Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.69 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của người hướng dẫn khoa học: TS Trần Quôc
Hưng, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Tăng cường công tác quản
lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ”. Tôi xin
cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất
kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài
liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng
quy định.
Tác giả luận văn

Võ Thị Ngạn

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện để đi đến hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác
giả luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân và tập thể. Tác giả
xin chân trọng cảm ơn đến:
Xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản lý và các thầy cô
tham gia giảng dạy các môn học tại Trường Đại học Thủy lợi đã hướng dẫn giúp đỡ
học viên trong quá trình thực hiện Luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn, học viên xin được bày tỏ lời cảm ơn tới . TS. Trần
Quốc Hưng đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong thời gian thực hiện Luận
văn này.
Xin chân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và nhân viên bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn


Võ Thị Ngạn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH
VIỆN CÔNG TUYẾN HUYỆN ......................................................................................5
1.1 Tổng quan về bệnh viện công ..............................................................................5
1.1.1 Khái niệm về bệnh viện công ....................................................................5
1.1.2 Đặc điểm về bệnh viện công ......................................................................6
1.1.3 Vai trò của bệnh viện công tuyến huyện ...................................................7
1.1.4 Tổ chức hệ thống quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện. .......7
1.1.5 Phân cấp quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện ......................9
1.2 Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công tuyến huyện ............................. 10
1.2.1 Khái niệm tự chủ tài chính .......................................................................10
1.2.2 Mục đích và mục tiêu của các đơn vị sự nghiệp công lập ...................... 12
1.2.3 Điều kiện tự chủ tài chính của bệnh viện công tuyến huyện ...................13
1.2.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị tự chủ tài chính ............................. 13
1.3 Nội dung công tác quản lý Quản lý tài chính bệnh viện công tuyến huyện theo
cơ chế tự chủ .............................................................................................................16
1.3.1 Công tác lập dự toán ................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Công tác chấp hành dự toán ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Công tác quyết toán ................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.4 Công tác kiểm soát việc thực hiện dự toánError!

Bookmark

not

defined.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý Quản lý tài chính tại bệnh viên công
tuyến huyện theo cơ chế tự chủ .................................................................................19
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan ...........................................................................19
1.4.2 Nhóm nhân tố khách quan .......................................................................22
iii


1.5 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến
huyện ......................................................................................................................... 23
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại bệnh viện công ở một số địa phương 23
1.6 Các công trình nghiên cứu có liên quan.............................................................. 24
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUẾ VÕ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ ................................ 27
2.1 Giới tiệu khái quát về bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ ................................... 27
2.1.1 Tên, địa chỉ của bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ ................................ 27
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện ................................... 27
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ ................. 28
2.1.4 Các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ hiện tại của bệnh viện đa khoa huyện
Quế Võ .............................................................................................................. 29
2.1.5 Công nghệ của bệnh việ đa khoa huyện Quế Võ..................................... 30
2.1.6 Cơ cấu tổ chức của bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ ............................ 32
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện

Quế Võ theo cơ chế tự chủ........................................................................................ 40
2.2.1 Các yếu tố khách quan ............................................................................. 40
2.2.2 Các yếu tố chủ quan................................................................................. 41
2.3 Thực trạng về công tác quản lý Quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện
Quế Võ theo cơ chế tự chủ ........................................................................................ 42
2.3.1 Công tác lập dự toán ................................................................................ 42
2.3.2 Công tác chấp hành dự toán .................................................................... 46
2.3.3 Công tác kiểm soát thực hiện dự toán ..................................................... 52
2.4 Đánh giá về công tác quản lý Ngân sách tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
theo cơ chế tự chủ ..................................................................................................... 53
2.4.1 Những kết quả đạt được........................................................................... 58
2.4.2 Những hạn chế ......................................................................................... 61
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 61
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 63

iv


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CNỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUẾ VÕ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ ....................65
3.1 Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính của bệnh viện
đa khoa huyện Quế Võ theo có chế tự chủ đến năm 2025 ........................................65
3.1.1 Định hướng phát triển chung của ngành Y tế ..........................................65
3.1.2 Định hướng phát triển của Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2025 ........................................................................................... 67
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý Quản lý tài chính tại bệnh
viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ........................................................ 70
3.2.1 Thuận lợi ..................................................................................................70
3.2.2 Khó khăn ..................................................................................................70
3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý Quản lý tài chính tại bệnh

viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ........................................................ 71
3.3.1 Giải pháp khai thác nguồn tài chính ........................................................ 71
3.3.1.1.Tăng cường nguồn NSNN ....................................................................71
3.3.1.2.Tăng cường huy động sự đóng góp của nhân dân ................................ 72
3.3.2. Giải pháp sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện đa khoa huyện Quế
Võ ...................................................................................................................... 73
3.3.2.1. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý
........................................................................................................................... 73
Kết luận chương 3 .........................................................................................................77
KẾT LUẬN ...................................................................................................................78
Kết luận .............................................................................................................78

1.
2.

Một số kiến nghị ............................................................................................... 79

Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................................ 79
Kiến nghị với sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ........................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................82

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ ................................ 35

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ sở vật chất của Bệnh viện từ năm 2014-2018 ..........................................30
Bảng 2.5 Kế hoạch chi của Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ giai đoạn 2014-2018..43
Bảng 2.6 Kết quả thực hiện nguồn thu của BVĐK huyện Quế Võ giai đoạn 20142018 ................................................................................................................. 47
Bảng 2.7 Tình hình thực hiệnmột số chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện trong giai
đoạn 2014-2018 .............................................................................................................48
Bảng 2.8 Nội dung và tỷ trọng các khoản chi của Bệnh viện giai đoạn 2014-2018 .....49

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
(Xếp theo thứ tự A, B, C của chữ cái đầu viết tắt)
BHYT Bảo hiểm Y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BV Bệnh viện
KCB Khám chữa bệnh
NSNN Ngân sách nhà nước
TSCĐ Tài sản cố đinh

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong hệ thống y tế quốc gia, bệnh viện công tuyến huyện giữ vai trò
quan trọng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở,

Những năm gần đây, với sự đầu tư lớn của Nhà nước, năng lực hoạt động
của các bệnh viện công tuyến huyện đã được cải thiện đáng kể. Dù vậy , ở
bệnh viện công tuyến huyện vẫn còn rất nhiều khó khăn. Do vậy, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
quy định chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập ra đời cải thiện tình hình tài chính
của bệnh viện.
Chủ trương đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu
nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho
xã hội, tăng nguồn thu từng bước giải quyết thu nhập cho cán bộ, viên chức, người lao
động, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Nguồn tài chính trong cơ sở y tế công
lập tuyến huyện bao gồm nguồn thu theo định mức giường bệnh, nguồn thu viện phí,
dịch vụ; nguồn thu trích lại từ từ các hoạt động xã hội hóa y tế và một số nguồn tài trợ,
viện trợ của các cá nhân, tổ chức.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả của các nguồn tài chính trên là nhiệm vụ quyết
định sự tồn tại của bệnh viện công lập tuyến huyện trong tình hình kinh tế thị trường
hiện nay.
Đối với các cơ sở y tế công lập nói chung và Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ nói
riêng, việc thực hiện nội dung trong Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc
quy định cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập là một nhiệm vụ cấp thiết, đây
thực sự là bước ngoặt lớn nhằm xoá bỏ tư duy và lề lối làm việc mang tính bao cấp
sang hoạt động tự chủ, mở ra một giai đoạn mới trong công tác quản lý tài chính. Qua

1


4 năm thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ đã rất
tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đã chủ động khai thác tối đa các
nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự

chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp y tế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của Bệnh
viện, nhu cầu về tài chính ngày một gia tăng, trong khi nguồn ngân sách Nhà nước cấp
ngày một hạn hẹp, do vậy đòi hỏi Bệnh viện cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa
giúp nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài:“Tăng cường công
tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ” làm
đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản
lý tài chính cho bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phát triển bệnh viện trong những năm tới.
Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện với 03 mục tiêu cụ thể, đó là:
Thứ nhất, góp phần hệ thống những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại bệnh viện
công lập.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2014 – 2018 để từ đó khẳng định được những mặt đạt
được, mặt hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế của quản lý tài chính tại Bệnh viện
Đa khoa huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo cơ chế tự chủ.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo cơ chế tự chủ.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a, Đối tượng nghiên cứu

