Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản trị hoạt động thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ DƯƠNG THU HƯƠNG

QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG THU BHXH TẠI BHXH
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ DƯƠNG THU HƯƠNG

QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG THU BHXH TẠI BHXH
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Công Toàn

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn
đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Đỗ Dương Thu Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản trị hoạt động thu BHXH tại
BHXH huyện Phú Lương”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân, cơ quan, đơn vị có
liên quan.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Phạm
Công Toàn - người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu của Nhà
trường, của các thầy cô trong khoa Sau đại học Trường Đại học kinh tế và quản
trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo BHXH tỉnh Thái
Nguyên, BHXH huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp những
thông tin và số liệu cần thiết cho tôi để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Đây là công trình nghiên cứu, là kết quả làm việc nghiêm túc của bản
thân, song do năng lực nghiên cứu còn hạn chế, chắc rằng đề tài sẽ không tránh

khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô, bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Đỗ Dương Thu Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................viii
MỞ ÐẦU................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI .............................................................................. 4
1.1.

Các vấn đề chung về Bảo hiểm xã hội ............................................ 4

1.1.1. Khái niệm chung về BHXH ............................................................ 4
1.1.2. Khái niệm quản trị thu BHXH ........................................................ 5

1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội ......................................................... 5
1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội ....................................................... 8
1.1.5. Vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................ 9
1.2.

Những vấn đề chung về quản trị thu BHXH ................................ 11

1.2.1. Vai trò của công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên
trong BHXH .................................................................................. 11
1.2.2. Nội dung công tác quản trị thu BHXH ......................................... 13
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị thu BHXH ............................ 22

1.3.1. Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về quyền
lợi khi tham gia BHXH. ................................................................ 22
1.3.2. Hệ thống chính sách pháp luật về BHXH ..................................... 22


iv
1.3.3. Chính sách tiền lương ............................................................................. 23
1.3.4. Việc thực hiện, chấp hành Luật lao động của người sử dụng lao
động........................................................................................................... 23
1.3.5. Năng lực, tổ chức, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ thu
BHXH....................................................................................................... 24
1.4.

Một số bài học kinh nghiệm về quản trị thu BHXH. ........................... 24

1.4.1. Kinh nghiệm quản trị hoạt động thu của BHXH tỉnh Nam Định. ...... 24

1.4.2. Kinh nghiệm quản trị hoạt động thu của BHXH huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................. 25
1.4.3. Bài học rút ra cho BHXH huyện Phú Lương ................................ 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 27
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 27

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 27

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................... 27
2.2.2. Phương pháp phân tích ................................................................. 28
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc quản trị hoạt động thu BHXH ............ 29
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THU BHXH TẠI
BHXH HUYỆN PHÚ LƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018............ 32
3.1.

Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Phú Lương...................... 32

3.2.

Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Phú
Lương........................................................................................................ 32

3.2.1. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................... 32
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Phú Lương ..................................... 33
3.3.


Thực trạng công tác quản trị thu BHXH ở huyện Phú Lương ............ 35

3.3.1. Mức đóng và phương thức đóng BHXH .............................................. 35
3.3.2. Thực trạng tổ chức thu bảo hiểm xã hội ................................................ 37
3.3.3. Kết quả thu bảo hiểm xã hội ................................................................... 48
3.4.

Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị thu BHXH ............. 58

3.4.1. Nhận thức của người lao động và chủ sử dụng lao động..................... 58
3.4.2. Chính sách tiền lương ............................................................................. 58


v
3.4.3. Việc thực hiện, chấp hành luật lao động của chủ sử dụng lao động... 59
3.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền ......................... 60
3.5.

Đánh giá về công tác quản trị thu BHXH ở Bảo hiểm xã hội Phú
Lương........................................................................................................ 61

3.5.1. Những mặt đã đạt được........................................................................... 61
3.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 62
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THU BHXH TẠI
BHXH HUYỆN PHÚ LƯƠNG .......................................................... 65
4.1.

Quan điểm, định hướng .......................................................................... 65

4.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 65

4.1.2. Định hướng .............................................................................................. 66
4.2.

Giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH tại huyện Phú Lương ....... 66

4.2.1. Mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH ............................... 66
4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền .......................................... 67
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ............................................... 69
4.2.4. Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức khác nhằm đẩy mạnh công
tác thu và quản trị tiền thu BHXH. ........................................................ 69
4.3.

