide (2013) cho rằng các ngân hàng có nhiều nỗ lực trong việc quản lý thanh
khoản và làm cho các khoản cho vay của ngân hàng suy giảm trong suốt thời gian cuộc
khủng hoảng tài chính xảy ra. Qua đây có thể thấy được rằng yếu tố thanh khoản và
VCSH của các ngân hàng đều có tác động đáng kể đến CV của các ngân hàng thương
mại.
Bên cạnh đó, dưới sự kiểm soát chặt chẽ đối với các quyết định cho vay của
chính phủ, các ngân hàng ở các quốc gia mới nổi trong thời gian gần đây có khuynh
hướng giảm các hoạt động cho vay (Qian và các cộng sự, 2015). Việc nghiên cứu tăng
tưởng tín dụng của ngân hàng ở các quốc gia mới nổi này tương đối thú vị và đặc biệt
là ở Việt Nam. Việt Nam là một nền kinh tế mở và hội nhập toàn cầu, có tốc độ TTKT
cao cũng như sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô và tình hình chính trị (Vo, 2016). Trái
ngược với tăng trưởng của nền kinh tế, ngành ngân hàng ở Việt Nam chưa thật sự phát
triển so với các quốc gia khác cũng như đang gặp nhiều khó khăn và thách thức trong
thời gian gần đây. Hệ thống ngân hàng Việt Nam nổi bật bởi sự thống trị của các ngân
hàng nhà nước (Batten và Vo, 2016), cũng như các ngân hàng có khả năng cạnh tranh
cao. Chất lượng tín dụng và việc xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng cũng đang trở
thành vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của cả giới học thuật lẫn giới kinh doanh.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã ủng hộ việc áp dụng thí điểm


4


tiêu chuẩn Basel II cho một số ngân hàng (chẳng hạn như Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, …) nhằm áp dụng toàn diện Basel II cho cả ngành ngân hàng và xa
hơn là tiêu chuẩn Basel III.
Đồng thời các nhà nghiên cứu trên thế giới dường như đã nhận thấy tầm quan
trọng rõ rệt của hai yếu tố thanh khoản và VCSH của ngân hàng đối với tăng trưởng tín
dụng của các ngân hàng. Cụ thể như trong nghiên cứu của Kim và Sohn (2017), nghiên
cứu đã phát hiện thấy rằng cả VCSH của ngân hàng và thanh khoản ngân hàng
(TKNH) đều có tác động tích cực đến CV của ngân hàng nhưng nghiên cứu cũng tìm
thấy rằng ở các ngân hàng có mức thanh khoản tương đối cao, thì sự gia tăng trong
VCSH của ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng mở rộng tín dụng đáng kể hơn. Ngược lại,
các ngân hàng có mức thanh khoản tương đối thấp thì sự gia tăng VCSH chưa hẳn thúc
đẩy các ngân hàng mở rộng tín dụng.
Nhận thấy tầm quang trọng của các yếu tố VCSH và thanh khoản đến tăng
trưởng tín dụng của các Ngân hàng, đề tài tiến hành lựa chọn đề tài “Mối quan hệ giữa
vốn chủ sở hữu của ngân hàng, thanh khoản và cho vay của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm các mục tiêu sau:
Mục tiêu thứ nhất: Tìm hiểu ảnh hưởng của VCSH của ngân hàng đến TTTD
của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam.
Mục tiêu thứ hai: Tìm hiểu ảnh hưởng của TKNH đến TTTD của các NHTMCP
tại Việt Nam.


