Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.22 KB, 107 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG Ở TRƢỜNG THPT YÊN NINH
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh



THÁI NGUYÊN – NĂM 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa có ai công bố trong một
công trình nào khác.
































Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các cụm từ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các biểu đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
ĐÁP ỨNG CHUẨN KT-KN Ở TRƢƠNG THPT 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Hoạt động dạy học 9
1.2.3. Quản lý HĐDH 10
1.2.4. Quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trường THPT 11
1.3. Nội dung quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu chuẩn KT - KN ở trường THPT 19
1.3.1. Đặc điểm HĐDH ở trường THPT 19
1.3.2. Những nội dung quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở
trường THPT 21

Số hóa bởi trung tâm học liệu
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Ở
TRƢỜNG THPT YÊN NINH HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI
NGUYÊN 33
2.1. Khái quát về giáo dục thpt huyện phú lương 33
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 33
2.1.2. Đặc điểm các trường THPT huyện Phú Lương 33
2.1. Thực trạng giáo dục ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên 36
2.1.4. Quy mô và chất lượng đội ngũ ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương 37
2.2. Thực trạng quản lý hđdh đáp ứng yêu cấu chuẩn KT-KN ở trường THPT
Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 45
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, GV trường THPT Yên Ninh về các nội
dung quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN 46
2.2.2. Thực trạng quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trường
THPT Yên Ninh 47
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu chuẩn KT - KN ở
trường THPT Yên Ninh 54

2.3.1. Ưu điểm 54
2.3.2. Hạn chế 55
2.3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế 55
2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở
trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 56
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐDH ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CHUẨN KT-KN Ở TRƢỜNG THPT YÊN NINH HUYỆN PHÚ
LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 58
3.1. Những định hướng cho việc đề xuất các biện pháp 58

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3.1.1. Đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu quy định của Bộ GD&ĐT về Chuẩn
KT-KN trong chương trình GD THPT 58
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của trường THPT miền núi vùng ĐBKK 58
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ 58
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu câu
chuẩn KT-KN 59
3.2.1 Biện pháp 1 59
3.2.2 Biện pháp 2 62
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý giờ dạy trên lớp của GV đáp ứng yêu cầu Chuẩn
KT - KN 65
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý đổi mới PPDH 67
3.2.5. Biện pháp 5 70
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới KT- ĐG kết quả học tập của HS đáp ứng
yêu cầu Chuẩn KT-KN 72
3.2.7. Biện pháp 7: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ của GV 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 80
3.4. Thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp 81
3.4.1. Các bước tiến hành khảo sát các biện pháp quản lý HĐDH đáp ứng yêu
cầu Chuẩn KT-KN ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái

Nguyên 81
3.4.2. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐDH đáp
ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 93

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1.
ATK
:
An toàn khu
2.
BP
:
Biện pháp
3.
CBQL
:
Cán bộ quản lý
4.
CMHS
:
Cha mẹ học sinh

5.
CNTT
:
Công nghệ thông tin
6.
CT GDPT
:
Chương trình giáo dục phổ thông
7.
ĐG
:
Đánh giá
8.
ĐBKK
:
Đặc biệt khó khăn
9.
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
10.
GDPT
:
Giáo dục phổ thông
11.
GV
:
Giáo viên
12.
GVCN

:
Giáo viên chủ nhiệm
13.
HĐDH
:
Hoạt động dạy học
14.
HĐGD
:
Hoạt động giáo dục
15.
HS
:
Học sinh
16.
KT-KN
:
Kiến thức- kỹ năng
17.
PPCT
:
Phân phối chương trình
18.
PPDH
:
Phương pháp dạy học
19.
PTDH
:
Phương tiện dạy học

20.
THCS
:
Trung học cơ sở
21.
THPT
:
Trung học phổ thông
22.
TN
:
Tốt nghiệp
23.
SGK
:
Sách giáo khoa
24.
SGV
:
Sách giáo viên
25
SKKN
:
Sáng kiến kinh nghiệm


Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại giáo dục 2 mặt của HS THPT huyện Phú Lương năm

học 2011-2012 35
Bảng 2.2. Kết quả thi tốt nghiệp THPT của HS huyện Phú Lương 3 năm học
gần đây 35
Bảng 2.3. Quy mô phát triển trường, lớp, HS trường THPT Yên Ninh 37
Bảng 2.4. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT Yên Ninh 37
Bảng 2.5. Tổng hợp điều tra trình độ đào tạo của GV trường THPT Yên Ninh
trong 3 năm học gần đây 38
Bảng 2.6. Chất lượng đội ngũ GV trường THPT Yên Ninh trong 3 năm học
gần đây 39
Bảng 2.7. Chất lượng tuyển sinh lớp 10 các trường THPT huyện Phú Lương 3 năm
học gần đây 39
Bảng 2.8. Chất lượng giáo dục của HS trường THPT Yên Ninh 3 năm học
gần đây 40
Bảng 2.9. Kết quả thi HS giỏi cấp tỉnh của trường THPT Yên Ninh 3 năm học
gần đây 42
Bảng 2.10. Kết quả thi tốt nghiệp THPT của HS trường THPT Yên Ninh 3 năm
học gần đây 43
Bảng 2.11. Tỷ lệ HS bỏ học trường THPT Yên Ninh 3 năm gần đây 44
Bảng 2.12. Nhận thức của CBQL, GV về các nội dung quản lý HĐDH 46
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học 47
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị lên lớp 48
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý giờ dạy của GV 49
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH 50
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý dự giờ, đánh giá tiết dạy của GV 51
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý KT-ĐG kết quả học tập của HS 52
Bảng 2.19. Thực trạng bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV 53
Bảng 3.1. Đánh giá của các chuyên gia, GV về mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lý HĐDH 82
Bảng 3.2. Đánh giá của các chuyên gia, GV về tính khả thi của các biện pháp
quản lý HĐDH 83

Bảng 3.3. Tổng hợp thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 84

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Theo dõi kết quả xếp loại về học lực của HS trường THPT Yên
Ninh 3 năm học gần đây 41
Biểu đồ 2.2. Theo dõi kết quả xếp loại về hạnh kiểm của HS trường THPT Yên
Ninh 3 năm học gần đây 42
Biểu đồ 2.3. Theo dõi kết quả thi tốt nghiệp của HS trường THPT Yên Ninh 3
năm học gần đây 43
Biểu đồ 3.1. So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐDH đề xuất 85













Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng “Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam". [32]
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trung học phổ thông (THPT) là cấp
học cuối cùng của giáo dục phổ thông (GDPT). Mục tiêu của giáo dục THPT
là: Nhằm giúp học sinh (HS) củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở (THCS), hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Mục tiêu đó được thể hiện trong nội
dung chương trình, phương pháp giảng dạy, trong quản lý của nhà trường. [13]
Bộ Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành Chương trình giáo dục
phổ thông (CT GDPT) quy định rõ Chuẩn kiến thức, kỹ năng (KT-KN) cũng
như mức độ cần đạt được của các môn học cấp THPT, hằng năm có công văn
chỉ đạo hướng dẫn thực hiện khung phân phối chương trình, Chuẩn KT-KN,
hướng dẫn dạy học ở bậc giáo dục THPT. [27]
Trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên được thành
lập năm 2002 trên nền móng trường THCS Yên Ninh, đến năm 2012 lại tách
riêng thành 2 cấp học, trường nằm trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
(ĐBKK), vùng An toàn khu kháng chiến (ATK). Học sinh (HS) của trường chủ
yếu ở 2 xã vùng ĐBKK Yên Ninh, Yên Trạch, trên 90 % là học sinh người dân
tộc thiểu số, nhận thức chậm, điều kiện học tập thiếu thốn. Đầu vào tuyển sinh
lớp 10 rất thấp (HS chỉ không bị điểm liệt môn thi tuyển là được tuyển vào
trường). Chất lượng học tập còn nhiều hạn chế, tỷ lệ HS yếu kém cao, tỷ lệ HS
thi đỗ tốt nghiệp (TN) THPT thấp. Đội ngũ GV 100% là người từ nơi khác đến,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2