Một số kiến nghị để hoàn thiện quản trị hoạt động thu BHXH tại BHXH
huyện Phú Lương .................................................................................... 71

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................... 71
4.3.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương.................................... 72
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên ................................ 73
4.3.4. Kiến nghị với BHXH Việt Nam ............................................................ 74
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 78
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 80


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHXHBB

: Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXHTN

: Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTC

: Bộ tài chính

BYT

: Bộ Y Tế

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD


: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NLĐ

: Người lao động

TN&QLHS : Tiếp nhận và quản lý hồ sơ
UBND

: Ủy ban nhân dân

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người
sử dụng lao động ................................................................... 19

Bảng 1.2:

Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trong
các quỹ thành phần ............................................................... 20

Bảng 3.1:


Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2016 2018 ......................................................................................................38

Bảng 3.2:

Tiền lương tối thiểu chung giai đoạn 2016-2018 ................. 41

Bảng 3.3:

Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2016 - 2018 48

Bảng 3.4:

Kết quả thu BHXH, BHYT theo khối loại hình giai đoạn 20162018....................................................................................... 50

Bảng 3.5:

Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Phú Lương
năm 2016 - 2018 ...............................................................................52

Bảng 3.6:

Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số thu thực tế năm 2016-2018 .... 53

Bảng 3.7:

Tình hình nợ đọng so với tổng số thu thực tế năm 2016 - 2018 53

Bảng 3.8:


Tổng hợp ý kiến của 150 đối tượng tham gia lao động tại công
ty cổ phần may xuất khẩu Phú Lương .................................. 55

Bảng 3.9:

Tổng hợp các ý kiến của đối tượng chủ sử dụng lao động ... 56

Bảng 3.10: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về
pháp luật BHXH đối với 50 DN điều tra .............................. 60


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH............................................................. 15
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Phú
Lương .................................................................................... 34
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản trị hoạt động thu BHXH .............................. 43
Sơ đồ 3.3: Phân cấp quản trị, khai thác dữ liệu thu BHXH ................... 46

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc năm 2016-2018 ....... 45


1
MỞ ÐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ khi luật BHXH ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006, trong điều 2 viết
rất rõ đối tượng áp dụng để tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết

tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
BHXH nước ta là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
đối với toàn bộ NLĐ. Tuy nhiên có Nghị định 12/NĐ-CP ngày 23/01/1995 thì
các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng đến tất cả các
thành phần kinh tế. Theo thống kê cho thấy số lao động tham gia BHXH tăng
hàng năm khoảng 5,5%, số thu BHXH tăng bình quân khoảng 8% và hình thành
quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu
dựa trên nguồn thu do NLĐ, chủ sử dụng lao động đóng góp để chi trả các chế
độ BHXH.
BHXH huyện Phú Lương là một đơn vị BHXH cấp huyện, trực thuộc
BHXH tỉnh Thái Nguyên, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh Thái Nguyên
thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất
nghiệp và quản lý quỹ BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn huyện
Phú Lương. Cùng chung với điều kiện kinh tế khó khăn của đất nước trong ba
năm gần đây thì số lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở các đơn
vị ngoài quốc doanh chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ so với lực lượng lao động trong
toàn xã hội, các chủ sử dụng lao động cố tìm cách trốn đóng BHXH, lạm dụng
tiền BHXH để làm vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là một trong những thách
thức đối với cơ quan BHXH tỉnh trong việc quản trị hoạt động thu BHXH nói
riêng làm giảm hiệu quả của cơ quan BHXH trong việc quản trị hoạt động thu
BHXH. Chính vì điều kiện kinh tế như hiện nay đòi hỏi cơ quan BHXH tỉnh
Thái Nguyên nói chung và cơ quan BHXH huyện Phú Lương nói riêng phải


2
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tuyên truyền lợi ích và quyền lợi khi tham gia
BHXH công tác thu BHXH thực sự có hiệu quả. Do vậy việc đánh giá công tác
hoạt động thu BHXH tại cơ quan BHXH huyện Phú Lương là hết sức cần thiết.
Để biết được những mặt tồn tại và hạn chế, đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời và quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH đáp ứng