5


Mục tiêu thứ ba: Tìm hiểu ảnh hưởng tương tác giữa VCSH của ngân hàng và
TKNH đến TTTD của các NHTMCP tại Việt Nam.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đã thiết lập như đã được trình bày
trong phần trên, đề tài đề xuất một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi thứ nhất: VCSH của ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến TTTD của
các NHTMCP tại Việt Nam không? Nếu có thì chiều hướng ảnh hưởng là dương hay
âm?
Câu hỏi thứ hai: TKNH có ảnh hưởng đáng kể đến TTTD của các NHTMCP tại
Việt Nam không? Nếu có thì chiều hướng ảnh hưởng là dương hay âm?
Câu hỏi thứ ba: TKNH có đóng vai trò quan trọng đối với mối quan hệ giữa
VCSH của ngân hàng và TTTD của các NHTMCP tại Việt Nam không? Nếu có thì
liệu có tồn tại mức ngưỡng TKNH mà ở đó tạo nên sự khác biệt trong mối tương quan
giữa VCSH của ngân hàng và TTTD của các NHTMCP tại Việt Nam?
1.4.

Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm 26 NHTMCP trong nước đang kinh
doanh tại Việt Nam tính đến cuối năm 2017 và có đầy đủ các dữ liệu cần thiết trong
giai đoạn liên tục từ năm 2010 đến năm 2017. Cụ thể, để đạt được mẫu dữ liệu bao
gồm 26 NHTMCP trong nước không bị chệch nhiều so với các ngân hàng đang kinh
doanh bình thường, luận văn tiến hành loại trừ các ngân hàng không có sẵn dữ liệu liên
tục từ năm 2010 – 2017 hoặc các ngân hàng không công bố BCTC trong năm tài chính,
các ngân hàng không công bố thuyết minh BCTC, cũng như các NHTMCP gặp nhiều



6

vấn đề trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (ví dụ: sáp nhập, mua lại, kiểm soát
đặc biệt…).
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm TTTD, VCSH của ngân hàng, TKNH,
quy mô (QM) của ngân hàng, rủi ro tín dụng (RRTD), thu nhập ngân hàng, TTKT và
lạm phát (LP).
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích ảnh hưởng của VCSH của ngân hàng và TKNH đến TTTD của
ngân hàng, đề tài thu thập bộ dữ liệu dạng bảng, trong đó mẫu dữ liệu có 26 NHTMCP
đang kinh doanh tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2017, với nguồn trích dẫn cơ sở
dữ liệu từ Stoxplus.com. Đồng thời, dựa vào phương pháp tiếp cận của các nghiên cứu
trước đây khi tìm hiểu về mối quan hệ giữa vốn, thanh khoản và TTTD của ngân hàng
như Kim và Sohn (2017), đề tài sử dụng phương pháp ước lượng (PPUL) GMM để có
thể khắc phục hiện tượng nội sinh khi có biến trễ của biến phụ thuộc có tồn tại trong
phương trình nghiên cứu (Kim và Sohn, 2017).
1.6.

Kết cấu đề tài

Đề tài bao gồm 05 chương sau:
Chương 1. Giới thiệu đề tài
Trong chương này đề tài sẽ đặt vấn đề nghiên cứu mà đề tài đang hướng đến. Từ
đó đề tài xác định các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu để có thể làm rõ được vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Tiếp theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng được đề tài
trình bày trong chương này. Phương pháp nghiên cứu cũng được nêu sơ bộ để người
đọc có cái nhìn sơ bộ về mô hình và phương pháp mà đề tài sử dụng.



7

Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Trong chương này đề tài trình bày sơ lược các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng tín dụng của ngân hàng trong chương này. Cuối cùng đề tài trình bày các bằng
chứng thực nghiệm phân tích về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng
Đề tài trình bày mô hình nghiên sẽ sử dụng để giải quyết mục tiêu nghiên cứu.
Hơn thế nữa, mô tả biến và kỳ vọng dấu cũng được trình bày trong chương này. Sau
cùng là dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu mà đề tài áp dụng trong nghiên
cứu này.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày mô tả thống kê các biến để người đọc hình dung sơ bộ về
mẫu nghiên cứu, đồng thời giá trị bình quân của các biến tăng trưởng tín dụng, thanh
khoản và vốn theo từng ngân hàng cũng được trình bày trong phần này. Tiếp theo đề
tài tiến hành lập ma trận tương quan nhằm xem mối tương quan giữa các biến độc lập
và tăng trưởng tín dụng. Cũng như kiểm tra các vấn đề hồi quy như TTQ, PSTD. Cuối
cùng kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương này.
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị
Chương này đề tài trình bày sơ lược về kết quả đạt được từ đó đưa ra các hàm ý
khuyến nghị dành cho ban điều hành của các ngân hàng nhằm có thể giúp các ngân
hàng tăng cho vay nhưng vẫn đảm bảo được các tuân thủ của Ngân hàng nhà nước quy
định. Cuối cùng hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo được trình bày trong
chương này.


