Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.5 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Kiều Thu Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, trường Đại học Thủy Lợi, trực tiếp giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Lãnh đạo trường Đại học Thủy Lợi, phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo bộ
môn trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công chức UBND huyện Mai Sơn đã
hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nghiên cứu
của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ ........................................................................................................................... 5
1.1 Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước..... 5
1.1.1 Ngân sách nhà nước cấp xã trong hệ thống ngân sách nhà nước ............... 5
1.1.2 Chi ngân sách nhà nước cấp xã .................................................................. 6
1.2 Quản lý chi NSNN cấp xã của chính quyền huyện ............................................. 10
1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách xã ......................................................... 10
1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi ngân sách xã........................................ 10
1.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã .................................................... 11
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước đối với cấp xã19
1.2.5 Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện quản lý chi ngân sách xã .............. 21
1.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã ......................................... 22
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cấp xã của một số địa phương trong
nước. .................................................................................................................. 22
1.3.2 Bài học rút ra ............................................................................................ 24
1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................. 25
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH CẤP XÃ Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA ............................................. 30
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Mai Sơn, Tỉnh Sơn La.............. 30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 30
2.1.2 Đặc điểm phát triển kinh tế của huyện ..................................................... 30
2.1.3 Đặc điểm về văn hóa - xã hội ................................................................... 33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã .......................................... 37


iii


2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................................... 40
2.2.1 Thực trạng về lập dự toán chi NSNN cấp xã ........................................... 40
2.2.2 Thực trạng chấp hành dự toán chi NSNN cấp xã .................................... 44
2.2.3 Thực trạng quyết toán chi NSNN cấp xã ................................................. 53
2.2.4 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát chi NSNN cấp xã ................................... 57
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Mai Sơn
................................................................................................................................... 57
2.3.1 VĐánh giá những ưu điểm về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã .... 57
2.3.2 Đánh giá những hạn chế về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã ....... 60
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 61
Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA................................ 65
3.1 Mục tiêu, phương hướng ..................................................................................... 65
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mai Sơn đến năm 2020 ... 65
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp xã ở huyện Mai Sơn .... 69
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Mai
Sơn.................................................................................................................... 69
3.2.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lập dự toán chi
ngân sách cấp xã............................................................................................... 71
3.2.3 Tăng cường quản lý công tác chấp hành chi ngân sách cấp xã ............... 73
3.2.4 Hoàn thiện công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp xã .......................... 79
3.2.5 Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp xã ........................................ 80
3.2.6 Giải pháp khác ...................................................................................................... 81
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 86

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các cấp theo ngân sách nhà nước .............................................................. 6
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức phòng tài chính – kế hoạch huyện Mai Sơn ...................38

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Mai Sơn giai đoạn 2016-2018 ........... 33
Bảng 2.2: Biểu tổng hợp chi ngân sáchcủa các xã, thị trấn từ năm 2016 – 2018 ..... 42
Bảng 2.3: Biểu tổng hợp số liệu thu ngân sách 2016 - 2018 .................................... 44
Bảng 2.4: Biểu tổng hợp chi ngân sách theo nội dung kinh tế 2016 - 2017 ............. 48
Bảng 2.5: Số liệu quyết toán thu, chi ngân sách xã giai đoạn 2016 - 2018 .............. 55

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSX


Ngân sách xã

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSCX

Ngân sách cấp xã

KBNN

Kho bạc Nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

vii




LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý ngân sách là một bộ phận của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang
tính tổng hợp. Quản lý ngân sách được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó được tạo ra
bởi một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới quá trình phát triển kinh tế
xã hội theo mục tiêu đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các
cấp ngân sách nhất là ngân sách cấp xã (cấp ngân sách cuối cùng) có ảnh hưởng trực
tiếp đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương cấp huyện.
Thu ngân sách trên địa bàn huyện Mai Sơn mới đáp ứng được trên 10% nhiệm vụ chi
ngân sách, vì vậy quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Mai Sơn chủ yếu là quản lý chi
ngân sách. Những năm gần đây huyện Mai Sơn đã thực hiện nhiều giải pháp quản lý
như thực hiện phân cấp mạnh nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã để chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng của địa
phương.Phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công được cải thiện theo hướng công
khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo.
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế xã hội trên địa bàn các xã không
ngừng được đầu tư, xây dựng. Điện, đường, trường, trạm được xây dựng, duy tu, sữa
chữa, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội và lợi ích của cộng đồng dân cư ngày
càng được đáp ứng ở mức cao hơn. Có 01/21 xã đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ 4% - 5%so với năm 2011; thu nhập bình quân đầu người tăng từ 14 - 15
triệu đồng/năm so với năm 2011.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quản lý ngân sách xã của chính
quyền địa phương trên địa bàn huyện Mai Sơn vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế, yếu
kém như: Nguồn thu tại xã thấp, các khoản thu tại xã còn thất thoát, còn để nợ dây dưa
kéo dài, chưa có biện pháp đôn đốc thu. Việc xây dựng dự toán còn mang tính hình
thức, chưa sát với tình hình thực tế của địa phương. Chi ngân sách ở phần lớn các xã
chưa bám sát vào dự toán và năm ngân sách để điều hành, tổ chức chi thường xuyên
thường vượt so với quy định, ngoài dự toán được giao... Chi quản lý hành chính chưa