tuổi đời bình quân 31,5; tuổi nghề 5,5; hạn chế nhiều về chuyên môn nghiệp vụ,
đa số công tác vài năm tại trường sau đó luân chuyển công tác.
Công tác quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) của hiệu trưởng trường
THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã
chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Song trước yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục, công tác quản lý HĐDH của hiệu trưởng nhà trường
đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, chất lượng dạy học so với các trường THPT
trên địa bàn có sự chênh lệch rõ. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng: Quản lý
HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trường THPT Yên Ninh, từ đó đề
xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này trong nhà
trường là vấn đề cấp thiết. Với lý do trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt
nghiệp, mong muốn đóng góp một phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học
của nhà trường THPT Yên Ninh nói riêng và các trường THPT vùng ĐBKK tỉnh
Thái Nguyên nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp “ Quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu
Chuẩn Kiến thức- Kỹ năng ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên” nhằm đảm bảo chất lượng dạy học, góp phần đáp ứng mục tiêu
giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu
Chuẩn KT-KN ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên mới được
thành lập còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng dạy và học rất thấp. Nếu phân
tích được thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến HĐDH, từ đó đề xuất
được các biện pháp quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN thì sẽ nâng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
được hiệu quả quản lý HĐDH của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu
Chuẩn KT-KN ở trường THPT.
- Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở
trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả HĐDH đáp ứng yêu cầu
Chuẩn KT-KN ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu công tác quản lý HĐDH của GV, không nghiên
cứu sâu quản lý hoạt động học tập của HS và quản lý các HĐGD khác.
- Số liệu khảo sát từ năm học 2009-2010 đến năm học 2011-2012 trên địa
bàn trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
và các văn bản, Nghị quyết của Đảng về giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng công tác dạy
học bám sát Chuẩn KT-KN các môn học và các biện pháp quản lý HĐDH đáp
ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trường THPT Yên Ninh nhằm chứng minh cho
giả thuyết khoa học.
- Nội dung điều tra:
+ Thực trạng nhận thức và quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn
KT-KN ở trường THPT Yên Ninh, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế.
+ Nguyên nhân của thực trạng.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
+ Mẫu nghiên cứu: Cán bộ quản lý (CBQL), GV trường THPT Yên Ninh.
+ Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài.
* Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là các CBQL và GV
có kinh nghiệm dạy học.
* Phương pháp quan sát: Quan sát công tác giảng dạy của GV, hoạt
động quản lý dạy học của CBQL nhà trường.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của HĐGD:
+ Nghiên cứu sản phẩm HĐGD của GV trường THPT (giáo án, đồ dùng
dạy học, kết quả học tập của HS, kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục…)
+ Nghiên cứu sản phẩm quản lý HĐGD của hiệu trưởng (kế hoạch năm
học, kế hoạch chuyên môn, các quyết định quản lý HĐGD…)
* Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các Chuyên viên Sở GD&ĐT
Thái Nguyên về quản lý HĐDH tại trường THPT Yên Ninh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
- Xử lý, phân tích số liệu thu thập được bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, và kết luận, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn
KT-KN ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn
KT-KN ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn
KT-KN ở trường THPT Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

ĐÁP ỨNG CHUẨN KT-KN Ở TRƢƠNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đất nước ta vừa trải qua thời kỳ đổi mới. Khởi nguồn cho sự đổi mới ấy
là các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, theo phương châm: Nhận
thức mới - Tư duy mới - Tư tưởng mới - Hành động mới - Kết quả mới; theo
nguyên lý quá trình nhận thức: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
rồi trở lại thực tiễn. Đổi mới GD&ĐT tạo cũng theo chủ trương đó, với vòng
lặp: Nhận thức – tư tưởng – hành động. [33]
Đào tạo người lao động Việt Nam thời kỳ đổi mới theo các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đáp ứng hội nhập khu vực, quốc
tế cần theo xu hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Bởi vậy, trong lĩnh vực
GD&ĐT, triển khai sự đổi mới ở hai chủ trương: Chuẩn KT-KN trong chương
trình GDPT; tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá (KT-ĐG) theo Chuẩn KT-
KN, tạo nên sự thống nhất trong cả nước; góp phần khắc phục tình trạng quá tải
trong giảng dạy, học tập, giảm thiểu dạy thêm, học thêm.
Chương trình GDPT cấp THPT đã xác định Chuẩn KT-KN và yêu cầu về
thái độ của chương trình cấp THPT là: Các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN
của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được. Dạy học
trên cơ sở Chuẩn KT-KN là quá trình dạy đảm bảo mọi đối tượng HS đều đạt
Chuẩn KT-KN cơ bản của môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng
mức của bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng
của từng HS trong từng môn học hoặc trong từng chủ đề của môn học.
Quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN được các nhà quản lý
giáo dục quan tâm, là nội dung trọng tâm trong công tác quản lý nhà trường
nhất là trong thực tế hiện nay các kì thi TN THPT, tuyển sinh Đại học- Cao