8


TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này trình bày vấn đề nghiên cứu mà đề tài đang hướng đến, cụ thể đề
tài phân tích tác động của vốn, thanh khoản đến cho vay của ngân hàng. Từ vấn đề
nghiên cứu này, đề tài thiết lập mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu có liên
quan. Đồng thời đề tài cũng trình bày sơ lược đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu mà đề tài phân tích. Cũng như phương pháp nghiên cứu mà đề tài lựa chọn là
phương pháp ước lượng GMM. Cuối cùng là kết cấu đề tài trình bày trong chương này.


9

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1.

Tổng quan các yếu tố quyết định cho vay của ngân hàng

Ngành ngân hàng được xem như là thành phần quan trọng trong hệ thống tài
chính của các quốc gia, đặc biệt các quốc gia đang phát triển giống Việt Nam khi mà
thị trường chứng khoán chưa thật sự phát triển như các quốc gia khác. Với vai trò như
là một trung gian tài chính, các ngân hàng có thể chuyển nguồn vốn từ các đối tượng
thặng dư vốn đến các đối tượng có nhu cầu về vốn và chuyển hóa tài sản thanh khoản
(TSTK) thành các tài sản kém thanh khoản. Quá trình chuyển hóa này chịu sự tác động
bởi nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này lần lượt bao gồm các đặc điểm ngân hàng,
đặc điểm ngành và đặc điểm kinh tế vĩ mô (Ladime và các cộng sự, 2013). Mặt khác,
các yếu tố tác động đến cho vay ngân hàng có thể được phân loại thành các nhóm yếu
tố bên trong và bên ngoài ngân hàng (Malede, 2014; Moussa và Chadia, 2016). Mặt
khác, xét ở khía cạnh khác, CV của ngân hàng có thể được phân loại thành các yếu tố
phía cung và các yếu tố phía cầu (Pham, 2015), trong đó các yếu tố phía cung có thể
được hiểu là các yếu tố đặc điểm ngân hàng, trong khi đó các yếu tố phía cầu thì phụ
thuộc vào môi trường kinh tế vĩ mô và độc lập với đặc điểm của ngân hàng. Trong các

yếu tố đặc điểm ngân hàng khi xác định CV thì có thể được chia thành các yếu tố: QM
ngân hàng, VCSH của ngân hàng, tiền gửi của ngân hàng, TKNH, RRTD và thu nhập.
Mặt khác, các yếu tố kinh tế vĩ mô thì có thể bao gồm LS, LP, TTKT.
2.1.1. Vốn chủ sở hữu
VCSH của ngân hàng là nguồn tiền thuộc sở hữu hợp pháp của chủ ngân hàng
trong một thời gian dài, chủ yếu bao gồm các khoản vốn ngân hàng được cấp, hoặc
được đóng góp bởi những người chủ của ngân hàng khi mới thành lập, cộng với những
khoản được trích lập, giữ lại từ lợi nhuận hoạt động.