1


chặt chẽ, còn lãng phí, các khoản chi an sinh xã hội, đảm bảo xã hội chưa được ưu
tiên, còn chậm; thực hiện quản lý các loại quỹ thu trên địa bàn còn yếu, việc lập, chấp
hành và kế toán, quyết toán ngân sách cấp xã còn nhiều bất cập, dễ nảy sinh tiêu cực,
gây thất thoát, lãng phí. Nhu cầu chi ngân sách không ngừng tăng, khả năng tích lũy
ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển thấp; chi ngân sách chưa hiệu quả, vẫn còn
dàn trải, không trọng tâm, trọng điểm…. Vì vậy chưa đạt được mục tiêu đề ra trong
giai đoạn 2011 - 2016 đã đề ra, như: Xã đạt nông thôn mới 01/04 xã bằng 25% theo kế
hoạch, tỷ lệ hộ nghèo giảm chậm, đến năm 2016 đạt 19,4% so với 25,99% năm 2011;
thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 29,7 triệu đồng so với 17,8 triệu đồng
năm 2011.
Nhận thức rõ điều đó với trách nhiệm là cán bộ công tác trong lĩnh vực tài chính ngân
sách, tác giả chọn nội dung đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý chi ngân
sách cấp xã trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” làm đối tượng nghiên cứu với
mục đích góp phần vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội hợp lý, bền vững phù
hợp với đặc điểm của địa phương trong xu thế hội nhập.
2 Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đánh giá được thực trạng trong công tác quản
lý chi ngân sách cấp xã; tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế; đề xuất được
các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý chi ngân
sách cấp xã của huyện trong những năm tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi ngân sách của cấp xã và những
nhân tố ảnh hưởng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách cấp xã từ đó đề xuất

giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện, góp phần thực hiện tốt trong những năm tới.

2


Về không gian: 22 xã, thị trấn (21 xã và 01 thị trấn) trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, đề xuất định hướng, giải pháp khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mai Sơn đến năm 2021.
4 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các lý thuyết trong quản lý tài
chính, quản lý tài chính đối với cấp xã, các văn bản quy định của Nhà nước… đồng
thời nghiên cứu các kinh nghiệm thực tế về quản lý chi ngân sách.
Các phương pháp cụ thể được áp dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu và các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý tài chính đối với cấp xã,
phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh. Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm số liệu sơ
cấp và số liệu thứ cấp.
5 Ý nghía khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá lý luận quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp xã, qua đó nhằm hoàn thiện khung lý thuyết về vấn đề này.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá được thực trạng chi thường xuyên ngân sách xã
tại huyện Mai Sơn; Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước. Do
đó có thể áp dụng trực tiếp cho huyện Mai Sơn, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các
địa phương khác.
6 Kết quả đạt được của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi ngân sách địa phương làm cơ sở lý thuyết cho
việc phân tích thực trạng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Mai sơn trong giai
đoạn (2012 - 2017) để tìm ra những kết quả đã đạt được và những mặt hạn chế, yếu
kém đặc biệt là trong công tác xây dựng nông thôn mới, công tác xóa đói giảm nghèo

3


của chính quyền cấp xã làm cơ sở thực tế đề xuất các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi
ngân sách xã ở huyện Mai Sơn trong thời gian tới.
7 Cấu trúc của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết
luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương
nội dung chính sau
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu thì Luận văn được kết cấu thành
3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách ớc cấp xã
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cấp xã ở huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2012-2017.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1 Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
1.1.1 Ngân sách nhà nước cấp xã trong hệ thống ngân sách nhà nước
- Khái niệm Ngân sách nhà nước

Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh tế - xã
hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi
bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của mỗi quốc gia. Sự hình thành và phát triển
của Ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các xã hội được quản lý bởi một mô hình nhà nước. Nói cách khác ngân
sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu, chi của một nhà nước.
Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật
chấtquan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó còn là
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Theo Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 thì: Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
- Các cấp ngân sách nhà nước hiện nay
Theo Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 (Điều 4) hay gần đây nhất là Hiến
pháp năm 2013 (Điều 55) và Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 (Điều 6) thì
ngân sách nhà gồm được tổ chức thành 4 cấp

5


Ngân sách Trung ương

Ngân sách Nhà nước cấp
tỉnh

Ngân sách Nhà nước cấp
huyện

Thu NSX
Ngân sách Nhà nước cấp


Chi NSX

Sơ đồ 1.1: Các cấp theo ngân sách nhà nước
1.1.2 Chi ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1 Khái niệm
Từ phân tích ở trên tác giả nêu ra khái niệm Ngân sách cấp xã là một bộ phận, một cấp
ngân sách trong hệ thống 4 cấp NSNN, bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước
cấp xã.
Ngân sách xã là một cấp cơ sở trong hệ thống ngân sách Nhà nước, nó đại diện và đảm
bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh sẵn có để
phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn
xã.
Ngân sách xã trực tiếp gắn liền với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức danh của Nhà nước

6


cấp cơ sở trong khôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
1.1.2.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước cấp xã
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN nên Ngân sách cấp xã cũng mang những đặc
trưng chung, như:
+ Về bản chất, ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các
chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của
chính quyền cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản

lý.
+ Về hình thức, quá trình vận động của quỹ NSCX cũng được nhìn nhận trên hai giác
độ: quá trình huy động các nguồn thu và quá trình thực hiện chi. Sự nhìn nhận về hình
thức của NSCX còn được thể hiện thông qua chu trình với các khâu: Lập, chấp hành,
quyết toán NSX mà chính quyền cơ sở ở các nơi đều phải tuân thủ.
Một điểm khác biệt giữa NSCX với các cấp ngân sách khác trong hệ thống NSNN, đó
là: NSCX vừa là một cấp ngân sách vừa là đơn vị dự toán. NSCX là cấp ngân sách
cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước, dưới cấp xã không có đơn vị dự toán
độc lập. Chính quyền cấp xã vừa đồng thời thực hiện nhiệm vụ thu, phân bổ ngân sách
lại vừa thụ hưởng kết quả, sử dụng ngân sách được phân bổ.
NSCX bao gồm các khoản thu và chi nên quản lý NSCX là quản lý thu, chi NSCX.
Quản lý chi NSCX là hoạt động của chủ thể quản lý NSCX thông qua việc sử dụng các
phương pháp, công cụ quản lý thích hợp để tác động và điều hành hoạt động chi của
NSCX nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.1.2.3 Nội dung của chi ngân sách nhà nước cấp xã
Chi NSCX gồm: chi đầu tư XDCB, chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh quyết định
phân cấp nhiệm vụ chi cho NSCX. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội
của nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của cấp xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSCX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao

7


cho NSCX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
- Chi đầu tư phát triển
+ Chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từ nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi theo quy định.
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn

huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và
Luật Đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa
vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi được theo quy định.
- Chi thường xuyên
+ Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ
và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy
định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác
nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật
nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong
trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật;
+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;
+ Chi hoạt động văn hoá, thông tin;
+ Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
+ Chi hoạt động thể dục, thể thao;
+ Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
+ Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công

8


trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý; hỗ trợ
khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;
+ Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công

lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp khác theo
quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện,
nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi
mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác;
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối
tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo
điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
+ Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc
theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp
thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do
bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công
tác xã hội khác;
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