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
đẳng đề thi thường là những nội dung cơ bản, bám sát yêu cầu Chuẩn KT-KN,
SGK theo kiểu “ Học gì, thi nấy”.

Ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
các luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục trong những
năm gần đây đã đề cập nhiều đến lĩnh vực quản lý hoạt động dạy và học của
CBQL các trường THPT như:
- Vương Thị Bạch Huệ (2006). Các biện pháp tăng cường quản lý chuyên
môn của hiệu trưởng các trường THPT thị xã Trà Vinh tỉnh Trà Vinh.
- Bùi Xuân Trường (2007). Hiệu trưởng với công tác quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
- Trần Danh Quý (2008). Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
chương trình phân ban ở các trường THPT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
- Nguyễn Thị Thanh Mai (2010). Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phùng Đức Tiệp (2011). Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên theo
hướng điều chỉnh nội dung học các môn học ở các trường THPT huyện Lương
Tài tỉnh Bắc Ninh.
- Cầm Thanh Hải (2012). Quản lí chất lượng dạy học ở trường THPT tỉnh
Quảng Ninh theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể.
- Đinh Thị Luyến (2012). Quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Các đề tài này đã tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số
biện pháp quản lý HĐDH của các trường THPT trên địa phương mình. Tuy
nhiên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Phú Lương nói
riêng, đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào quy mô về
các biện pháp quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trường
THPT miền núi vùng ĐBKK.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Trong quá trình triển khai thực hiện dạy học bám sát Chuẩn KT-KN, hàng
năm Sở GD&ĐT Thái Nguyên đã tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, GV THPT,

chỉ đạo các nhà trường thực hiện, tổ chức các Hội thảo, chuyên đề về dạy học
theo Chuẩn KT-KN, đổi mới PPDH và KT-ĐG ở các môn học. Tổ chức Hội thi
GV dạy giỏi các cấp…Điều này đã khích lệ, động viên tinh thần học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV.
Chúng tôi hy vọng đề tài của mình sẽ đóng góp một phần tích cực cho
công tác quản lý HĐDH- một công tác trọng tâm của người hiệu trưởng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
trong bối cảnh ngành giáo dục cả nước đang thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2010-2015 và đến 2020 với phương châm: Đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động“Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, các quan hệ giữa con người với con
người, con người với thiên nhiên, giữa con người với với xã hội và giữa con
người với chính bản thân minh cũng xuất hiện theo. Trong quá trình lao động
đấu tranh với thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con người phải sống tập thể
để hợp sức lại đấu tranh với thiên nhiên, tự vệ và lao động để kiếm sống, sinh
tồn; từ đó làm xuất hiện nhu cầu về quản lý. Trải qua lịch sử phát triển xã hội,
từ xã hội lạc hậu đến văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức điều hành xã hội
cũng phát triển theo[19].
Ngày nay, quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý
trở thành một hoạt động phổ biến diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
lao động chung nào và tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một

sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những
chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự
vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những
khách quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một người độc tấu vĩ cầm thì
tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thi phải có một nhạc trưởng”. [12,
tr 480]. Như vậy theo Các Mác thì bất cứ một lao động nào trong xã hội cũng
phải cần một sự quản lý ở chừng mực nào đó.
Tuỳ thuộc theo các quan điểm tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa ra
các định nghĩa về quản lý khác nhau:
- Theo quan niệm truyền thống “ Quản lý là quá trình tác động có ý thức
vào bộ máy bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm biện pháp tác
động vào bộ máy để bộ máy đạt đến mục tiêu xác định”. [29, tr 1]
- Theo quan niệm hiện nay: “ Quản lý là những hoạt động có phối hợp
nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu ”. [29, tr 1]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức, để vận hành tổ chức đó, nhằm đạt được mục tiêu nhất định. [18, tr 7]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung nhằm thực
hiện mục tiêu dự kiến. [5]
Như vậy thì hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều kiển,
chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu
đã đề ra.
Từ các định nghĩa trên ta thấy, quản lý bao giờ cũng có tính hướng đích
có mục tiêu, có tổ chức, có tác động tương ứng phù hợp nhằm hướng dẫn, điều
khiển những đối tượng quản lý để đạt đến những mục tiêu định sẵn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9

Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm:
- Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): Đề ra mục tiêu dẫn dắt
điều kiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu định sẵn.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành
một tập thể, một xã hội ), thế giới vô sinh (các trang thiết bị), hữu sinh (vật
nuôi, cây trồng).
- Cơ chế quản lý: là những nội dung mà chủ thể quản lý đặt ra yêu cầu đối
với khách thể quản lý.
Có thể biểu diễn hệ thống quản lý bằng sơ đồ sau:

Kết luận: Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ c hức, có định hướng của
người quản lý nhằm điều khiển có hiệu quả các tiềm năng hoạt động của con
người phù hợp với khách thể quản lý. [28 tr 10].
1.2.2. Hoạt động dạy học
HĐDH là hoạt động chung bao gồm các hoạt động thành phần là hoạt
động dạy và hoạt động học, tương ứng với chúng là hai chủ thể: thầy và trò.
Hoạt động của hai chủ thể hay là sự tồn tại của quá trình dạy học là do sự quy
định của hai hoạt động này. Hoạt động dạy và học đều có những nét chung
mang thuộc tính bản chất và đều có các yếu tố, cấu trúc của mọi hoạt động.
Hoạt động dạy và học tồn tại thống nhất với nhau trong sự khác biệt về
chức năng hoạt động, vì thế nó là hoạt động đặc biệt. Quá trình dạy học là một
dạng hoạt động chuyên biệt và là một quá trình xã hội. Sự tồn tại, phát triển
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý
Khách thể quản lý
Mục tiêu

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
của quá trình dạy học luôn có mặt những thành tố bộ phận cùng tham gia.

trong quá trình vận động, các thành tố tạo nên quá trình dạy học có sự liên hệ
mật thiết với nhau theo những quy luật nhất định để tạo nên tính ổn định, bền
vững và riêng biệt của quá trình dạy học so với những quá trình xã hội khác.
Đặc điểm này bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Mục đích dạy học (nhu cầu xã hội được cụ thể hoá trong những bài
học, môn học, cấp học khác nhau).
- GV, HS và những người làm công tác quản lý, phục vụ quá trình
dạy học.
- Nội dung dạy học (hệ thống các sự kiện, hiện tượng, khái niệm, quy
tắc, định lý, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng, sáng tạo).
- Phương pháp dạy và phương pháp học.
- Hình thức tổ chức, quản lý hoạt động dạy và hoạt động học.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
- Phương tiện vật chất, kỹ thuật trợ giúp cho hoạt động dạy và học.
- Những tác động ngẫu nhiên ảnh hưởng tới quá trình dạy học.
HĐDH ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết
thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học, nó làm nền
tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường, đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.[ 30]
1.2.3. Quản lý HĐDH
HĐDH là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó được qui định
bởi đặc thù lao động sư phạm của người GV. Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc
thù của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý HĐDH nói riêng.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong tác phẩm “ Những khái niệm cơ bản về lý
luận quản lý giáo dục” đã viết: Về thực chất quản lý trường học là quản lý quá
trình dạy học.[18]

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Để quản lý HĐDH trong nhà trường người hiệu trưởng cần tập trung vào

hai việc: Nâng cao nhận thức về bản chất của HĐDH và quản lý đổi mới
HĐDH. Việc đầu tiên của người hiệu trưởng là phải làm cho bản thân và tập
thể sư phạm trong nhà trường hiểu rõ bản chất của quá trình dạy học.[18]
Quản lý HĐDH giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.
Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác
định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý nhà trường.
Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù
của HĐDH để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường. Xuất phát từ vị trí quan trọng của HĐDH,
hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý
HĐDH nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của HĐDH ở trường phổ thông, đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng công tác quản lý HĐDH với những nhiệm vụ sau:
- Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, GV thực hiện
đổi mới PPDH. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và kích thích tinh
thần lao động sáng tạo của đội ngũ GV.
- Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên
trong tập thể với sự quản lý thống nhất của đội ngũ CBQL nhà trường.
- Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững.
- Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi
đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
1.2.4. Quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trƣờng THPT