10

VCSH của các Ngân hàng thương mại chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản
mục tạo nên nguồn vốn nhưng với tính chất thường xuyên ổn định, VCSH có vai trò
cực kỳ quan trọng đối các Ngân hàng. VCSH của ngân hàng là yếu tố then chốt ảnh
hưởng đến cho vay ngân hàng. Theo các nghiên cứu trước đây, một ngân hàng có vốn
cao hoặc ngân hàng có thể tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn khác thì sẽ có thể chịu
đựng được trường hợp lỗ vốn mà không cần phải giảm tài sản và kết quả là các ngân
hàng này sẽ cấp tín dụng nhiều hơn (Berrospide và Edge, 2010). Gambacorta và
Marques – Ibanez (2011) cho rằng VCSH của ngân hàng có thể tác động đến cho vay
ngân hàng nếu thỏa hai điều kiện:
Các ngân hàng có động cơ để hạn chế sự biến động của tỷ lệ an toàn vốn trong
tương lai và giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán. Bởi vì vốn yêu cầu có tương
quan với dư nợ cho vay, điều này sẽ làm cho các ngân hàng điều chỉnh cho vay ngay
lập tức. Ngược lại, nếu ngân hàng có vốn cao hoặc thậm chí có dư thừa vốn thì sự thua
lỗ sẽ có thể dễ dàng hấp thụ mà không cần bất kỳ sự điều chỉnh nào trong danh mục
cho vay.
Một thị trường không hoàn hảo với VCSH của ngân hàng bắt buộc phải tồn tại:
các ngân hàng không thể dễ dàng phát hành vốn mới do các điểm bất lợi về thuế, vấn
đề sự lựa chọn đối nghịch và chi phí đại diện.

Kishan và Opiela (2000) cho rằng hai điều kiện này cần phải thỏa. Tuy nhiên,
các tác giả cũng đề cập rằng vốn an toàn tuân theo tiêu chuẩn Basel có thể ràng buộc
khả năng ngân hàng mở rộng tín dụng với mức VCSH của ngân hàng. Moussa và
Chadia (2016) ủng hộ mối tương quan dương giữa vốn và tăng trưởng cho vay. Do đó,
sự gia tăng vốn sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng cho vay. Ladime và các cộng
sự (2013) và Pham (2015) tìm thấy kết quả tương tự. Ngược lại, Berrospide và Edge
(2010) cũng chỉ tìm thấy tác động nhẹ của vốn đến QM của cho vay. Bridges và các


11

cộng sự (2014) ủng hộ rằng vốn yêu cầu có thể tác động đến CV với các điều kiện khác
nhau. Kosak và các cộng sự (2015) nghiên cứu sau hơn và đánh giá liệu chất lượng của
VCSH của ngân hàng có tác động đến cho vay ngân hàng hay không. Các tác giả cho
rằng vốn cấp 1 (chẳng hạn như vốn có chất lượng cao) có tác động tích cực đến tăng
trưởng cho vay. Hơn thế nữa, vốn cấp 2 cũng có tác động tích cực đến CV nhưng chỉ
trong giai đoạn nền kinh tế ổn định, không có các bất ổn xảy ra, ngoài ra, trong thời kỳ
khủng hoảng năm 2007 – 2008 thì tác động này không có ý nghĩa thống kê.
2.1.2. Thanh khoản
Tính thanh khoản của Ngân hàng là khả năng đáp ứng những nhu cầu về sử
dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm chi như chi
trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn…. Tỷ lệ thanh khoản phản ánh mức dự
trữ bắt buộc được các Cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng quy định khi yêu cầu
các ngân hàng phải nắm giữ mức dự trữ tối thiểu trong bảng cân đối của mình. Theo
đó, tỷ lệ thanh khoản thể hiện khả năng hoàn trả các khoản tiền gửi ngắn hạn của ngân
hàng trong tổng số tiền mặt mà ngân hàng đang nắm giữ. Khi tỷ lệ này cao thì hàm ý
rằng khi có một sự rút tiền đáng kể từ các khách hàng gửi tiền của ngân hàng thì các
ngân hàng vẫn có đủ tiền mặt để đảm bảo nghĩa vụ đã cam kết. Trong trường hợp ngân
hàng không đảm bảo đủ việc hoàn tất các nghĩa vụ này thì có thể dẫn đến các ảnh
hưởng tiêu cực cho ngân hàng về lâu về dài trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hơn

thế nữa, các khoản cho vay được hiểu là các tài sản kém thanh khoản, khi ngân hàng
tăng cho vay thì có nghĩa là tăng tài sản kém thanh khoản. Các ngân hàng thường phải
đối mặt với rủi ro thanh khoản khi họ không thể chuyển đổi các cổ phiếu hoặc tài sản
kém thanh khoản thành tiền mặt mà không bị giảm giá trị của tài sản hoặc giảm thu
nhập. Theo Pilbeam (2005), trên thực thế thì có thể thấy rằng lượng thanh khoản mà
các ngân hàng nắm giữ thì bị tác động đáng kể bởi nhu cầu cho vay. Nếu nhu cầu cấp
tín dụng tương đối thấp thì các ngân hàng có khuynh hướng tăng tỷ trọng TSTK được


