Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp hiện đại nhận dạng sự cố ngắn mạch trên đường dây truyền tải điện tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 25 trang )

-1-

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài: Hệ thống điện là một hệ thống phức tạp trong cả cấu trúc và vận hành, khi xẩy ra
sự cố bất kỳ một phần tử nào trong hệ thống đều ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện, chất lượng điện
năng và gây thiệt hại lớn về kinh tế. Vì vậy, nội dung của đề tài đề cập đến “Nghiên cứu ứng dụng các
phương pháp hiện đại nhận dạng sự cố ngắn mạch trên đường dây truyền tải điện” nhằm hỗ trợ quá
trình định vị và khắc phục các sự cố trên đường dây truyền tải điện, qua đó giảm bớt những thiệt hại về kinh
tế và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ.
Bài toán phát hiện dạng sự cố và vị trí của sự cố trên đường dây truyền tải điện là một bài toán kinh điển
của lý thuyết mạch và hệ thống điện. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu đã và đang được thực hiện về vấn đề
này. Tuy nhiên các kết quả vẫn còn nhiều hạn chế do có nhiều trường hợp sự cố và giá trị phần tử gây sự cố
gây ra các hiện tượng tương tự như khi tham số của đường dây biến thiên nên các phương pháp như rơle
tổng trở sẽ gây sai số lớn. Việc phát triển của các thiết bị đo mới cũng như của các thuật toán xử lý tín hiệu
mới có khả năng để tiếp tục cải thiện được các kết quả phân tích.
Việc xây dựng thành công một giải pháp phân tích và phát hiện vị trí điểm sự cố sẽ có ý nghĩa thực tế tốt,
nếu đưa vào vận hành sẽ có khả năng mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế - kỹ thuật do tăng cường được độ
chính xác nhằm hỗ trợ cho quá trình khắc phục sự cố được nhanh hơn.
Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận án là phát triển phương pháp mới sử dụng những thuật
toán hiện đại cho phép xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải điện (không phân nhánh và có nhiều
nhánh rẽ) một cách chính xác hơn với ít thiết bị đo nhất có thể.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu và đưa ra phương pháp xác định vị trí sự
cố trên đường dây truyền tải điện không phân nhánh và có phân nhánh. Luận án chưa xét đến ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường như nhiệt độ và độ ẩm đến sai số của phương pháp.
Trọng tâm nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu các thuật toán phân tích và xử lý tín hiệu bằng các công cụ
Matlab, wavelet, mạng nơron, hàm tương quan, phân tích tín hiệu trên miền thời gian và tần số để xác định vị
trí sự cố, dạng sự cố trên đường dây truyền tải không phân nhánh và đường dây truyền tải có nhiều nhánh.
Nghiên cứu ảnh hưởng của điện trở, điện cảm sự cố trên đường dây đến sai số của phương pháp. Tìm hiểu
thực nghiệm trong phòng thí nghiệm với một vài dạng sự cố nhằm kiểm chứng các thuật toán đã đề xuất.
Nghiên cứu lý thuyết truyền sóng trên đường dây truyền tải điện từ đố dùng phần mềm Matlab mô phỏng các
dạng ngắn mạch trên đường dây để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu lý thuyết.


Phương pháp nghiên cứu: Phân tích hệ thống và xác định đặc thù của đối tượng nghiên cứu thông qua
nhiều cách tiếp cận. Lựa chọn và xây dựng những công cụ toán học cần thiết cho nghiên cứu. Lựa chọn công
cụ đánh giá và kiểm chứng kết quả nghiên cứu, cụ thể là: Mô hình hóa mô phỏng bằng phần mềm Matlab và
cài đặt thử nghiệm thuật toán nhận dạng sự cố.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
­ Ý nghĩa khoa học chính của đề tài là đề xuất phương pháp xác định vị trí trên đường dây truyền tải bổ
xung vào các phương pháp hiện có, xây dựng và giải quyết được bài toán xác định chính xác vị trí sự cố
với các dạng vị trí sự cố khác nhau với sai số cho phép.
­ Ý nghĩa thực tiễn chính của phương pháp của luận án góp phần bổ xung cho các giải pháp xác định vị trí
sự cố trên đường dây truyền tải có một hoặc nhiều nhánh. Phương pháp chỉ yêu cầu sử dụng ít nhất các tín


-2-

hiệu đo từ các đầu của đường dây truyền tải điện, nên các khâu đo lường và thu thập số liệu cũng đơn
giản, tính kinh tế cao.

Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG SỰ CỐ TRÊN ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI ĐIỆN
1.1. Giới thiệu chung
1.2. Tổng quan về các phương pháp định vị sự cố trên đường dây tải điện
1.3. Phương pháp đo lường từ một phía
1.3.1. Phương pháp điện kháng đơn
1.3.2. Phương pháp Takagi
1.3.3. Phương pháp Takagi cải tiến
1.4. Phương pháp đo lường từ hai đầu
1.5. Phương pháp sử dụng mạng nơron
1.6. Phương pháp sóng lan truyền
1.6.1. Phương pháp định vị sự cố dựa trên nguyên lý sóng lan truyền từ điểm sự cố
1.6.2. Phương pháp sóng lan truyền từ đầu đường dây

1.7. Kết luận chương 1
Qua trình bày về phân tích các phương pháp xác định vị trí sự cố có thể tóm tắt hiện nay có các
phương pháp xác định sự cố kinh điển như phương pháp dựa trên đo lường từ một đầu đường dây, phương
pháp đo lường từ hai đầu đường dây. Các phương pháp mới như phương pháp sử dụng mạng nơron, phương
pháp sóng lan truyền. Mỗi một phương pháp, thuật toán khác nhau vì vậy có ưu nhược điểm riêng. Đối tượng
đường dây truyền tải điện rất đa dạng, đường dây truyền tải với các cấp điện áp khác nhau, có một nguồn hay
nhiều nguồn cung cấp, đường dây đơn, đường dây kép, đường dây có một hoặc nhiều nhánh rẽ. Tính chất
của sự cố cũng khác nhau như điện trở, điện cảm sự cố thay đổi. Do đó một phương pháp không thể áp dụng
chung cho tất cả các dạng đường dây truyền tải điện. Các giải pháp đơn giản như phương pháp điện kháng
đơn dễ thực hiện như có độ chính xác không cao, phương pháp đo lường từ hai đầu đường dây hay phương
pháp dựa trên sóng từ điểm sự cố có độ chính xác cao hơn nhưng sử dụng nhiều thiết bị và yêu cầu đồng bộ
về thời gian dẫn tới phức tạp, chi phí tốn kém.
Luận án tập trung nghiên cứu để đưa ra các giải pháp cho các hệ thống tải điện ba pha không phân
nhánh và có nhánh rẽ. Đối với hệ thống có nhánh rẽ, luận án sẽ đặt mục tiêu sử dụng ít thiết bị đo nhất có thể
và không yêu cầu đồng bộ về thời gian.
Trong các chương tiếp theo luận án sẽ tập trung nghiên cứu phương pháp chủ động phát xung từ đầu
đường dây truyền tải để xác định sự cố. Do phương pháp sử dụng ít thiết bị, không yêu cầu đồng bộ về thời
gian. Luận án nghiên cứu các giải pháp phát xung chủ động theo miền thời gian (TDR) và phương pháp phát
xung chủ động theo miền thời gian và tần số (TFDR).


-3-

CHƯƠNG 2
CÁC GIẢI PHÁP CỦA LUẬN ÁN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN SÓNG
LAN TRUYỀN
2.1. Mô hình toán học sóng lan truyền trên đường dây
2.1.1. Mô hình đường dây truyền tải điện
Để mô phỏng đường dây truyền tải theo [2], [22] thường sử dụng mô hình  và mô hình thông số đường dây
phân tán (Distributed Parameter Line).

a) Mô hình 

Mô hình  ba pha với các tham số trong một phân
đoạn PI như thể hiện trong hình bên dưới.

Hình 2. 1: Mô hình đường dây truyền tải hình  một pha

Hình 2. 2: Mô hình một phân đoạn đường dây truyền tải
hình  ba pha

b) Mô hình đường dây thông số rải
Theo [6, 22] hệ phương trình trạng thái của
đường dây dài đều là:
i (x, t)
 u (x, t)
  x  R  i (x, t)  L  dt

 i (x, t)  G  u (x, t)  C  u (x, t)
dt
t


Hình 2.3: Sơ đồ thay thế đường dây có thông số rải

trong đó: R, L, C, G là các thông số của đường dây trên một đơn vị chiều dài.
2.1.2. Nguyên lý lan truyền sóng trên đường dây
Theo [6], [22] sóng lan truyền trên đường dây bao gồm sóng thuận u+(x,t) và sóng ngược u-(x,t), các
thông số đặc trưng cho sự truyền sóng trên đường dây dài bao gồm: Tổng trở sóng ZC, hệ số tắt , hệ số pha
 , vận tốc truyền sóng v.


Z0
R0  j L0

 Z0e j
Y0
G0  j Go

a) Tổng trở sóng:

ZC 

b) Hệ số truyền sóng :

    j  ZY

c) Vận tốc truyền sóng:

v

 2

 f    f trong đó:  là bước sóng, f là tần số.
 