9


1.2 Quản lý chi NSNN cấp xã của chính quyền huyện
1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách xã
Quản lý chi ngân sách cấp xã là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN cấp xã và
cũng là một bộ phận trong công tác quản lý ngân sách nói chung. Xét theo nghĩa rộng,
quản lý chi NSNN cấp xã là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý kinh tế - xã hội
của chính quyền cấp xã thông qua các chức năng vốn có; theo nghĩa hẹp, quản lý chi
NSNN cấp xã là quản lý đầu ra của NSNN cấp xã thông qua các nội dung chi tiêu và

quy định cụ thể.
1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi ngân sách xã
1.2.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu của quản lý chi ngân sách xã là tạo ra sự cân đối và hiệu quả của tài chính,
ngân sách cấp xã, tạo môi trường thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội
nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
1.2.2.2 Nguyên tắc
- Quản lý chi NSX phải tuân thủ theo pháp luật: Trước hết phải thực hiện đúng theo
Luật NSNN, theo quy định chung của nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ,
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Chi NSX phải đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu quy định của nhà nước, phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN qua
KBNN, tránh hiện tượng tự đặt ra các khoản thu trái quy định, chi tiêu tuỳ tiện, gây
lãng phí, thất thoát NSX.
- Công tác quản lý NSX phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những
phương thức quản lý khoa học, tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai
đoạn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ tin học vào quản lý NSX một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh
tình trạng tụt hậu của công tác quản lý NSX so với khu vực quản lý nhà nước nói
chung.
- Tất cả các khoản thu, chi của nhà nước đều phải phản ánh đầy đủ, rõ ràng trong dự
toán, quyết toán Ngân sách nhà nước để Hội đồng nhân dân xã quyết định.

10


- Dự toán ngân sách phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho từng năm và
việc sử dụng kinh phí đã được duyệt cũng giới hạn trong năm theo dự toán đã được
duyệt.
- Các khoản chi chỉ được sử dụng cho đối tượng và mục đích đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, được thể hiện qua việc phân bổ chi tiêu theo cách phân loại trong

mục lục ngân sách và các đơn vị chi tiêu phải tuân thủ theo đúng dòng, mục đã được
ghi trong dự toán ngân sách.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước: Ngân sách xã được cân đối với
tổng số chi không được vượt quá tổng số thu.
-Nguồn lực thì có hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn. Do vậy, trong quá
trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với
chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt kết quả đầu ra như dự kiến. Cần thực hiện ưu tiên cho các
loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối
lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao.
- Quản lý chi ngân sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính
đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho nhà nước. Nội dung công khai
theo các mẫu đã được Bộ Tài chính quy định. Hình thức công khai chủ yếu là: thông
báo bằng văn bản cho các cơ quan hữu quan, phát hành ấn phẩm; công khai trên trang
thông tin điện tử. Thời gian công khai cũng phải được quy định rõ.
- Quản lý chi NSX phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và toàn diện ở tất cả các
khâu, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSX. Việc lập dự toán NSX cần
thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính quốc gia như: cơ cấu
các nguồn thu, cân đối, bố trí các nội dung chi,...
1.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã
1.2.3.1 Quản lý lập dự toán chi ngân sách cấp xã
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh, của huyện, UBND cấp xã
lập dự toán thu, chi ngân sách năm sau trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Các căn cứ lập dự toán thu, chi NSCX, gồm:

11


+ Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an
toàn xã hội của xã;
+ Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách

cấp xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
+ Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
+ Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
+ Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến NSX năm kế hoạch.
- Trình tự lập dự toán thu, chi Ngân sách cấp xã
+ Kế toán NSX phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã tính toán các khoản
thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho cấp xã quản lý).
+ Các ban, ngành, đoàn thể thuộc UBND cấp xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình.
+ Kế toán Ngân sách xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã báo cáo
Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cùng cấp để xem xét gửi UBND huyện, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp tỉnh, huyện
quy định.
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi
NSX theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương.
- Quyết định dự toán thu, chi ngân sách cấp xã
+ Sau khi có quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND cấp huyện,
UBND xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình
HĐND cấp xã quyết định. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã
báo cáo UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, đồng thời thông
báo công khai dự toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về
NSNN.

12


- Điều chỉnh dự toán thu, chi NSCX hàng năm (nếu có)
Trong các trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định
hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi, UBND xã tiến

hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND cấp
huyện.
1.2.3.2 Quản lý chấp hành chi ngân sách cấp xã
Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND xã quyết
định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo Mục lục NSNN gửi Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, UBND xã lập
dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Đối với
những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài chính
cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã được giao (nếu có)
cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc. Chủ tịch UBND xã (hoặc người
được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu, chi NSX.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định mức tồn quỹ
tiền mặt tại xã do Kho bạc Nhà nước huyện quy định cho từng loại xã. Riêng những xã
ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực
tiếp các khoản thu của NSCX vào Kho bạc Nhà nước, định mức tồn quỹ tiền mặt được
quy định ở mức phù hợp.
* Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSCX:
Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
- Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối
tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.
- Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi kế toán xã. Khi có nhu
cầu chi, làm các thủ tục đề nghị kế toán xã rút tiền tại Kho bạc hoặc quỹ tại xã để
thanh toán.