12

nắm giữ, trong khi đó nếu nhu cầu cấp tín dụng tương đối cao thì các ngân hàng có xu
hướng giảm tỷ trọng TSTK được nắm giữ thì các khoản cho vay lúc này sẽ mang đến
nhiều thu nhập hơn cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thường phải dự trữ lượng tiền
mặt, TSTK hợp lý để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng. Cho nên một ngân hàng
không đủ khả năng cấp tín dụng khi khả năng thanh toán của họ đang bị suy giảm đáng
kể. Theo Mitku (2014), thanh khoản có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với
mức độ cho vay của ngân hàng
Qua đây có thể thấy được rằng TKNH sẽ có thể xác định nguồn cung cho vay
ngân hàng khi thanh khoản dư thừa có thể khuyến khích các ngân hàng gia tăng QM
cho vay (Acharya và Naqvi, 2012). Ehrmann và các cộng sự (2001) cho thấy rằng các
ngân hàng ở khu vực Châu Âu phản ứng khác nhau với CSTT với vị thế TKNH là yếu
tố quan trọng nhất khi xác định sự khác biệt này. Malede (2016) cũng tìm thấy mối
tương quan dương giữa thanh khoản và tăng trưởng cho vay của các ngân hàng.
2.1.3. Quy mô ngân hàng
QM ngân hàng được các nghiên cứu trước đây nhận định đây là yếu tố có tác
động đáng kể đến CV của ngân hàng. Đầu tiên, QM ngân hàng có thể phản ánh được
QM nền kinh tế trong đó ngân hàng có QM lớn dường như nhận được nhiều lợi ích từ
QM nền kinh tế do sự sụt giảm trong chi phí sản xuất và thu thập thông tin. Bên cạnh
đó, các ngân hàng có QM lớn dường như có khả năng đa dạng hóa nhiều hơn (Moussa

và Chadia, 2016). Peek và Rosengren (1995) tìm thấy rằng các ngân hàng có QM nhỏ
dường như cấp tín dụng nhiều hơn so với các ngân hàng có QM lớn. Tuy nhiên, Cole
và các cộng sự (2004) lập luận rằng quyết định cấp tín dụng này của các ngân hàng
QM nhỏ dường như có mức rủi ro cao hơn. Nhưng ngân hàng có QM nhỏ dường như
có lợi thế trong việc đánh giá các khoản tín dụng do sử dụng các thông tin mềm (soft
information) (Carter và các cộng sự, 2004). Mặt khác, các ngân hàng có QM lớn cũng