2.1.3. Sóng điện từ trên đường dây tải điện không sự cố
Giả sử tại thời điểm t=0 ta đóng vào đầu đường dây một nguồn áp Vinc (t ) . Dùng mô hình mạch (mô
hình Petersen) tương đương mô tả quan hệ trên như sau, trong đó t=0 là thời điểm sóng đánh tới cuối đường
dây.



-4-

Theo [6] khi đường dây có tổng trở sóng
Z0 và tải cuối đường dây Z2 thì các hệ số
khúc xạ  và phản xạ  được tính theo:



V
2Z 2
Z  Z0
và   ref  2
Z0  Z 2
Vinc Z 2  Z 0

Hình 2.3: Mô hình Petersen tương đương để giải bài toán truyền sóng

trong đó Vref – biên độ sóng phản xạ, Vinc – biên độ sóng tới.
Nếu đường dây không có sự cố thì thời gian từ lúc bắt đầu đóng nguồn vào đường dây cho đến khi có sóng
2l
phản hồi là: t  t2  tl 
v
a) Sóng lan truyền trên đường dây không có sự cố với tải cuối đường dây thuần trở:
Theo [6] khi đóng một nguồn điện áp Vinc
vào đầu đường dây có tổng trở sóng Z0 và
tải cuối đường dây thuần trở Rt thì thành
phần phản xạ cuối đường dây là:
Vref    Vinc 

Rt  Z 0

 Vinc
Rt  Z 0

Hình 2.4: Mô hình Petersen tương đương của mạch có tải thuần trở

b) Sóng lan truyền trên đường dây không có sự cố với tải cuối đường dây dạng (R nt L):
Giải mạch Hình 2.5 ta có tín hiệu điện áp đo được ở
đầu đường dây khi có phản xạ về:
t
 R
 
Z0
t
Vtd (t )  2  Vinc 

e T 
 Rt  Z 0 R  Z 0


Hình 2.5: Mô hình Petersen tương đương của mạch có tải
R nối tiếp L

c) Sóng lan truyền trên đường dây không có sự cố với tải cuối đường dây dạng (R || L):
Tương tự như trên ta có tín hiệu điện áp đo được ở
đầu đường dây khi có phản xạ về:
t
 R
 
Vtd (t )  2  Vinc 
*e T 

R  Z1



trong đó: T 

R  Z1
L
R  Z1

Hình 2.6: Mô hình Petersen tương đương của mạch có tải
thuần R song song L

d) Sóng lan truyền trên đường dây không có sự cố với tải cuối đường dây dạng (R || C):
Giải mạch Hình 2.8 ta có tín hiệu điện áp đo được ở đầu
đường dây khi có phản xạ về:
t 
 R

t
T
Vtd (t )  2  Vinc 
 (1  e ) 
 Rt  Z 0


trong đó: T 
có Vtd (0)  0

Rt  Z 0

 Ct là hằng số thời gian. Khi t=0 ta
Rt  Z 0

Hình 2.7: Mô hình Petersen tương đương của mạch
R song song C


-5-

e) Sóng lan truyền trên đường dây không có sự cố với tải cuối đường dây dạng (R nt C):
Giải mạch Hình 2.8 ta có tín hiệu điện áp đo
được ở đầu đường dây khi có phản xạ về:
t

 
2.Rt
Vtd (t )  Vinc  2 
e T 
 Rt  Z 0


Hình 2.8: Mô hình Petersen tương đương của mạch R nối tiếp C

trong đó T  ( R  Z 0 ).C.

2.1.4. Sóng điện từ trên đường dây tải điện khi có điểm sự cố:
Khác với trường hợp đường dây không có sự cố, khi có điểm sự cố thì sóng tới chạy từ đầu đường dây
đến vị trí sự cố sẽ xuất hiện thành phần phản xạ quay lại đầu đường dây. Trong đó, xét trường hợp sự cố
ngắn mạch có điện trở và điện cảm sự cố là Z fault  R f  j  X f . Khi đó ta có:
Hệ số phản xạ tại vị trí sự cố:


1 

Z 0  Z 0
Z 0  Z 0

Nếu đường dây không bị đứt sẽ có sóng khúc xạ đi tới cuối đường dây và có phản xạ ngược lại với
Z 0  Z fault || Z 02 . Khi đó thành phần phản xạ quay lại đầu đường dây với độ lớn là:
Vref 1  1Vinc 

Z0
2  Z fault  Z 0

 Vinc

Và thành phần khúc xạ vào phần đường dây phía sau với độ lớn tăng 1  1  1 lần: Vinc 2  (1  1 ) Vinc
Thành phần khúc xạ này lan truyền tới cuối đường dây, khi đập vào tải cuối đường dây sẽ tạo thành một sóng
Z  Z0
phản xạ với hệ số phản xạ:  2  t
Zt  Z0
2.2. Các giải pháp đề xuất trong luận án
2.2.1. Sơ đồ khối ước lượng vị trí sự cố
Luận án đề xuất 2 phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động TDR và TFDR.

Hình 2.9: Sơ đồ khối tổng quan phương pháp xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải điện

2.2.2. Phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động đối với đường dây không có nhánh rẽ
Đối với đường dây không có nhánh rẽ luận án đề xuất sử dụng phương pháp TDR. Nội dung của
phương pháp là chủ động phát một tín hiệu (điện áp, dòng điện dạng xung vuông) vào đầu đường dây truyền
tảỉ điện. Tín hiệu phản hồi thu được từ đầu đường dây sẽ được phân tích để xác định thời điểm sóng phản hồi

từ điểm sự cố và cuối đường dây.


-6-

Trong luận án đề xuất phương pháp phân
tích tín hiệu bằng công cụ wavelet. Phương
pháp này cho phép phát hiện thời điểm
thay đổi đột ngột của tín hiệu. Tín hiệu sau
khi qua phân tích wavelet xác định sơ bộ
được thời điểm sóng phản hồi sẽ được đưa
vào mạng nơron hoặc sử dụng thuật toán
phân tích để ước lượng vị trí sự cố, như
Hình 2.10: Sơ đồ khối xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải

nhánh trên của Hình 2.11.

Với những đường dây không có nhánh rẽ nhưng yêu cầu độ chính xác cao (hoặc đường dây có thể có
nhiều lộ trên một hệ thống cột) luận án đề xuất sử dụng phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động
TFDR. Nội dung chính của phương pháp này là sử dụng mạch phát tín hiệu chirp (tín hiệu có biên độ và tần
số thay đổi theo thời gian) vào đầu đường dây, sau đó phân tích tín hiệu phản hồi để xác định vị trí sự cố.
2.2.3. Phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động đối với đường dây có nhiều nhánh rẽ
2.3

Phương pháp mô phỏng kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu trên cơ sở sử dụng công cụ

Matlab/Simulink
2.3.1 Mô phỏng quá trình sóng trên đường dây truyền tải điện:
Luận


án

sử

dụng

phần

mềm

Matlab/Simulilnk mô phỏng quá trình truyền
sóng trên đường dây truyền tải điện trong
trường hợp đường dây không có nhánh rẽ và
đường dây có nhiều nhánh rẽ với các dạng
thông số sự cố thay đổi. Ý tưởng cho quá trình
xây dựng mô hình này được trình bày trên Hình
Hình 2.11: Mô hình mô phỏng quá trình truyền sóng trên

2.11.

đường dây truyền tải điện

2.3.2 Xây dựng các phần tử sử dụng trong mô phỏng

Hình 2.12: Sơ đồ khối mô phỏng các dạng ngắn mạch, nguồn

Hình 2.13: Mô hình khối thiết bị đo tín hiệu phản hồi từ

phát xung 1 chiều, nguồn phát tín hiệu hình chirp


điểm sự cố và cuối đường dây

2.4. Kết luận chương 2
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của các nghiên cứu trước đây, luận án đã đề xuất các giải pháp để
xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải điện 3 pha:


-7-

 Đề xuất phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động trên miền thời gian (TDR) để ước lượng vị
trí và dạng sự cố trên đường dây truyền tải điện không có nhánh rẽ sử dụng phân tích Wavelet và
mạng nơron.
 Đề xuất phương pháp phân tích sóng phản hồi chủ động trên miền thời gian và tần số (TFDR) để ước
lượng vị trí và dạng sự cố trên đường dây truyền tải điện không có nhánh rẽ và đường dây truyền tải
điện có nhiều nhánh rẽ sử dụng phân tích hàm tương quan.
 Đề xuất ứng dụng phần mềm Matlab/Simunlink làm công cụ mô phỏng kiểm nghiệm các kết quả
nghiên cứu.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP TDR XÁC ĐỊNH SỰ CỐ TRÊN ĐƯỜNG DÂY

3.1. Mô tả phương pháp
Nguyên lý chính của phương pháp phân tích sóng
phản hồi chủ

động (TDR - Time Domain

Reflectometry) là sử dụng một mạch phát xung (điện
áp/dòng điện) vào đầu đường dây truyền tải điện sau
khi trên đường dây đã xảy ra sự cố và các phần tử