được những yêu cầu trong công tác thu BHXH phải có “Quản trị hoạt động thu
BHXH tại BHXH huyện Phú Lương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản trị hoạt động thu bảo hiểm xã hội tại
BHXH huyện Phú Lương, qua đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm tăng
cường quản trị hoạt động thu bảo hiểm xã hội, góp phần đảm bảo nguồn thu
của Quỹ BHXH huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn về quản trị thu BHXH.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị hoạt động thu BHXH tại BHXH
huyện Phú Lương.
- Xác định các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị BHXH.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị thu BHXH
tại BHXH huyện Phú Lương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về công tác quản trị hoạt động thu BHXH
tại BHXH cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị hoạt
động thu BHXH ở BHXH huyện Phú Lương.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản trị hoạt động thu
BHXH giai đoạn từ 2016 - 2018.


3
- Phạm vi nội dung: Công tác quản trị hoạt động thu BHXH tại BHXH
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn

Dựa trên các số liệu nghiên cứu, đề tài đánh giá thực trạng công tác thu
BHXH ở BHXH huyện Phú Lương, qua đó đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị thu BHXH ở BHXH huyện Phú Lương, từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm tăng cường hoạt động quản trị thu BHXH
tại BHXH huyện Phú Lương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho BHXH huyện Phú
Lương nói riêng, BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung trong việc tăng cường
quản trị hoạt động thu BHXH ở địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận,
luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị thu BHXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản trị thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị thu BHXH tại BHXH huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Các vấn đề chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm chung về BHXH
Theo luật Bảo hiểm xã hội thì BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm
khi họ gặp phải những biến cố rủi ro, sự kiện bảo hiểm làm suy giảm sức khoẻ,
mất khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết, gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.

Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế: “BHXH là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và
chết. Hơn nữa BHXH còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp
cho các gia đình khi cần thiết”- (nguồn: Luật BHXH năm 2014). Định nghĩa
này phản ánh một cách tổng quan về mục tiêu, bản chất và chức năng của
BHXH đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cuối cùng của bảo hiểm xã hội là hướng
tới sự phát triển của mỗi cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với
mọi người.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến
cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm, trên cơ sở hình thành một quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của
Nhà nước theo đúng pháp luật. Nhằm bảo đảm an toàn, ổn định đời sống cho NLĐ
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo xã hội.
BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc
huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,nhằm khắc phục những khó


5
khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và
chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người
lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia
đình, góp phần an toàn xã hội.(Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm xã hội)
Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố
rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mát khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn
liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên

tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm
đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột
thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp
phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản trị thu BHXH
Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng
được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
Quản trị thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý
để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng
hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức,
kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng,
thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định. Quản trị thu BHXH là quy
trình thu của cơ quan BHXH, xác nhận chính xác số lao động, số tiền phải thu,
số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền thừa của NSDLĐ; thời gian nộp,
mức tiền lương, tiền công nộp BHXH của NLĐ, đồng thời xác nhận việc thực
hiện chính sách, chế độ BHXH của cơ quan BHXH đối với đơn vị SDLĐ và
người tham gia BHXH từng thời điểm (nguồn: Tạp chí Bảo hiểm xã hội).
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội


6
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định
bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn
về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm

bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối với các rủi ro như
trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy
Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người trong xã hội đóng góp
một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho
một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều kiện sinh học như tuổi tác,
môi trường sống, điều kiện làm việc mà người lao động phải nghỉ làm việc, khi
đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia
đình họ.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại hoạt
động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt
động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do người lao động, người sử dụng lao
động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu
nguồn lập quỹ (riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50%
cho quỹ BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất
của chế độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội còn
được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu
tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là
chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Tính chất xã hội trong
chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời gian đóng góp của người
tham gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu
chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương bình quân đóng BHXH và được
hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp


7
mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương bình quân (nguồn: Luật BHXH
năm 2014), đấy chính là phần xã hội mà người sử dụng lao động đã đóng góp
vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn thể hiện ở chế
độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân
phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi

ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói
cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của số đông
người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người khi gặp phải
những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong
chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo
ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san
sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình
thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của
BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi biến
cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong
xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để phát huy
đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn
giáo đều bình đẳng về BHXH.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã
hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với
chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người
lao động, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát


8
triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách
nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa người lao động
và người sử dụng lao động, yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện những
cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho

người lao động, trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức
khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn. Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và
thông qua đó Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên
sự đóng góp của các bên tham gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động
và Nhà nước trong một số trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của người lao
động tiết kiệm được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ,
duy trì, bảo toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu không
thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình
thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản
xuất phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân
phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong
lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là
quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền
lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có một mức
đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó; hằng năm
Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH.
Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về BHXH dựa trên
mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn, nhưng trong chế độ
ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia sẻ giữa người khoẻ
cho người ốm, người trẻ cho người già.
1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì
các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu. Chính vì vậy đối


9
tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc
bị mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người

tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối
tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt
Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không
bình đẳng giữa tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao
động còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của
Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH
nhận sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, phải có trách
nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với
người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn
định và bền vững.
1.1.5. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH.
Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội
của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia
đình khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá
trình làm việc không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động
và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị
mất hoặc giảm thu nhập, nó làm cho người lao động yên tâm cống hiến và


10

không phải lo lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn
chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và
người lao động, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát
triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách BHXH, nó
quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng
lao động đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và
gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi rủi
ro xảy ra đối với người lao động của mình, nó tạo điều kiện cho người sử dụng
lao động có thể nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm
của người sử dụng lao động đối với người lao động thông qua việc đóng góp
vào quỹ BHXH, do đó người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tích
cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ
chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi người lao động, mọi tổ chức,
đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản
xuất, xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ
đóng góp và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào
việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những người lao động thế
hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu
nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn.
Mặt khác mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay
ngắn theo nguyên tắc "có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít, đóng nhiều
hưởng nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi
thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm



11
bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực
chất đây là tiền của người lao động tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối
nhàn rỗi, được đầu tư vào các dự án kinh tế-xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ
BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và
Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế-xã hội dựa trên nội lực là chính thì
nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng.
1.2. Những vấn đề chung về quản trị thu BHXH
Thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó
hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc
chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp bảo hiểm
xã hội.
Công tác thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH, đây là công tác trọng tâm của hoạt động BHXH.
1.2.1. Vai trò của công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên
trong BHXH
Sự nghiệp BHXH bước đầu được pháp luật hoá trong chương XII Bộ
luật lao động và được cụ thể hoá bằng điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị
định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
Điều luật có quy định việc thực hiện các chế độ hưởng BHXH phải dựa
trên cơ sở đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Vì vậy, thu BHXH
đòi hỏi phải được theo dõi, ghi chép kết quả đóng của từng người trong cơ quan,
đơn vị,để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo quy định.
Đây là những nội dung mang tính nghiệp vụ chuyên sâu đòi hỏi sự chuẩn



12
xác cao, cụ thể từng NLĐ trong từng tháng và liên tục kéo dài trong nhiều năm.
Kết quả thu luôn gắn liền với nghiệp vụ chi trả các chế độ BHXH, do đó
việc theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH phải được thực hiện từ đơn vị cơ
sở, nơi người chủ sử dụng lao động, NLĐ có trách nhiệm đóng BHXH.
BHXH huyện, thành thị có nhiệm vụ đôn đốc thu BHXH, đồng thời trực
tiếp thanh quyết toán các chế độ cho NLĐ. Tên đơn vị sử dụng lao động, tổng
số lao động đóng BHXH, tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Danh
sách, họ tên, tuổi và mức tiền lương của từng NLĐ thuộc quỹ tiền lương của
đơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Kết quả đóng BHXH ghi từng tháng theo từng
đơn vị đến từng NLĐ. Trên cơ sở danh sách theo dõi kết quả đóng BHXH nói
trên để ghi kết quả đóng BHXH vào sổ theo dõi của từng người tạo thành mối
quan hệ ba bên: NLĐ - chủ SDLĐ - cơ quan BHXH. Mối quan hệ này càng
trở nên khăng khít khi công tác thu BHXH tiến hành đều đặn và chính xác.
Công tác thu được thực hiện tốt đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho NLĐ.
Một trong các nguyên tắc của BHXH không thể không nhắc tới, đó là
nguyên tắc có đóng có hưởng trong BHXH. Cụ thể của nguyên tắc này là: có
đóng góp phí BHXH thì có hưởng chế độ BHXH. Chính nhờ sự theo dõi, đôn
đốc trong công tác thu BHXH đảm bảo công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ
về BHXH. Bên cạnh đó còn góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết
chế độ chính sách liên quan đến BHXH.
BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống An
sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Việc mở rộng và hoàn thiện chế
độ, chính sách BHXH cần có bước đi, lộ trình phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phát triển hệ thống BHXH đồng bộ với phát triển các dịch
vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH. BHXH là một
Quỹ tài chính, vì vậy cần phải tuân theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền
lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công