13

có lợi thế cạnh tranh trong việc cho vay khi dựa vào các thông tin cứng (hard
information) (Moussa và Chadia, 2016), cũng như các ngân hàng này có thể đầu tư vào
các phân khúc khách hàng khác nhau, địa bàn khác nhau (Malede, 2014). QM của ngân
hàng cũng có vai trò quan trọng trong việc quyết định nợ xấu (Moussa và Chadia,
2016). Kishan và Opiela (2000) đã lập luận rằng QM ngân hàng có thể tác động đến
khả năng ngân hàng tăng vốn và kết quả là vẫn duy trì mức tăng trưởng cho vay. Điều
này đặc biệt diễn ra thường xuyên trong giai đoạn Ngân hàng nhà nước thực thi chính
sách thắt chặt tiền tệ. Nhiều nghiên cứu khác như Ladime và các cộng sự (2013),
Tomak (2013), Malede (2014), Moussa và Chadia (2016) đã tìm thấy mối tương quan
dương và có ý nghĩa thống kê giữa QM ngân hàng và cho vay của ngân hàng. Do đó
các ngân hàng có QM lớn sẽ cấp tín dụng nhiều hơn so với các ngân hàng QM nhỏ.
Mặt khác, Kosak và các cộng sự (2015) đã cho rằng QM ngân hàng có thể tác động
đến CV của ngân hàng, nhưng đây là ảnh hưởng ngược chiều. Hệ số âm và có ý nghĩa
thống kê của QM ngân hàng ngụ ý rằng ngân hàng có QM lớn dường như ít cho vay
hơn so với ngân hàng QM nhỏ trong giai đoạn nền kinh tế ổn định, không có các bất ổn
xảy ra.
2.1.4. Rủi ro tín dụng
RRTD phản ánh rủi ro có liên quan đến khả năng trả nợ của người đi vay, cụ
thể, khi khách hàng vay không thể hoản trả lãi vay và nợ gốc như đã cam kết thì ngân
hàng sẽ đối mặt với RRTD. Hơn thế nữa, RRTD phát sinh từ kỷ luật cho vay yếu kém,

thường không chú ý vào việc phân tích tín dụng, mức độ theo dõi và quản lý khoản vay
yếu kém, phụ thuộc quá nhiều vào tài sản thế chấp. Do đó, khi nền kinh tế, thị trường
có nhiều biến động thì sẽ làm giảm giá trị của tài sản thế chấp, và RRTD sẽ xuất hiện.
Ngoài ra, theo giới học thuật cũng như giới kinh doanh, các khoản cho vay tốt, lành
mạnh được xem như là tài sản mang đến lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng và cũng
là nền tảng cho sự tồn tại của ngân hàng. Bên cạnh đó, các khoản nợ xấu gây ra mối đe


14

dọa cho sự bền vững của các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng và thị trường tài
chính. Cho nên RRTD được hiểu như là vấn đề quan trọng của ngành ngân hàng cần
nhận được nhiều sự chú ý đặc biệt của các nhà quản lý ngân hàng và cần có sự quản trị
phù hợp.
Qua đây có thể thấy rằng RRTD rất quan trọng đối với các ngân hàng vì một số
lượng nhỏ khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ như đã cam kết thì có thể tạo ra tổn
thất lớn cho ngân hàng và điều này sẽ có thể dẫn đến việc ngân hàng mất khả năng
thanh toán (Bessis, 2002). Mức độ biến động trong RRTD có thể cho thấy được sự thay
đổi trong sức khỏe của danh mục cho vay của ngân hàng (Cooper và các cộng sự,
2003), do đó có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cho vay là hoạt
động tạo nên thu nhập chính của ngân hàng. Nhưng hoạt động này cũng ẩn chứa nhiều
rủi ro lớn cho cả người đi vay và người cho vay. Rủi ro xuất phát từ việc đối tác giao
dịch với ngân hàng không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng vào ngày đáo
hạn hoặc bất cứ lúc nào sau đó thì có thể gây ra nguy hiểm lớn cho hoạt động kinh
doanh hằng ngày của ngân hàng. Trong nỗ lực để tồn tại và duy trì mức thu nhập tương
xứng với môi trường cạnh tranh cao như ngày nay, các ngân hàng có xu hướng chấp
nhận mức rủi ro tương đối thấp hơn. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng phải đối mặt với
vấn đề RRTD. Tỷ lệ RRTD của ngân hàng càng cao thì cho thấy rằng khả năng ngân
hàng đối mặt với kiệt quệ tài chính càng cao và ngược lại.
Do đó Miller và Noulas (1997) đã cho rằng quyết định cấp tín dụng cho các đối

tượng có rủi ro tiềm tàng tương đối cao thì dường như sẽ làm cho lợi nhuận của nhiều
ngân hàng giảm xuống. Jigechai (2004) nhấn mạnh thêm rằng các quyết định cho vay
của ngân hàng bị tác động đáng kể bởi mối quan hệ trong quá khứ với người vay, cho
phép hiểu biết chính xác hơn về tình hình kinh doanh và tài chính của người vay. Có
thể nhận thấy rằng RRTD trong hoạt động ngân hàng cũng có thể ảnh hưởng đến CV