Hình 3.1: Nguyên lý làm việc của Time Domain


bảo vệ đã tác động cắt các nguồn phát điện cơ sở lên

Reflectometer

đường dây.
Sau khi có xung được phát vào đường dây, ta tiến hành ghi lại các tín hiệu phản hồi. Dựa trên việc
phân tích tín hiệu phản hồi mà ta có thể xác định được một số thông số của đường dây, cũng như vị trí điểm
sự cố.
3.2 Wavelet và ứng dụng wavelet để phân tích sóng phản hồi
3.2.1 Phân tích phổ bằng wavelet
3.2.2 Thuật toán biến đổi wavelet rời rạc
Biến đổi wavelet liên tục (Continuous Wavelet Transform - CWT) của một hàm f(t) được bắt đầu từ một
hàm wavelet mẹ (Mother Wavelet) ψ(t).
3.2.3 Thuật toán Wavelet phân tích sóng phản hồi:
Khi sử dụng một họ wavelet, một tín hiệu hàm thời gian có thể được phân tích theo cấu trúc như trên
Hình 3.2 như sau: f (t)  a(t)  d (t) với a được gọi là thành phần "xấp xỉ" (approximation) chứa các thành
phần biến thiên chậm trong f(t) và d được gọi là thành phần "chi tiết" (detail) chứa các thành phần biến thiên
nhanh. Ta có thể tiếp tục quá trình phân tích tương tự cho thành phần a để có được kết quả phân tích phổ
wavelet đa tầng:
f (t )  a1 (t )  d1 (t )
a1 (t )  a 2 ( t )  d 2 (t )
...
ak (t )  ak 1 (t )  d k 1 ( t )


-8-

Để lấy ví dụ, ta sử dụng wavelet phân tích tín
hiệu của hàm số như sau:

0  t  500
 sin(0.1t )
y (t)  
 sin(0.101t ) 500  t  1000

Trên Hình 3.3 biểu diễn đồ thị của hàm y(t),
Hình 3.4 biểu diễn đồ thị phân tích thành phần
bậc 1 đầu tiên wavelet của tín hiệu y(t). Từ kết
quả phân tích có thể nhận thấy rằng tín hiệu y(t)
được phân tích thành thành phần chi tiết (biến
đổi nhanh D1) và thành phần xấp xỉ (biến đổi
chậm). Căn cứ vào đồ thị của thành phần chi tiết
D1 của phân tích phổ wavelet Daubechies ta thấy
rằng tín hiệu biến đổi đột ngột tại vị trí tần số

Hình 3.2: Cấu trúc các bước liên tiếp phân tích một tín hiệu

biến đổi đột ngột.

ban đầu thành các thành phần chi tiết và xấp xỉ

Như vậy căn cứ vào phân tích wavelet sẽ xác định được thời điểm tín hiệu biến đổi đột ngột.
Approximation A1

1

1

0.8
0.5


0.6
0.4

0

0.2

-0.5

0
-1

-0.2

0

100

200

300

400

500
Detail D1

600


700

800

900

1000

100

200

300

400

500

600

700

800

900

1000

0.2


-0.4

0.1

-0.6

0

-0.8

-0.1

-1

0

100

200

300

400

500

600

700


800

900

1000

-0.2
0

Hình 3.4: Phân tích phổ wavelet Daubechies của tín hiệu y(t)

Hình 3.3: Tín hiệu gốc hàm y(t)

Trong luận án này đề xuất sử dụng họ wavelet Daubechies bậc 4 để xác định các thời điểm có sóng phản
hồi từ đường dây truyền về gây ra sự biến thiên đột ngột trong tín hiệu điện áp đầu đường dây. Trong trường
hợp đường đường dây có tải R-L bị sự cố ngắn mạch tại vị trí 20km, tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường
dây như Hình 3.5. Ta có thể thấy một số thời điểm có biến thiên đột ngột trong tín hiệu điện áp như: tại

t  2ms ta đóng nguồn TDR vào đầu đường dây khiến điện áp tăng đột ngột lên xấp xỉ 70V. Tại thời điểm
t  2,17 ms có điện áp phản xạ về từ điểm sự cố, tại t  2, 4ms có điện áp phản xạ từ tải R-L. Khi tính toán
thành phần chi tiết bậc 1 (thành phần d1 của tín hiệu) như trên Hình 3.5 và được phóng to trên Hình 3.6, ta có
thể thấy tất cả các điểm biến thiên đột ngột của tín hiệu trên Hình 3.5 đều tương ứng với các mức tăng đột
ngột rất lớn của thành phần d1. Vì vậy có thể thấy wavelet là một công cụ rất hiệu quả để xác định các thời
điểm sự cố này.
Detail D1

70

40


60

30

50

20
10

40

0

30
-10

20
-20

10
0
0

-30

0.5

1

1.5


2

2.5
Time(s)

3

3.5

4

4.5
x 10

-3

-40

0

0.5

1

1.5

2

2.5

Times(s)

3

3.5

4

4.5
x 10

4

Hình 3.5: Tín hiệu đầu đường dây có tải R-L và sự cố 3 pha tại vị trí l=20km và thành phần chi tiết d1 của tín hiệu


-9Detail D1
5
4
3
2
1
0
-1
-2
-3
-4
-5

0


0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5
4

Times(s)

Hình 3.6: Thành phần d1 của tín hiệu điện áp từ Hình 3.5 được phóng to

Để ứng dụng phân tích Wavelet xác định vị trí sự cố đường dây có chiều dài L, ta tiến hành theo trình tự
các bước như sau:
Bước 1: Tại thời điểm t0 sử dụng một mạch phát

Bước 7: Thời điểm T0 tương ứng với thời điểm sóng


xung u(t) (điện áp/dòng điện) 1 chiều vào đầu đường phản hồi về từ cuối đường dây (được xác định theo
dây truyền tải điện sau khi trên đường dây đã xảy ra thiết kế, khi không có sự cố). Ví dụ với chiều dài
sự cố và các phần tử bảo vệ đã tác động cắt các đường dây 46.7km, thời gian sóng lan truyền và phản
nguồn

phát điện cơ sở lên đường dây.
0  t  T0
V
trong đó: T0 là thời gian sóng
u (t)   inc
t  T0
 0

truyền từ đầu đường dây truyền tải đến cuối đường

xạ ngược trở lại tới đường dây sẽ xấp xỉ 0,4ms nên
T0 xấp xỉ 2,4ms. Ta chọn T0  min d1 (t )   .
t  2,4ms

Bước 8: Nếu tồn tại một thời điểm t1 có giá trị d1
vượt ngưỡng sẽ chứng tỏ tồn tại điểm sự cố ở giữa
đường dây: t1  min d1 (t )   .

dây và phản xạ về đầu đường dây.

t0  t T0

Bước 2: Sử dụng các thiết bị đo tín hiệu phản hồi tại
đầu đường dây với tần số lấy mẫu là  và thời gian


Bước 9: Nếu không tồn tại điểm này thì    / 2 và

đo t>T0.

  0.025 quay lại từ bước 7.

Bước 3: Thực hiện biến đổi Wavelet để có được

Bước 10: Nếu không tồn tại điểm t1 có giá trị d1

W(a,b) từ u(t0,T0);
Bước 4: Tính toán thành phần d1 của khai triển

vượt ngưỡng trên đường dây không có sự cố.Vị trí
của điểm sự cố (nếu tồn tại t1 ) sẽ được tính theo

wavelet W(a,b);

công thức

Bước 5: Xác định các thời điểm giá trị d1 lớn hơn

truyền sóng trên đường dây, được xác định từ trường

0.1;

hợp tính toán khi đường dây không có sự cố, nghĩa

Bước 6: Thời điểm đầu tiên t 0 tương ứng với thời


là: v 

x  v

t
t t
 v 1 0
2
2

với v  vận tốc

2l
với T0  t0 là thời gian sóng lan
T0  t 0

điểm đóng nguồn phát xung (trong luận án này chọn
tại thời điểm 2ms) được chọn t0  min d1 (t )   . truyền và phản hồi về từ cuối đường dây.
t  2 ms

trong đó

  0,1;

3.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới độ chính xác của phân tích Wavelet để xác định thời điểm sóng phản
hồi
3.3 Mạng nơron mờ và ứng dụng để hiệu chỉnh thời điểm sóng phản hồi
3.3.1 Quy tắc suy luận mạng TSK
Mô hình mạng TSK xử lý các quy tắc logic mờ dưới dạng [10]: If x A then y=q0.x + q1 .Với trường hợp
nhiều đầu vào x   x1, x2 ,, xN  , ta có quy tắc suy luận TSK cho dưới dạng: If x A then

N

y  f (x)  q0   qi xi trong đó qi là các hằng số.
i 1

3.3.2 Mô hình mạng nơron mờ TSK


-10-

Các

tác

giả

Takagi,
x

Sugeno và Kang đã xây
W1(x1=A11

dựng mô hình toán học dưới

Y1=f1(

W(xA1

x1
W2(x2=A1


dạng tương tự như một

..
.

mạng truyền thẳng với cấu
trúc như hình 3.7. Cấu trúc

x
W1(x1=A2

x2

của mạng TSK được xác

Y2=f2(

F1

W(xA2

W2(x2=A2

..
.

định bởi 3 thông số (N, M,
K) với N là số đầu vào (số


Y=f(x)

WN(xN=A2

thành phần của vectơ x), M

x

là số quy tắc suy luận, K là

W(xA

W1(x1=AM

X

số đầu ra và mạng TSK là

YM=fM(x

W2(x2=AM

..
.

một mô hình gồm 5 lớp.