13


- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng
kinh phí với Kế toán ngân sách xã và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức,

đơn vị.
Kế toán ngân sách xã:
- Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các ban ngành, đoàn thể của xã.
- Bố trí kinh phí theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp
nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên tăng mức trợ cấp
cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc
ưu tiên chi lương và các khoản có tính chất lương đầy đủ, kịp thời.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân
sách, sử dụng tài sản của các ban ngành, đoàn thể của xã, phát hiện và báo cáo đề xuất
kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện
pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi:
- Việc quyết định chi ngân sách xã phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong
phạm vi dự toán được phê duyệt, đồng thời người ra quyết định chi phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện:
+ Đã được phân bổ chi tiết trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ
dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự
phòng ngân sách;
+ Đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
+ Được Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán quý có chia tháng và tiến độ công việc, Kế

14


toán ngân sách xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền
quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo

quy định của pháp luật. Việc thanh toán các khoản chi của NSCX bằng giấy rút dự
toán ngân sách xã. Trên giấy rút dự toán phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản,
mục, tiểu mục theo quy định của Mục lục NSNN, kèm theo Bảng kê chứng từ chi; đối
với các khoản chi lớn phải kèm theo hồ sơ, tài liệu chứng minh. Trường hợp thanh
toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết theo Mục lục NSNN,
trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của giấy rút dự toán, đồng thời trên giấy rút dự
toán phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng giấy rút dự toán bằng tiền mặt. Kho bạc
Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho
khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm
nhỏ,... được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này, trên giấy rút dự toán chỉ ghi tổng
số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ chứng từ hợp lệ, Kế toán ngân
sách xã phải lập Bảng kê chứng từ chi và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
Các khoản thanh toán ngân sách cấp xã qua Kho bạc Nhà nước cho các đối tượng có
tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nước hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng
hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền
mặt). Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng giấy rút dự toán bằng chuyển khoản.
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Kế toán ngân sách xã phối
hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân
sách xã; khi làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu
và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định.
Chi thường xuyên
Ưu tiên thanh toán tiền lương, các khoản có tính chất lương cán bộ công chức, cán bộ

15



không chuyên trách cấp xã, bản, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp.
Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm được giao, khối lượng
thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho
phù hợp với thực tế.
Chi đầu tư XDCB
Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX phải thực hiện đầy đủ theo quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản và phân cấp của tỉnh; việc
cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài các quy
định chung cần phải bảo đảm:
+ Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công
lao động, hiện vật của nhân dân.
+ Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát
cộng đồng của xã, bản.
+ Kết quả đầu tư và quyết toán dự ánhoàn thành phải được thông báo công khai cho
nhân dân biết.
Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng dự toán, nguồn tài chính theo
chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình
thức.
Kiểm tra, giám sát hoạt động NSCX
HĐND xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã
Thanh tra huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và các đơn vị có liên quan thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý NSX.
1.2.3.3 Quản lý quyết toán chi ngân sách cấp xã
Kế toán xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX

16



theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế
toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kế toán thu,
chi quỹ NSX theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu,
chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của
UBND xã.
Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Kế toán ngân sách xã thực
hiện các việc sau đây:
Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện pháp
thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi
theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án cắt giảm
một số khoản chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối NSX.
Phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện đối chiếu tất cả các khoản thu, chi
NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo Mục lục
NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định.
Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc
hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo nguyên tắc:
Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau
thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau. Nhiệm vụ chi được bố trí
trong dự toán ngân sách năm, chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản
chi có trong dự toán đến hết 31/12 chưa thực hiện được không được chuyển sang năm
sau chi tiếp, trừ trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được, phải được UBND
xã quyết định cho chi tiếp, khi đó hạch toán và quyết toán như sau: nếu thực hiện trong
thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ năm trước để chi và quyết toán vào ngân
sách năm trước; nếu được quyết định thực hiện trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển
nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán vào chi ngân sách năm sau.
Kế toán xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng năm trình UBND xã xem xét để

17



×