15

của ngân hàng và cũng là một trong những biến số quan trọng trong việc xác định các
khoản cho vay (Mitiku, 2014).
Qua đây, RRTD là yếu tố cốt yếu bởi vì thậm chí một số lượng phá sản nhỏ ở
các khách hàng đi vay có thể tạo ra một khoản lỗ tương đối lớn và điều này sẽ làm cho
ngân hàng mất khả năng thanh toán. Theo đó, sự thay đổi trong RRTD cho thấy một sự
thay đổi trong sức khỏe của danh mục cho vay ngân hàng (Malede, 2016). Fight (2004)
cho rằng phương pháp cho vay thành công chính là việc ngân hàng đánh giá chính xác
mức độ tin cậy của người đi vay bởi vì việc cho vay là chức năng cơ bản của ngân
hàng. Cucinelli (2015) cho thấy có mối quan hệ ngược chiều của RRTD (chẳng hạn
như nợ xấu, dự phòng RRTD) và CV của ngân hàng. Nợ xấu càng tăng có thể làm
giảm cho vay của ngân hàng. Hơn thế nữa, mức thu nhập càng cao thì càng cho thấy
ngân hàng có thể có RRTD thấp hơn so với các ngân hàng có thu nhập tương đối thấp.
Aisen và Franken (2010) nhấn mạnh rằng mức thu nhập ổn định có thể gia tăng khả
năng tài trợ của ngân hàng tốt hơn, điều này chỉ ra rằng thu nhập và cho vay ngân hàng
có mối tương quan cùng chiều với nhau. Mặt khác, thu nhập ổn định có thể phản ánh
việc ngân hàng không cần thiết phải thực hiện các hoạt động có rủi ro.
2.1.5. Thu nhập
Thu nhập ngân hàng được tính toán bằng tỷ số lợi nhuận sau thuế so với tổng tài
sản (TTS) (Kim và Sohn, 2017). Theo đó tác động của thu nhập đến CV của ngân hàng
chưa nhất quán. Theo đó một số ý kiến cho rằng các ngân hàng có thu nhập nhiều thì
dường như là các ngân hàng có BCDKT khỏe mạnh (Kim và Sohn, 2017) bởi vì thu

nhập cao phản ánh được rằng các ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt và có khả năng
chi phối thị trường. Cho nên mức độ chấp nhận rủi ro của các ngân hàng này có thể cao
hơn so với các ngân hàng có ít thu nhập, và trong trường hợp này các ngân hàng sẽ cấp
tín dụng nhiều hơn. Nói cách khác, thu nhập ngân hàng và CV có mối tương quan


16

dương với nhau. Kết quả này được các nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ như Jimenez và
các cộng sự (2012), Chen và Wu (2014), Kim và Sohn (2017).
Mặt khác, quan điểm khác cho rằng, một phần thu nhập cao của các ngân hàng
là đến từ việc cho vay vào các đối tượng có mức rủi ro tiềm tàng tương đối cao (Kim
và Sohn, 2017), mà các đối tượng này thì thường được cấp tín dụng với mức LSCV
cao hơn để có thể bù đắp rủi ro tiềm tàng này. Trong trường hợp này, thu nhập càng
cao có thể làm cho các ngân hàng này cấp ít khoản cho vay hơn so với các ngân hàng
có thu nhập thấp nhằm cải thiện chất lượng tài sản (Kim và Sohn, 2017). Nói cách
khác, thu nhập ngân hàng và CV có mối tương quan âm với nhau và tương tự với
Awdeh (2016), Kupiec và các cộng sự (2017).
2.2.