F2

WN(xN=AM


Hình 3.7: Mạng nơron mờ TSK
3.3.3 Thuật toán học của mạng nơron mờ TSK
Theo [10] đã đề xuất một thuật toán hỗn hợp theo đó tách quá trình điều chỉnh thích nghi thành hai quá
trình điều chỉnh thông số tuyến tính và điều chỉnh các thông số phi tuyến. Thuật toán được mô tả như sau:
Bước 1: Khởi tạo các giá trị ban đầu của các thông số phi tuyến và tuyến tính.
Bước 2: Giữ nguyên giá trị các thông số tuyến tính, sử dụng thuật toán giảm bước cực đại điều chỉnh các
thông số phi tuyến
Bước 3: Giữ nguyên các giá trị của các thông số phi tuyến, sử dụng thuật toán điều chỉnh các thông số tuyến
tính.
Bước 4: Kiểm tra hàm sai số mục tiêu, nếu Equay lại bước 2.
3.3.4 Khởi tạo mạng nơron cho quá trình học:
3.3.5 Thuật phân cụm trừ mờ
3.3.6 Mạng TSK để hiệu chỉnh thời điểm sóng phản hồi
Tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường dây có dạng y j   y1 j , y 2 j ,  , y Nj  . Sử dụng phân tích
wavlet xác định tương đối chính xác thời điểm biến thiên đột ngột của tín hiệu (ký hiệu là thời điểm t1 ) như
trình bày trên, Trong luận án sẽ trích chọn 20 giá trị tức thời xung quanh thời điểm t1 với khoảng lấy mẫu
1ms t1  h(ms) với h  1, 0,1,...,18. , tương ứng với 20 giá trị y   y (t1  h), y (t1 ),........... y (t1  20  h) 
70

70

60

65
60

50


55

40

50

30

45

20

40

10

35
30

0

25

-10

20

-20

0


0.5

1

1.5

2

2.5

3

Time (ms)

3.5

4

4.5
4

x 10

2.085

2.09

2.095


2.1

2.105
Time (ms)

2.11

2.115

2.12

2.125
x 10

4

Hình 3.8: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi sự cố 3

Hình 3.9: Hình ảnh phóng to tín hiệu đầu đường

pha tại l=10km khi sự cố RL

dây ở hình bên


-11-

Trên Hình 3.8 là dạng sóng phản hồi điện áp đầu đường dây khi sự cố 3 pha tại L=10km. Hình 3.9 là
hình ảnh phóng to tín hiệu đầu đường dây. Sử dụng phân tích wavelet sẽ xác định được tương đối chính xác
thời gian sóng phản hồi từ điểm sự cố về đầu đường dây t1 từ đó lấy dữ liệu trích mẫu như Hình 3.10.

Luận án đã xây dựng mạng nơron logic mờ TSK
có 20 đầu vào (ứng với các giá trị
y   y (t1  h), y (t1 ),........... y (t1  18  h)  ) và một đầu

75
70
65
60

y(to)

55
50
45

ra với các giá trị sai số s. Trong đó sai số s là sai số
giữa thời điểm sóng phản hồi từ điểm sự cố về đầu

40
35
30
25

0

2

4

6


8

10

12

14

16

18

20

Time (micro second)

đường dây truyền tải và thời điểm t1 ước lượng bằng

Hình 3.10: Minh họa về việc trích 20 mẫu giá trị tức thời

wavelet.

xung quanh thời điểm to để làm dữ liệu cho mạng nơron

3.4 Kết quả mô phỏng và tính toán khi sử dụng phương pháp TDR
3.4.1 Mô hình mô phỏng sóng lan truyền trên đường dây dài sử dụng công cụ Matlab/Simulink
Trong luận án đã xây dựng mô hình mô phỏng trên Matlab – Simulink tương đương với đường dây
truyền tải đã được lựa chọn là đường dây 110kV Lào Cai lộ 171 với các thông số của đường dây:
l AB  46, 7 km ; R0  17, 43 m  / km ; L0  25, 7  H km ; C 0  6, 991  F km ;


Mô hình mô phỏng như Hình
3.11 với nguồn phát xung 1 chiều và
đường dây không bị sự cố.
Với mô hình thiết bị đo và
nguồn phát xung là tín hiệu 1 chiều
như Hình 3.11. trong Hình 3.12,
Hình 3.13 lần lượt mô phỏng quá
trình truyền sóng trên đường dây 3
pha sự cố không có tải và có tải ở

Hình 3.11: Mô hình mô phỏng xác định các thành phần sóng lan truyền và
phản xạ trên đường dây 3 pha không có sự cố ở giữa đường dây với nguồn

cuối đường dây.

phát xung 1 chiều

Hình 3.12: Mô hình mô phỏng xác định các thành phần

Hình 3.13: Mô hình mô phỏng xác định các thành phần

sóng lan truyền và phản xạ trên đường dây 3 pha có sự cố

sóng lan truyền và phản xạ trên đường dây 3 pha có sự cố

ở giữa đường dây

ở giữa đường dây khi không có tải


3.4.2. Kết quả mô phỏng sóng lan truyền từ Matlab- Simulink
a) Khi đường dây không sự cố
Sử dụng mô hình như Hình 3.11 để mô phỏng quá trình truyền sóng trên đường dây truyền tải trong
các trường hợp tải R, R nt L và R||C kết hợp với chạy chương trình trong Matlab như phụ lục 1 ta có được
các kết quả như trên Hình 3.14, Hình 3.15, Hình 3.16 và Hình 3.17.


-1270

70

60

60

50

50

40

40

30

30

20

20


10

10

0
0

0.5

1

1.5

2

2.5
Times

3

3.5

4

0
0

4.5


0.5

1

1.5

2

2.5
Times

3

3.5

4

4.5

5
x 10

-3

Hình 3.14: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi

Hình 3.15: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi tải R || C

tải thuần trở Rtai=100().


( Rtai=100(), C=1µF).

120
110

100

100
90

80

80

60

70
60

40

50

20
40

0

2.35


0

0.5

1

1.5

2

2.5
Times

3

3.5

4

4.5

2.4

2.45

x 10

2.5

Times


5

-3

x 10

-3

Hình 3.17: Tín hiệu đầu đường dây đo được khi không có sự

Hình 3.16 : Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi

cố và hình ảnh phóng to tín hiệu phản hồi từ cuối đường dây

tải R ntL (Rtai=100(), L=10mH)

Khi đường dây không bị sự cố sử dụng Daubechies wavelet level 4 để phân tích hình dạng của sóng
phản hồi kết hợp với phương pháp đã trình bày để xác định thời t2 (thời điểm có sóng phản hồi từ cuối đường
dây). t0 (thời điểm phát tín hiệu vào đầu đường dây đã biết). Vận tốc truyền sóng trên đường dây truyền tải
điện được tính theo công thức (3.20). Các kết quả tính toán được trình bày trên Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Vận tốc truyền sóng trên đường dây truyền tải điện
t0 (s)

t2 (s)

v (km/s)

2


2.4043

231.106,5

b) Khi đường dây sự cố:
Ngắn mạch 1 pha chiếm tỷ lệ 60% sự cố trong hệ thống điện. Sự cố ngắn mạch một pha với điện trở
sự cố Rsc = 10(Ω) và L=0,5mH có kết quả như Hình 3.18a và Hình 3.18b.
a)
b)
70

70

60

60

50

50

40

40
30

30

20


20

10
10

0
0
0

0.5

1

1.5

2

2.5
Times

3

3.5

4

4.5

5
x 10


-3

-10

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5
x 10

-3


Hình 3.18 : Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi sự cố 1 pha tại vị trí l=20km a) Khi sự có thuần trở Rfault=10 ,
Rload=100. b) Sự cố Rfault=10 và Lfault=0,5mH, Rload=100.

Sự cố ngắn mạch 3 pha (ABCG) với điện trở sự cố Rfault=10(Ω), Lfault=0,1mH với các dạng tải khác nhau có
kết quả như, Hình 3.19, Hình 3.20, Hình 3.21, Hình 3.22 và Hình 3.23.