1.2.4.1. Khái niệm Chuẩn
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá (ĐG) hoạt động,

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó và khi đạt được những yêu cầu của
chuẩn thì cũng có nghĩa là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí
hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh của chuẩn, chỉ ra những căn
cứ để ĐG chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu
cầu được xem như những điểm kiểm soát và để ĐG chất lượng đầu vào, đầu ra
cũng như quá trình đào tạo.
Những yêu cầu cơ bản của Chuẩn:
- Chuẩn phải có tính khách quan, rất ít lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ
chủ quan của người sử dụng Chuẩn.
- Chuẩn phải có hiệu lực tương đối ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp
dụng, không luôn luôn thay đổi. Tuy nhiên chuẩn phải có tính phát triển, không
tuyệt đối cố định.
- Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ
hay mức độ dung hòa, hợp lý giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những
thực tiễn đang diễn ra).
- Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và đạt tối đa chức năng định lượng.
- Đảm bảo mối liên quan, không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng
lĩnh vực hoặc những lĩnh vực gần gũi khác.
* Chuẩn KT-KN trong chƣơng trình GDPT
Chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ trong chương trình GDPT được thể
hiện cụ thể trong chương trình các môn học hay HĐGD (gọi chung là môn
học) và các chương trình cấp học.
Đối với mỗi môn học, cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể
hóa thành Chuẩn KT-KN của chương trình môn học, cấp học.
a) Chuẩn KT-KN của chương trình môn học: là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về KT- KN của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn
vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).


Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
b) Chuẩn KT-KN của một đơn vị kiến thức: là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về KT-KN của đơn vị kiến thức mà HS cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về KT-KN thể hiện mức độ cần đạt về KT-KN. Mỗi yêu cầu về
KT-KN có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về KT-KN cụ thể, tường
minh hơn, bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung KT-KN và mức độ cần
đạt về KT-KN (thường gọi là minh chứng).
c) Chuẩn KT-KN của chương trình cấp học: Là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về KT-KN của các môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng
giai đoạn học tập trong cấp học.
d) Chuẩn KT-KN ở chương trình các cấp học: Là những yêu cầu tối thiểu
về KT-KN mà HS cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo
dục của từng lớp học và cấp học. Các yêu cầu này cho thấy ý nghĩa quan trọng
của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục
của cấp học.
- Việc thể hiện Chuẩn KT-KN ở cuối chương trình cấp học thể hiện hình
mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lý,
chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng GV.
- Chuẩn KT-KN không phải đối với từng môn học mà đối với từng lĩnh
vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, Chuẩn KT-KN
được biên soạn theo tinh thần:
+ Chuẩn KT-KN không được viết cho từng môn học riêng biệt mà viết
cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và
HĐGD trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
+ Chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình
cấp học là Chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt
được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển
của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của
cấp học đã đề ra. [27]


Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
* Vai trò của Chuẩn KT-KN của chƣơng trình GDPT
Chuẩn KT-KN là thành phần của chương trình GDPT đảm bảo việc chỉ
đạo dạy học, KT-ĐG theo Chuẩn sẽ tạo nên sự thống nhất trong cả nước; làm
hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao
so với Chuẩn vào dạy học, góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học
thêm, tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để tổ chức KT-ĐG, thi theo Chuẩn.
Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh
giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng CBQL và GV.
Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm
bảo chất lượng giáo dục.
Xác định mục tiêu KT-ĐG đối với từng bài kiểm tra, bài thi, đánh giá kết
quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
* Những đặc điểm của Chuẩn KT-KN
- Chuẩn KT-KN được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ
ràng về KT-KN.
- Chuẩn KT-KN có tính tối thiểu nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có
thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
- Chuẩn KT-KN là thành phần của CTGDPT.
- Chuẩn KT-KN vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu giảng dạy, học tập, KT-ĐG.
- Biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy học, đổi mới PPDH, đổi
mới KT-ĐG.
* Phân biệt Chuẩn kiến thức và Chuẩn kỹ năng
– Chuẩn kiến thức là những tri thức khoa học như khái niệm, tính chất,
phương thức hành động, tối thiểu học sinh cần đạt;
– Chuẩn kĩ năng là những yêu cầu tối thiểu về thao tác tay chân, tư duy mà
học sinh cần thực hiện được.
* Các mức độ về KT-KN theo Chuẩn