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

Gambacorta và Mistrulli (2004) tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích xác định
các yếu tố giải thích CV của các ngân hàng ở Mỹ trong giai đoạn Q3 năm 1992 đến Q3
năm 2001. Theo đó, các tác giả đã thu thập mẫu dữ liệu bao gồm 556 ngân hàng với
20572 quan sát và sử dụng các yếu tố như CV kỳ trước, VCSH của ngân hàng, TKNH,
QM ngân hàng, LS, LP, TTKT làm đại diện cho các yếu tố tác động đến CV của các
ngân hàng. Với PPUL GMM, các tác giả phát hiện rằng hệ số hồi quy của VCSH của
ngân hàng trong phương trình nghiên cứu lớn hơn 0 và có giá trị p-value nhỏ hơn 10%.
Điều này cho thấy rằng khi VCSH của ngân hàng tăng thì các ngân hàng sẽ cấp tín

dụng nhiều hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho rằng VCSH của ngân hàng và
thanh khoản có vai trò quan trọng trong kênh truyền dẫn CSTT thông qua kênh cho vay
của ngân hàng. Cụ thể, với các ngân hàng có VCSH tương đối thấp thì khi LS tăng các
ngân hàng sẽ giảm cho vay, ngược lại, nếu ngân hàng có VCSH tương đối cao thì trong
bối cảnh LS gia tăng các ngân hàng này vẫn có thể tiếp tục CV cao. Đồng thời, với các
ngân hàng có thanh khoản thấp thì khi LS gia tăng các ngân hàng này sẽ hạn chế cho


17

vay. Qua đây các tác giả nhấn mạnh vai trò của VCSH của ngân hàng và thanh khoản
trong việc xác định CV của các ngân hàng.
Jimenez và các cộng sự (2012) tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích xác định
tác động của các yếu tố ngân hàng đến CV của các ngân hàng ở Tây Ban Nha trong
giai 2002 đến 2008. Để làm được điều này, các tác giả đã thu thập mẫu dữ liệu bao
gồm 816852 quan sát và sử dụng các yếu tố như VCSH của ngân hàng, TKNH, QM
ngân hàng, thu nhập, RRTD, TTKT, LP và LS làm đại diện cho các yếu tố tác động
đến CV của các ngân hàng. Với PPUL OLS, nghiên cứu tìm thấy rằng RRTD, thu nhập
của ngân hàng, TTKT có tương quan dương với CV của ngân hàng và p-value nhỏ hơn
10%. Điều này cho thấy rằng khi RRTD tăng, thu nhập tăng và nền kinh tế càng tăng
trưởng thì các ngân hàng sẽ cấp tín dụng nhiều hơn. Ngược lại, nghiên cứu cũng chỉ ra
mối tương quan âm giữa các yếu tố VCSH của ngân hàng, TKNH và LS với CV của
ngân hàng và p-value nhỏ hơn 10%. Phát hiện này hàm ý rằng các ngân hàng có vốn
càng lớn, thanh khoản càng dồi dào và nền kinh tế có LS tăng thì các ngân hàng sẽ hạn
chế cấp tín dụng. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy rằng VCSH của ngân hàng và
thanh khoản có vai trò quan trọng trong kênh truyền dẫn CSTT thông qua kênh cho vay
của ngân hàng. Cụ thể, với các ngân hàng có vốn thấp thì khi LS tăng các ngân hàng sẽ
giảm cho vay, ngược lại, nếu ngân hàng có vốn thặng dư thì trong bối cảnh LS gia tăng
các ngân hàng này vẫn có thể tiếp tục CV cao. Đồng thời, với các ngân hàng có thanh
khoản thấp thì khi LS gia tăng các ngân hàng này sẽ hạn chế cho vay. Qua đây các tác

giả nhấn mạnh vai trò của VCSH của ngân hàng và thanh khoản trong việc xác định
CV của các ngân hàng.
Brei và các cộng sự (2013) tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích xác định các
yếu tố giải thích CV của các ngân hàng ở 14 quốc gia đã phát triển trong giai đoạn
1995 – 2010. Theo đó, các giả đã thu thập mẫu dữ liệu bao gồm 108 ngân hàng với
1616 quan sát và sử dụng các yếu tố như CV ở kỳ trước, QM ngân hàng, thanh khoản,


×