-1370
60
50
40
30
20
10
0
0

0.5

1

1.5
Times

2

2.5

3
x 10


-3

Hình 3.19: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi sự cố 3 pha tại vị trí l=20km (Khi tải là Rload=100 song song với
Cload=1µF).
70

70

60

60

50

50

40

40

30

30

20

20

10

0

10
1.5

2

2.5

Times

0

3
x 10

-3

1.5

2

2.5

Times

3
-3

x 10


Hình 3.20: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi sự

Hình 3.21: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi sự cố 3

cố 3 pha tại vị trí l=20km (Rfault=10 tải thuần trở

pha tại vị trí l=20km (Rfault=10 tải Rnt L, Rload=100,

Rload=100)

Lload=1 mH)

70
65

60

60

50

55

40
50

30
45


20

40

10

35

0
0

2.145

0.5

1

1.5

2

2.5
Times

3

3.5

4


4.5

2.15

2.155

2.16

2.165

5
x 10

2.17
Times

2.175

2.18

2.185

2.19

2.195
-3

x 10

-3


Hình 3.23: Tín hiệu đầu đường dây đo được khi sự cố có điện

Hình 3.22: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi

cảm và hình ảnh phóng to tín hiệu phản hồi về từ đường dây.

sự cố 3 pha tại vị trí l=20km (Rfault=10 tải ,
Lfault=0,1mH, thuần trở Rload=100

Sự cố ngắn mạch 2 pha (AB) và 2 pha chạm đất (ABG) tại 20km với điện trở sự cố Rfault=10(Ω) và tải thuần
trở có kết quả như Hình 3.24 và Hình 3.25.
70

70

60

60
50

50

40

40

30

30

20

20
10

10
0
0

0

0

0.5

1

1.5

2

2.5
Times

3

3.5

4


4.5

0.5

5
x 10

1

1.5

2

2.5
Times

3

3.5

4

4.5

5
x 10

-3

-3


Hình 3.24: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi sự
cố 2 pha chạm đất tại vị trí l=20km (Rfault=10 tải

Hình 3.25: Dạng sóng điện áp đầu đường dây khi sự
cố 2 pha tại vị trí l=20km (Rfault=10 tải thuần trở

thuần trở Rload=100)

Rload=100)

3.4.3 Kết quả ước lượng khi sử dụng phân tích wavelet
Áp dụng phương pháp Daubechies wavelet level 4 để phân tích hình dạng của sóng phản hồi, khi tính
toán thành phần chi tiết bậc 1 (thành phần d1 của tín hiệu). Phương pháp này được áp dụng để ước lượng sự
cố trên đường dây truyền tải cho các trường hợp sự cố khác nhau.


-14Bảng 3. 2: Kết quả tính toán xác định vị trí sự cố ba pha

LFault
(km)
10
20
30
40
50

Rfault
()
10


LFault
(mH)
0

10

1

10.402

400

10
10
10
10
10
10
10
10

0
1
0
1
0
1
0
1


20.070
20.370
30.021
30.357
40.061
40.379
50.047
50.401

70
370
21
357
61
379
47
401

Bảng 3. 3: Kết quả tính toán xác định vị trí sự cố ba pha

Kết quả ước Sai số
lượng L (km) [m]
10.066
66

chạm đất tại lfault=20 km

Rfault
()

5

LFault
(mH)
0

L (km)
20.070

Sai số
[m]
70

10

0

20.070

70

15

0

20.070

70

20


0

20.070

70

10

1

20.370

370

10

5

20.317

317

10

10

20.543

543


Bảng 3. 4: Kết quả tính toán xác định vị trí sự cố 1pha, 2 pha chạm đất và sự cố 2 pha ở l= 20, 30 km

Dạng sự cố Vị trí sự cố (km)
20
20
AG
30
30
20
20
ABG
30
30
20
20
AB
30
30

Rfault ()
10
10
10
10
10
10
10
10
10

10
10
10

LFault(mH)
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1

L (km)
20.070
20.232
30.021
30.289
20.070
20.245
30.021
30.285
20.079
20.234
30.030

30.305

Sai số[m]
70
232
21
289
70
245
21
285
79
234
30
305

Từ các mô hình như Hình 3.12 và Hình 3.13 thử nghiệm 400 trường hợp với các dạng điện trở sự cố
khác nhau và với các dạng sự cố khác nhau cho kết quả như phụ lục 02, từ các kết quả này tính sai số học
trung bình của ước lượng vị trí sự cố là: Etrungb×nh 

Tương ứng với sai số tương đối: E%trungb×nh 

1 400
 li _ uocluong  li_chÝnhx¸c  0,0523(km)  52,3(m)
400 i 1






1 400 li _ uocluong  li_chÝnhx¸c
 0,26(%)

400 i 1
li_chÝnhx¸c

Từ các mô hình như Hình 3.12 và Hình 3.13 thử nghiệm 800 trường hợp với các dạng điện cảm sự cố
khác nhau và với các dạng sự cố khác nhau cho kết quả như phụ lục 03, từ các kết quả này tính sai số học
1 800
trung bình của ước lượng vị trí sự cố là: Etrungb×nh 
 li _ uocluong  li_chÝnhx¸c  0,550(km)  550(m)
800 i 1



Tương ứng với sai số tương đối: E%trungb×nh 



1 800 li _ uocluong  li_chÝnhx¸c
 2,75(%)

800 i 1
li_chÝnhx¸c

4.2.3 Kết quả hiệu chỉnh sai số vị trí sự cố bằng mạng nơron TSK :
Để có số liệu cho huấn luyện và kiểm tra mạng TSK trong luận án sử dụng đường dây mô tả trên Hình
3.12 được mô phỏng khi thay đổi một số thông số đầu vào như:
 Vị trí sự cố: N = 8 vị trí (5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40km).
 Điện trở sự cố Rsc: K = 3 giá trị (1,5,10, Ω).



-15-

 Loại sự cố: P = 4 loại (ngắn mạch 1 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 2 pha chạm đất và ngắn
mạch 3 pha).
 Điện cảm: Q = 5 trường hợp (0; 0,1; 1; 1.5 ; 2 mH)
Tổng số trường hợp mô phỏng ứng với vị trí sự cố, điện trở sự cố, loại sự cố và phụ tải:

N  K  P  Q  8 3 4  5  480 trường hợp.
Với dữ liệu đưa vào mô phỏng được, trong luận án đã tiến hành viết chương trình gồm:


Phụ lục 6: Viết hàm mật độ pre_substr.m để dùng cho khởi tạo thuật toán Subtractive Clustering.



Phụ lục 7: Chương trình thuật toán SubtractiveClustering.



Phụ lục 8: Chương trình: tsk_learn.m Dùng thuật toán giảm bước cực đại để điều chỉnh thông số
phi tuyến và phương pháp phân tích các hệ số kỳ dị để điều chỉnh các thông số tuyến tính



Phụ lục 9: Chương trình: tsk_test.m để kiểm tra mạng TSK đã huấn luyện.

Với một bộ số liệu mẫu gồm M=480 mẫu đã được mô phỏng, trong luận án sẽ lấy ngẫu nhiên 360 mẫu để
học và 120 ngẫu nhiên để kiểm tra chất lượng của mạng được xây dựng từ bộ số liệu học ban đầu. Luận án

đã xây dựng mạng TSK có 20 đầu vào (ứng với các giá trị y   y (t  h), y(t  2 h),...........y(t  20* h)  ) và một
đầu ra (ứng với các giá trị sai số E) và sử dụng phương pháp phân cụm trừ để khởi tạo các giá trị trọng tâm
các quy tắc mờ của mạng. Tiến hành huấn luyện mạng nơron với phương pháp hệ số học thích nghi như trình
(k)
(k 1)
   *1.05 hệ số tăng bước học
bày ở mục 3.5.7 với hệ số học   0.001 . Khi bước học tốt E  E

 inc  1.05 . Khi bước học quá lớn E (k)  E (k 1)     *0.7 hệ số giảm bước học  dec  0.7
Sai số cho phép trong quá trình học lấy bằng 0,01 nghĩa là E (k)  1.01* E (k 1) . Thực hiện huấn 200 bước học
trong đó: 10 – bước điều chỉnh thông số phi tuyến/1 bước điều chỉnh thông số tuyến tính. Kết quả của quá
trình học được thể hiện trên Hình 3.26, Hình 3.27. Trong đó Hình 3.26 là hình dạng của đáp ứng đầu ra của
mạng TSK. Hình 3.27 thể hiện sai số giữ đáp ứng đầu ra và kết quả học.
600

90
Destination
TSK Output

80

500
70
60
Error (micro second)

400
50
40
30


300

200

20
10

100
0
-10

0

50

100

150

200
Learning sample

250

300

350

0


400

Hình 3.26: Đồ thị đáp ứng đầu ra của mạng TSK

0

50

100

150

200
Learning sample

250

300

350

400

Hình 3.27: Đồ thị sai số giữa kết quả học và dữ liệu đầu
vào

90

500


Dest inat ion
TSK Output

450

80

400

70
350
Error (micro second)

60

50

40

300

250

200

150

30
100


20
50

10

0
0

0
0

20

40

60
Testing sample

80

100

Hình 3.28: Đồ thị hàm đáp ứng đầu ra kết quả kiểm tra
của mạng TSK

20

40


60
Test ing sample

80

100

120

120

Hình 3.29: Đồ thị sai số giữa kết quả kiểm tra và dữ liệu
đầu vào


-16-

n

 ( yk  dk )2
Sai số trung bình của n bộ số liệu được tính theo công thức: Et 

k 1

n
của 360 bộ số liệu học là: 0,3791µs với sai số kết quả học lớn nhất là 5,022µs.

. Sai số tổng tính trung bình

3.5. Thử nghiệm thiết kế và chế tạo thiết bị TDR sử dụng FPGA

3.6. Kết luận Chương 3
Trong chương này tác giả đã trình bày các nội dung chính như sau:
 Trình bày công cụ phân tích sóng phản hồi chủ động TDR bằng wavelet để phát hiện thời điểm sóng
phản hồi từ cuối đường dây hay từ điểm sự cố. Căn cứ vào thời điểm phát xung và thời điểm sóng
phản hồi từ điểm sự cố để định vị sự cố.
 Trình bày phương pháp ứng dụng mạng nơron logic mờ để cải thiện sai số vị trí sự cố dựa trên sóng
phản hồi chủ động.