Các mức độ về KT-KN được thể hiện cụ thể trong Chuẩn KT-KN của
CTGD phổ thông.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
- Về kiến thức : Yêu cầu học sinh phải nhớ nắm vững hiểu rõ các kiến
thức cơ bản trong chương trình, SGK, đó là nền tảng vững vàng đề có thể phát
triển năng lực ở mức cao hơn.
- Về kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, tư duy phân tích, biết vận dụng
các kiến thức để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành.
* Mức độ cần đạt đƣợc về kiến thức
Theo cách phân loại của S.Bloom, có thể xác định theo 6 mức độ sau:
- Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là
có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu,
từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu
thấp nhất của trình độ nhận thức thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc
nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một
khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
Ở mức này HS có thể phát biểu đúng một định nghĩa, định lý, định luật
nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu:
+ Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lý, định luật, tính chất.
+ Nhận dạng (không cần giải thích) được các khái niệm, hình thể, vị trí
tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
+ Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đó biết giữa các
yếu tố, các hiện tượng.
- Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái
niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn
nhận biết nhưng vẫn là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó
liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS

đó học hoặc biết. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này
sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng
cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).

Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
- Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn
cảnh cụ thể mới (vận dụng hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra); là
khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, sử dụng PP, nguyên lý hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập hoặc của thực tiễn. Đây là
mức độ cao hơn mức độ thông hiểu trên.
- Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông
tin nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên
hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
- Tổng hợp: Là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các
nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập một hình mẫu mới.
- Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông tin, như bình xét, nhận
định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một
phương pháp. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc
trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng. Việc ĐG
dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong (cách tổ
chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích). [27]
1.2.4.2. Quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu Chuẩn KT-KN ở trường THPT
* Chỉ đạo dạy học bám sát Chuẩn KT-KN
- Yêu cầu chung:
+ Căn cứ vào Chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu bài học.
+ Sáng tạo về PPDH phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS.
+ Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV- HS, giữa HS-HS.
+ Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động,
vận dụng kiến thức tăng cường thực hành và gắng nội dung bài học với thực

tiễn cuộc sống.
+ Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị
dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm, quan tâm ứng dụng CNTT
trong dạy học.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
17
+ Dạy học chú trọng đến việc động viên khuyến khích kịp thời đến sự tiến
bộ của HS trong quá trình học tập, đa dạng nội dung các hình thức, cách thức
đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
- Yêu cầu đối với CBQLcơ sở giáo dục:
+ Nắm vững chủ trương đổi mới GDPT của Đảng, Nhà nước; nắm vững
mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo
của Ngành trong chương trình SGK, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy
học, hình thức tổ chức dạy học và KT-ĐG.
+ Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn KT-KN trong chương trình
GDPT, đồng thời tích cực đổi mới PPDH.
+ Có biện pháp quản lý và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả, thường
xuyênKT-ĐG, thực hiện HĐDH theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn KT-
KN đồng thời tích cực đổi mới PPDH và KT-ĐG.
+ Động viên khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng
thời phê bình những GV chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không
bám sát Chuẩn KT-KN
- Yêu cầu đối với GV:
+ Bám sát Chuẩn KT-KN để thiết kế bài giảng nhằm đạt được các yêu cầu
cơ bản, tối thiểu vềKT-KN. Không quá tải và quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK,
không cố dạy hết toàn bộ nội dung SGK.
+ Dựa trên cơ sở yêu cầu về KT-KN trong hướng dẫn thực hiện Chuẩn
KT-KN, GV vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của HS.

+ Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp GV cần linh hoạt hơn, tổ
chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng HS của mình.
+ Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm
vững, hiểu được những yêu về KT-KN.

×