13
bằng và bền vững của hệ thống BHXH.
1.2.2. Nội dung công tác quản trị thu BHXH
1.2.2.1. Quản trị đối tượng tham gia BHXH.
* Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên
và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về
lao động; NLĐ, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công
theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch công ty,
thành viên hội đồng quản trị và các chức danh quản lý khác do điều lệ công ty
quy định.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn.
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc (Quốc hội 2006, Luật BHXH).
* Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
- Công dân đủ 18 tuổi trở lên, NLĐ đủ tuổi hoặc chưa đủ tuổi còn thiếu
năm công tác để hưởng chế độ, NLĐ chưa tìm được việc làm, có nhu cầu tham
gia BHXH để duy trì quá trình đóng BHXH đều được tham gia BHXH tự
nguyện (nguồn: Luật BHXH năm 2014).
* Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ bao gồm:



14
- Cơ quan của Đảng, nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị và tổ chức xã hội khác.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho NLĐ.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động và người Việt Nam. Các tổ chức khác
có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
(Quốc hội 2006, Luật BHXH).
1.2.2.2. Quản trị thu BHXH
*Lập kế hoạch thu BHXH
Căn cứ số lao động, tiền lương bình quân một tháng trên một lao động
và tỷ lệ thu BHXH để có kế hoạch thu cho cả năm.
- Số lao động cuối kỳ.
- Số lao động tăng trong kỳ: là số lao động tăng mới trừ đi số lao động
nghỉ việc.
- Lương bình quân tháng của một lao động: là tổng quỹ lương trên tổng
số lao động của 12 tháng
- Tổng số tiền lương năm kế hoạch:chính là số tiền lương cuối kỳ cộng
số tiền lương tăng trong kỳ trừ đi số tiền lương giảm trong kỳ.
- Tổng số thu kế hoạch năm: là tổng số tiền lương trong năm với tỉ lệ thu
BHXH.
* Công tác triển khai thu BHXH
- Quy trình thu BHXH



15
Ngân hàng, Kho bạc nhà
nước; chứng từ nộp tiền

(4)

(3)

Đơn vị sử dụng lao động
Mẫu D02-TS; D02a-TS

Mẫu 07 –TBH sổ chi tiết theo
dõi thu BHXH
(5)

(6)

(1)

Mẫu C01a/S01/S02-TSTBH
Báo cáo TH thực hiện
thu BHXH trong tháng

Mẫu 9, 10, 11-TBH Báo cáo TH
thu BHXH

(2)

Mẫu C12-TS; C13-TS

thông báo kết quả đóng
BHXH
(7)

Mẫu 12-TBH Biên bản thẩm
định số liệu thu

(8)

Mẫu 13-TBH Kế hoạch
thu BHXH

Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH
Giải thích sơ đồ:
(1): Chứng từ tăng giảm đơn vị SDLĐ lập gửi cơ quan BHXH.
(2): Cơ quan BHXH thông báo cho đơn vị SDLĐ nộp tiền BHXH.
(3): Đơn vị SDLĐ ra ngân hàng, kho bạc nhà nước nộp tiền.
(4): Cơ quan BHXH lấy chứng từ nộp BHXH của đơn vị về ghi sổ chi
tiết thu BHXH.
(5): Báo cáo nhanh tình hình thực hiện thu BHXH gửi cấp trên.
(6): Báo cáo tổng hợp thực hiện thu gửi BHXH tỉnh.
(7): Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH.
(8): Lập kế hoạch thu cho năm sau.
(Nguồn: Quyết định 959/BHXHVN - ngày 09/09/2017)
- Đối với đơn vị sử dụng lao động:
Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao
động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế với danh sách lao động, quỹ



×