Chương 4: PHƯƠNG PHÁP TFDR ĐỂ XÁC ĐỊNH SỰ CỐ TRÊN ĐƯỜNG DÂY CÓ
NHÁNH RẼ
4.1 Mô tả phương pháp TFDR
Trong luận án này ta sẽ phát vào đầu đường dây một chùm xung biến điệu (xung Chirp điều tần và
điều biên), trên cơ sở nhận dạng chùm xung phản xạ đã ghi được và đo khoảng thời gian từ lúc phát đến lúc
có xung phản xạ, ta sẽ tính được khoảng cách từ đầu đường dây đến điểm xảy ra sự cố. Để phân biệt tín hiệu
phản xạ về với nhiễu trên đường dây, ta sử dụng phương pháp hàm tương quan.
4.2. Tín hiệu chirp
Một tín hiệu có tần số và biên độ thay đổi theo thời gian được gọi là "chirp". Các tần số của tín hiệu
chirp có thể biến thiên từ tần số thấp đến tần số cao hoặc từ tần số cao đến tần số thấp.Phương trình biến đổi
để tạo ra một tín hiệu chirp được cho bởi: x(t )  cos(2  f 2 )  cos  2 f (t )  t   0  trong đó tần số biến đổi

k
được xác định bởi: f  t   t  f 0 .
2

Xét một tín hiệu chirp có các thông số sau:
 Thời gian phát xung là   50s .
 Tần số phát xung lúc bắt đầu là
f 0  400 kH z và tăng dần đến khi kết thúc
tần số là f1  500 kH z.


 Góc lệch pha ban đầu  0  0.
 Biên độ A thay đổi theo tần số
f2 

1
 10 kHz (với thời gian phát xung
T2

là 1 nửa chu kỳ    T2 / 2  50  s ).

0.8
0.6
0.4
0.2
0
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8

0

1

2

3
Time(s)

4


Hình 4.1: Ví dụ tín hiệu chirp

5

6
x 10

-5


-17-

Sử dụng Simulink mô phỏng tín hiệu chirp với các thông số đã cho thu được tín hiệu chirp như Error!

Reference source not found..
4.3 Hàm tương quan
Gọi x i và y i là các giá trị quan sát được của hai biến X và Y tại các thời điểm i . Giả sử có N thời
điểm i  1, 2, 3,  , N . Theo [9] hệ số tương quan R (còn gọi là hệ số Pearson - Pearson’s correlation
coefficient) được tính theo công thức sau: R  x, y  

cov( x, y ) cov( x, y )

dx  d y
sx  s y

4.4 Sử dụng hàm tương quan để xác định vị trí sự cố:
4.4.1 Sử dụng hàm tương quan để xác định vị trí sự cố trên đường dây không có nhánh rẽ:

Hình 4. 2: Mô hình mô phỏng xác định các thành phần sóng lan truyền và phản xạ trên đường dây 3 pha với nguồn

phát xung chirp

Sử dụng mô hình như Hình 4. 2 khi ta gửi tín hiệu chirp vào đầu đường dây truyền tải, tín hiệu đo
được ở đầu đường dây khi không có sự cố như Hình 4.3, khi sự cố 3 pha tại 30km như Hình 4.4. Phân tích
hàm tương quan dựa trên cơ sở tính giá trị tương quan của tín hiệu tới (tín hiệu mẫu chuẩn) với lần lượt từng
đoạn tín hiệu phản hồi đo được sẽ được đồ thị hàm tương quan như Hình 4.5 và Hình 4.6.
0.8

0.8
chirp signal
reflect chirp

0.6

0.6

0.4

0.4

0.2

0.2

0

0

-0.2


-0.2

-0.4

-0.4
-0.6

-0.6
-0.8
0

1

2

3
Times

4

5

6
x 10

-0.8

-4

Hình 4.3: Tín hiệu đầu đường dây đo được khi không có


0

1

2

3
Time(s)

4

5

6
x 10

-4

Hình 4.4: Tín hiệu đầu đường dây do được khi có sự

sự cố

cố ngắn mạch 3 pha tại 30km

Tín hiệu phản hồi về thông qua các thiết bị đo lường được lấy mẫu đưa vào tính toán. Gọi
X   x1 , x 2 ,  , x N  - giá trị chuỗi đã số hóa của tín hiệu chirp truyền vào (trong khoảng ∆τ = 50ns) với N
giá trị, Y   y1, y2 ,, ym  tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường dây với M giá trị (M

N). Tính các giá trị


tương quan giữa tín hiệu mẫu X với các cửa sổ (có cùng độ rộng với X) liên tiếp từ Y theo công thức:







j  1,, M  N  1: R j  R X , Y j  R  x1,, xN  ,  y j , y j  N 1 




-18-

Từ đó ta thu được đồ thị  M  N  1 giá trị của hàm tương quan giữa tín hiệu tới và tín hiệu phản hồi
khi không sự cố như Hình 4.5, khi sự cố 3 pha tại 30km như Hình 4.6.
1
0.8

1
t1

t2

0.6

0.5
0.4

0.2

0

0
-0.2
-0.4

-0.5

-0.6
-0.8
-1
0

1000

2000

3000
Time(s)

4000

5000

6000

-1
0


1000

2000

3000
Time(s)

4000

5000

6000

Hình 4.5: Đồ thị hàm tương quan giữa tín tới và tín hiệu

Hình 4.6: Đồ thị hàm tương quan giữa tín hiệu tới và tín

phản hồi đo được khi không có sự cố

hiệu phản hồi đo được khi có sự cố ngắn mạch 3 pha tại vị
trí cách 30km

Trong đó, t0 là thời điểm phát xung vào đầu đường dây (do đó hàm tương quan xác định tại thời điểm
t0 có kết quả đúng bằng 1) còn T là thời điểm nhận xung phản hồi từ cuối đường dây về nên giá trị hàm tương
quan là giá trị so sánh giữa tín hiệu phản hồi và xung tới nên có giá trị xấp xỉ bằng 1. Biết được thời gian
2L
xung tới và xung phản hồi về  T0  T0  t 0 sẽ tính được vận tốc truyền sóng trên đường dây: v 
trong
t

đó: L - chiều dài của đường dây.
Trình tự các bước xác định vị trí sự cố:
Bước 1: Phát tín hiệu hình chirp
X   x1 , x 2 ,  , x N  vào đầu đường dây truyền tải
điện. Đo tín hiệu phản hồi ở đầu đường dây là
Y   y1, y2 ,, ym .
Bước 2: Tính toán hệ số tương quan Ri theo
công thức (3.59) thu được
R   R1 , R 2 ,  , R M

 N 1



R1  R  X , Y1   R  x1,, xN  , y1, yN 
R2  R  X ,Y2   R  x1,, xN  ,  y2 , yN 1 

Hình 4. 7: Sơ đồ thuật toán xác thời điểm sóng phản

……………………………………

hồi



RM  N 1  R  X ,YM  N 1   R  x1,, xN  ,  y j , yM 



Bước 3: Xác định giá trị điểm Rj có Rj>Rng (Rng=0.7 đối với đường dây không có rẽ nhánh) gọi là Rk.

Nếu tồn tại Rj>Rng thì tiếp tục tìm điểm có Rj có giá trị lớn nhất Rmax lân cận điểm Rk thì tRmax tương ứng với
Rmax là thời điểm sóng phản hồi từ điểm sự cố về đầu đường dây. Ngược lại không tồn tại giá trị điểm Rj>Rng
ngoại trừ lân cận điểm cuối đường dây thì đường dây không có sự cố.
4.4.2 Xác định vị trí sự cố trong đường dây có nhánh rẽ
Luận án xây dựng một mô hình tương đương với đường dây truyền tải đã được lựa chọn là đường dây
110kV Lào Cai với các thông số của đường dây mô phỏng lộ 171: trong đó A là trạm E 20.2 Lào Cai, C là
trạm E 29.2 Than Uyên, F là trạm A 20.2 Séo Chông Hô, E là trạm E29.1 Phong Thổ: Các đoạn AB, BC,


-19-

BD, DE có thông số:

l AB  46, 7 km ; l BC

L0  0, 992 mH km ; C 0  11,6452 nF km ;

 21, 7 km; l BD  24,8 km ; lDE  17 km; R0  17, 43m  / km ;
Đoạn DF có thông số:

l DF  30, 4 km ; R0  14, 3 m  / km ;

L0  25, 68  H km ; C 0  6, 991  F km ; Mô hình hệ thống truyền tải được biểu diễn như trên hình 4.8.

Hình 4.8: Hệ thống đường dây truyền tải mạch rẽ nhánh

Hình 4. 9: Mô hình mô phỏng xác định các thành phần
sóng lan truyền và phản xạ trên đường dây 3 pha không
có sự cố ở giữa đường dây


Trong trường hợp đường dây có nhiều nhánh rẽ như hình 4.8, khi đường dây không có sự cố khi phát
tín hiệu chirp vào đầu đường dây (tín hiệu gửi từ A đầu đường dây) theo trình bày như ở phần trên sẽ lần lượt
xác định được các thời điểm t A 0 , t Ai ( i  1  5 ), lần lượt là thời điểm sóng phản xạ về từ B, C, D, E, F (cuối
đường dây và các điểm rẽ nhánh). Biết được thời điểm sóng tới tA0 và sóng phản xạ sẽ xác định được vij (vận
tốc truyền sóng trên các phân đoạn khác nhau là khác nhau do thông số đường dây của các phân đoạn đường
dây là khác nhau). vij 

2 Lij
t ji

 i  1...5

j  0...4 trong đó: t ji  ti  t j ; l01  l AB ; l12  l BC ;

l13  l BD ; l34  l DE ; l35  l DF . Khi đường dây có sự cố, chúng ta gửi tín hiệu chirp gửi vào đầu đường
dây từ A và F. Tương tự như trường hợp không có sự cố sẽ xác định thời điểm giá trị của hàm tương quan
lớn tương ứng với thời điểm sóng phản xạ về từ cuối đường dây hoặc từ điểm rẽ nhánh, ngoài các điểm này
ra nếu có điểm có giá trị của hàm tương quan lớn tương ứng với giá trị sóng phản hồi lớn là t fault .

Hình 4.10: Phân bố giản đồ thời gian phản hồi về đầu

Hình 4.11: Phân bố giản đồ thời gian phản hồi về đầu đường

đường dây khi phát tín hiệu từ A

dây khi phát tín hiệu từ F

Gọi thời điểm t A0 , t Ai ( i  1  5 ), t Afault lần lượt là thời điểm phát xung từ A, tín hiệu phản hồi từ
B, C, D, E, F, từ điểm sự cố.



-20-

Gọi thời điểm t F 0 , t Fi ( i  1  5 ), t Ffault lần lượt là thời điểm phát xung từ F, tín hiệu phản hồi từ
D, E, B, D, A, từ điểm sự cố.
 Nếu t Afault  t A1 sự cố thuộc phân đoạn AB.
 Nếu t Ffault  t F 1 sự cố thuộc phân đoạn DF.
 Nếu t Afault  t Ffault  t F 5  t A 5 sự cố thuộc phân đoạn BD.
 Nếu t Afault  t Ffault  t F 3  t A1   sự cố thuộc phân đoạn BC. Trong đó  là sai số cho phép.
 Nếu t Afault  t Ffault  t F 1  t A 3   sự cố thuộc phân đoạn DE.
Nếu biết thời điểm xẩy ra sự cố và
sự cố trên phân đoạn nào ta sẽ suy ra
được vị trí sự cố. Khi sự cố trên đoạn AB
hoặc BC, sóng phản xạ từ A sẽ có ít lần
phản xạ và khúc xạ hơn sóng phản hồi từ
F. Nên khi sự cố trên đoạn AB hoặc BC
ta sẽ sử dụng kết quả xác định thời điểm
sự cố do sóng phản hồi từ A. Tương tự
khi sự cố trên DF, DE ta sẽ sử dụng kết
quả xác định thời điểm sự cố do sóng
phản hồi từ F. Sự cố trên đoạn BD có thể
sử dụng kết quả xác định thời điểm sự cố
do sóng phản xạ từ A hoặc từ F.
Nếu sự cố trên phân đoạn AB, vị trí sự cố
được tính theo công thức sau:

l fault 

v01  (t Afault  t A0 )


Hình 4.12: Sơ đồ thuật toán xác định sự cố thuộc nhánh

2

Nếu sự cố trên phân đoạn BC:

l fault  l01 

Nếu sự cố trên phân đoạn BD

l fault  l01 

Nếu sự cố trên phân đoạn DE

l fault  l35 

Nếu sự cố trên phân đoạn DF

l fault 

v12  (t Afault  t A1)
2
v13  (t Afault  t A1)
2
v34  (tFfault  tF1 )
2

v35  (tFfault  tF 0 )
2


Phương pháp xác định vị trí sự cố trên đường dây rẽ nhánh sử dụng hàm tương quan ngược:
Tuần tự các bước tính toán để xác định chuỗi giá trị của hàm tương quan:
X   x1 , x2 ,, xN  
 X    xN , xN 1,, x1 
Y   y1 , y 2 ,, y N  
 Y   y N , y N 1, , y1 


-21-

Gọi X   x1 , x 2 ,  , x N  - giá trị chuỗi đã số hóa của tín hiệu chirp truyền vào (trong khoảng 50ns)
với n giá trị, X    xN , xN 1,, x1  , Y   y1 , y2 ,, ym  tín hiệu phản hồi đo được ở đầu đường dây với m giá
trị, Y    ym , ym1,, y1  .Ta tính các giá trị tương quan giữa tín hiệu mẫu X’ với các cửa sổ (có cùng độ rộng
với X’) liên tiếp từ Y’ theo công thức:







j  1,m  n  1: R j  R X ,Y j  R  xN ,, x1  ,  y j , y j  n1 

Với việc chuyển giá trị X   x1 , x 2 ,  , x N





thành X    xN , xN 1,, x1  và Y   y1 , y2 ,, ym  thành


Y    ym , ym1,, y1  lúc đó tín hiệu phản hồi từ điểm sự cố theo trục thời gian như hình 4.3

Hình 4.13: a) Mô hình giản đồ thời gian sóng phản hồi từ điểm sự cố b) mô hình giản đồ thời gian sóng phản hồi từ
điểm sự cố đã chuyển trục tọa độ theo chiều ngược lại.

4.4.3. Một số kết quả mô phỏng khi sử dụng phương pháp TFDR

Hình 4.14: Mô hình mô phỏng xác định các thành phần

Hình 4.15: Mô hình mô phỏng xác định các thành phần

sóng lan truyền và phản xạ trên đường dây 3 pha có sự cố

sóng lan truyền và phản xạ trên đường dây 3 pha có sự cố

ở giữa đường dây khi không tải

ở giữa đường dây

Mô hình trên Hình 4.14 và Hình 4.15 được sử dụng để mô phỏng với các giá trị thông số sau đây của
các sự cố ngắn mạch:


Mô hình mô phỏng sự cố: M =2 (có tải, không tải).

 Điện trở sự cố Rfault: R=5 giá trị (1, 10, 20, 50).
 Điện cảm sự cố: Lfaulf: L= 2 giá trị (1mH, 10mH).
 Vị trí sự cố lần lượt tại các phân đoạn AB, BC, BD, DE, DF. Mỗi phân đoạn đường dây chọn 2 vị trí
sự cố. Tổng cộng có P= 2x5=10 vị trí sự cố.

 Loại sự cố: K=5 loại (ngắn mạch 1 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 2 pha chạm đất và ngắn mạch 3
pha).
4.4.3.1. Kết quả tính toán thông số đường dây và vị trí sự cố cho đường dây không rẽ nhánh
Bảng 4. 1: Bảng kết quả xác định vị trí sự cố áp dụng phương pháp hàm tương quan
Lfault
Dạng sự cố
Hệ số R
L (km)
Sai số(m)
10km
ABCG
0.905
10.157
157


-22-

ABC
AG
AB
ABG
ABCG
ABC
AG
AB
ABG
ABCG
ABC
AG

AB
ABG

20km

30km

0.944
0.805
0.944
0.874
0.971
0.999
0.815
0.896
0.944
0.971
0.878
0.857
0.878
0.939

10.028
10.145
10.028
10.169
20.150
20.021
19.891
20.009

20.150
30.084
29.955
30.084
29.955
30.084

28
145
28
169
150
21
109
9
150
84
45
84
45
84

trong đó R là hệ số tương quan giữa tín hiệu điện áp đầu đường dây và tín hiệu chirp.
Kết quả trong Bảng 4. 1 cho thấy phương pháp áp dụng trong luận án có độ sai số thấp, sai số của
phương pháp tốt hơn so với sai số trong [14]. Khảo sát các trường hợp sự cố ngắn mạch tại các vị trí khác
nhau với các loại sự cố khác nhau, kết quả cho thấy phương pháp phân tích hàm tương quan có thể áp dụng
để định vị sự cố cho các loại sự cố khác nhau.
4.4.3.2. Kết quả cho hệ thống có nhiều nhánh
Khi đường dây không sự cố với sơ đồ mạch nguyên lý như đường dây truyền tải như Hình 4.6 và mô
hình mô phỏng quá trình truyền sóng trên đường dây nhiều nhánh như Hình 4. 9. Khi đó kết quả tín hiệu đo

được như Hình 4.16, trong đó t A0 là thời điểm phát tín hiệu hình chirp vào đường dây, t Ai ( i  1..5 ) lần lượt
là các thời điểm sóng phản xạ từ điểm B, C, D, E, F, tA1 , t A 2 là các thời điểm tín hiệu sóng phản xạ lần hai
từ B và C.
0.8
0.6

1

t

tA1

t A0

t A2

A0

A0

t

0.4

t A2

A1

0.2


t A5

t'A1

0.6

t'A1

t A4

A0

t

t A4
t A3

0.8

0.4
A3

t

t'

A2

A5


0.2

0

0

-0.2

-0.2
-0.4

-0.4

-0.6
-0.6

-0.8
0

-0.8
0.1

0.2

0.3

0.4

0.5
Times


0.6

0.7

0.8

0.9

1
-3

x 10

-1

0

1000

2000

3000

4000

5000
Time(s)

6000


7000

8000

9000

10000

Hình 4.16: Tín hiệu đầu đường dây đo được khi không có

Hình 4.17: Đồ thị hàm tương quan giữa tín đầu tới và tín

sự cố

hiệu phản hồi đo được khi không có sự cố.

Sử dụng hàm tương quan giữa tín hiệu tới và tín hiệu phản hồi như đã trình bày trong tiểu mục 4.2 và
chạy chương trình như phụ lục 4 ta được kết quả thể hiện theo đồ thị như Hình 4.17. Trong đó t A0 là thời
điểm phát tín hiệu hình chirp vào đường dây, t Ai ( i  1..5 ) lần lượt là thời điểm sóng phản xạ từ điểm B, C,
D, E, F và tA1 , t A 2 là các thời điểm sóng phản xạ lần hai từ B và C như Hình 4.17.
Khi đường dây bị sự cố sử dụng mô hình như Hình 4.14 khi đó tín hiệu phản hồi đo được như Hình
4.18. Trong đó ngoài thời điểm t A0 và thời điểm t Ai ( i  1..5 ) còn có thời điểm t AF là thời điểm xung phản
hồi từ điểm sự cố. Sử dụng phương pháp so sánh hàm tương quan như trên ta được đồ thị hàm tương quan
giữa tín hiệu tới và tín hiệu phản hồi khi có sự cố 3 pha trên đoạn BC cách B 11 km.


-230.8

1


0.6
0.4

0.5

0.2
0

0
-0.2
-0.4

-0.5

-0.6
-0.8
0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5
Times


0.6

0.7

0.8

0.9

1
x 10

-3

Hình 4.18: Tín hiệu đầu đường dây đo được khi có sự
cố 3 pha trên đoạn BC cách B 11km

-1
0

1000

2000

3000

4000

5000
Time(s)


6000

7000

8000

9000

10000

Hình 4.19: Đồ thị hàm tương quan giữa tín hiệu tới và tín
hiệu phản hồi khi có sự cố 3 pha trên đoạn BC cách B 11km

Các kết quả tính toán thông số đường dây và vị trí sự cố
Bảng 4. 2: Kết quả xác định thời điểm sóng phản hồi
từ đầu đường dây khi không có sự cố
Vị trí
phản hồi
B
C
D
E
B lần 2
F

Thời gian
phản hồi (s)
398,6
582,6
608,9

753,0
791,9
866,7

Hệ số R

T2( điểm)

0.9897
0.83835
0.7055
0.70373
0.8347
0.85

3986
5826
6089
7531
7919
8699

Bảng 4. 3: Kết quả xác định vận tốc trên các phân
đoạn của đường dây
Phân
đoạn
AB
BC
BD
DE

DF

VA (km/s)

VF (km/s)

234850.3897
234850.3897
234850.3897
234850.3897
233846.1538

234850.3897
234850.3897
234850.3897
234850.3897
233846.1538

trong đó VA, VF là vận tốc tính toán theo sóng phản hồi từ A và F, R là hệ số tương quan giữa tín hiệu điện
áp đầu đường dây với tín hiệu chirp tính theo công thức (4.15). Với thời gian phản hồi đã cho như Bảng 4.2,
áp dụng công thức (4.16) sẽ được bảng kết quả vận tốc trên các phân đoạn đường dây như Bảng 4. 3.
Từ các giá trị vận tốc trên Bảng 4. 3 với các trường hợp đã mô phỏng khác nhau, ta tính toán theo các công
thức (4.18  4.22) và tổng hợp được kết quả vị trí sự cố như trong các Bảng sau:
Bảng 4. 4: Kết quả xác định vị trí sự cố khi ngắn mạch 3

Bảng 4. 5: Kết quả xác định vị trí sự cố ngắn mạch 1 pha

pha chạm đất

chạm đất


Đoạn
sự cố
AB

BC

BD

DE

DF

Lfault

Hệ số R

L (km)

10
20
30
50
55
60
50
55
60
35
40

45
15
20
25

0.905
0.971
0.971
0.757
0.958
0.904
0.757
0.959
0.563
0.79
0.87
0.88
0.969
0.957
0.954

10.16
20.15
30.08
49.85
54.84
59.80
49.85
54.83
59.79

34.98
39.97
44.75
15.16
20.13
24.82

Sai số
(m)
160
150
8
150
160
200
150
170
210
20
30
250
160
130
180

Đoạn
sự cố
AB

BC


BD

DE

DF

Lfault

Hệ số R

L (km)

10
20
30
50
55
60
50
55
60
35
40
45
15
20
25

0.805

0.815
0.857
0.5
0.58
0.56
0.51
0.87
0.28
0.54
0.67
0.593
0.819
0.754
0.66

10.14
19.89
30.08
49.84
54.85
60.06
49.84
54.84
59.79
34.98
39.97
44.75
14.89
20.13
24.82


Sai số
(m)
140
110
8
160
150
6
160
160
210
20
30
50
110
130
120

trong đó Lfault là khoảng cách tính từ A đối với sự cố trên đoạn AB, BC, BD, là khoảng cách tính từ F đối với
sự cố trên phân đoạn DF và DE.
Bảng 4. 6: Kết quả khảo sát vị trí sự cố với điện trở khác nhau


-24Dạng sự cố

Lfault

AG


55 km
BC

ABCG

55 km
BC

Rfault

Hệ số R

L(km)

Sai số (m)

50
100
150
200
250
50
100
150
200
250

0.63
0.61
0.59

0.58
0.58
0.95
0.96
0.96
0.96
0.961

54.85
54.85
54.85
54.85
54.85
54.84
54.84
54.84
54.84
54.84

150
150
150
150
150
160
160
160
160
160


Theo các kết quả khảo sát chúng ta nhận thấy phương pháp xác định vị trí sự cố trên đường dây có nhiều
nhánh theo hàm tương quan cho kết quả chính xác, độ tin cậy cao, số điểm đo chỉ cần từ 2 đầu đường dây,
phương pháp không yêu cầu phải đồng bộ tín hiệu từ các đầu đường dây

4.5 Kết luận và hướng phát triển
Luận án đã nghiên cứu và xây dựng mô hình nhận dạng sự cố trên dường dây truyền tải điện không có
phân nhánh và đường dây có nhiều nhánh dựa trên phương pháp phân tích hình sóng phản hồi chủ động để
xác định vị trí sự cố. Nhưng đóng góp chính của luận án:
 Luận án đã xây dựng được mô hình mô phỏng sóng truyền tải trên đường dây truyền tải điện trong trường
hợp đường dây không sự cố và trong các trường hợp đường dây sự cố khác nhau.
 Luận án đã đề xuất mô hình kết hợp phân tích wavelet với mạng nơron logic mờ TSK để xác định vị trí sự
cố. Trong đó wavelet sử dụng để phân tích tín hiệu phản hồi từ về đầu đường dây. Căn cứ vào tín hiệu đã
phân tích sẽ trích chọn được tín hiệu tức thời xung quang thời điểm xẩy ra những thay đổi đưa vào mạng
nơron để xác định vị trí sự cố.
 Luận án đã xây phương pháp phân tích hàm tương quan giữa sóng tới và sóng phản hồi để nhận dạng vị
trí sự cố. Trong đó tín hiệu gửi vào đầu đường dây truyền tải là tín hiệu hình chirp. Đặc biệt với đường
dây truyền tải điện có nhiều nhánh luận án đã đề xuất phương pháp nhận dạng vị trí sự cố với ít thiết bị đo
nhất có thể.
Tuy đã đạt được một số kết quả như đã trình bày ở trên nhưng ý tưởng và giải pháp đề xuất vẫn còn
một số vấn đề cần tiếp tục bổ xung và nghiên cứu như chưa xét tới ảnh hưởng của môi trường tới vận tốc
truyền sóng hay chưa phát hiện được một vài trường hợp sự cố thoảng qua.


-25-

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

1.An Duong Hoa, Linh Tran Hoai (2016), “Fault detection on the transmission lines
using the time domain reflectometry method basing on the analysis of reflected waveform”,
IEEE International Conference on Sustainable Energy Technologies (ICSET 2016). Hanoi,

Vietnam, pp 223-227.
2. Dương Hòa An, Trần Hoài Linh (2015), “Xác định vị trí sự cố trên đường dây
truyền tải có nhiều nhánh sử dụng phương pháp sóng phản hồi chủ động”, Hội nghị toàn
quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hóa VCCA 2015, trang 559-564, Thái Nguyên.
3. Dương Hòa An, Đỗ Trung Hải, Trần Hoài Linh (2016), “Ứng dụng phương pháp
sóng phản hồi chủ động và phân tích hàm tương quan để xác định vị trí sự cố trên đường
dây truyền tải”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, Tập 155 - số 10, trang 141146.
4. An Duong Hoa, Linh Tran Hoai, Hai Do Trung, “An implementation of timedomain reflectometry using FPGA for transmission lines fault location”, The 11th SEATUC
Symposium 2017.
5. Dương Hòa An, Đỗ Trung Hải, Trần Hoài Linh (2019), “Ứng dụng mạng nơron
logic mờ để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học
và công nghệ quân sự, số 10, trang 87-92.


×