2



Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
Quản lý tài chính ở Bệnh viên đa khoa huyện Quế Võ - huyện Quế Võ theo cơ chế tự
chủ để có những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu và sử dụng các
nguồn tự chủ có hiệu quả hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thu – chi theo cơ chế tự chủ.
- Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý quản lý tài chính tại Bệnh viên đa khoa huyện
Quế Võ - huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ giai đoạn 2014-2018 và đề ra những biện
pháp trong thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Đánh giá công tác quản lý quản lý tài chính tại bệnh viện đa
khoa huyện Quế Võ
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê;
Số liệu thứ cấp Thu thập qua các văn bản thông tư, quyết định của Nhà nước, các văn
bản quyết định, công văn hướng dẫn của BộY tế và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh,
các quyết định, quy định, quy chế của bệnh viện, các số liệu đã công bố từ cục thống
kê, từ Bộ Tài chính, Bộ Y tế, các tạp chí tài chính, sách báo, Internet .... kế thừa các số
liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết, sổ sách kế toán tại đơn vị qua các năm.
- Phương pháp phân tích so sánh;
Bao gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát
triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Việc so sánh được tiến hành
theo phương pháp đồng nhất về thời gian hoặc đối tượng so sánh sau đó tìm ra quy luật
chung của hiện tượng nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3



a, Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề về quản lý tài chính.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các Nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp thực tế
trong việc quản lý quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế
tự chủ.
6.

Kết quả dự kiến đạt được

Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện
Quế Võ theo cơ chế tự chủ.
Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm củng cố và tăng cường công tác quản lý Quản lý
tài chính tại Bệnh viên đa khoa huyện Quế Võ - huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ
trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 chương
Nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý tài chính bệnh viện công tuyến huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Quản lý tài chính tại Bệnh viên đa khoa
huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quản lý tài chính bệnh viện
đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.

4



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
BỆNH VIỆN CÔNG TUYẾN HUYỆN
1.1 Tổng quan về bệnh viện công
1.1.1 Khái niệm về bệnh viện công
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về cơ
chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản sau:
Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công).“Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật;
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập quy định như sau:
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên
môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm
dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa
gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp y tế).
Căn cứ vào khái niệm trên đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị sự nghiệp được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng để thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm cung


5


cấp các dịch vụ trong lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, sự nghiệp kinh tế, nông lâm
ngư nghiệp, nghiên cứu khoa học, thủy lợi…Trong quá trình hoạt động các đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu
như: thu phí, lệ phí hay khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ để bù đắp
một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Đối với mỗi ngành nghề khác
nhau, Nhà nước thành lập các đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện định hướng phát triển
chung.
1.1.2 Đặc điểm về bệnh viện công
Thứ nhất: đơn vị sự nghiệp Y tế công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực tiếp ra quyết định
thành lập thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Do vậy, các đơn vị sự nghiệp Y
tế công lập phải tuân theo cơ chế và quy định của các cơ quan Nhà nước và cơ quan
chủ quản.
Thứ hai: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Việc cung
ứng dịch vụ này không nhằm mục đích sinh lời. Thông qua các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập, Nhà nước cung cấp những sản phẩm khám chữa bệnh, phòng dịch
bệnh…nhằm thực hiện định hướng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các đơn vị sự nghiệp
y tế được phép thu các loại phí, lệ phí, viện phí trong lĩnh vực y tế.
Thứ ba: Các hoạt động do đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện thường mang lại lợi ích
chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần. Hoạt động sự nghiệp công chủ yếu tạo ra các “hàng hóa công cộng” ở
dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã
hội.
Thứ tư: Hoạt động sự nghiệp công luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình
phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động
dưới sự quản lý của Nhà nước, Bộ chủ quản. Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo

hoạt động sự nghiệp là để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. ðể thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục
tiêu quốc gia như: Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình sức khỏe

6


sinh sản, chương trình phòng chống HIV/AIDS… Để các chương trình này đi vào
cuộc sống Nhà nước thông qua các đơn vị sự nghiệp công để triển khai thực hiện.
1.1.3 Vai trò của bệnh viện công tuyến huyện
Trong nền kinh tế thị trường vai trò các đơn vị sự nghiệp y tế công lập càng thể hiện rõ
nét thể hiện trên một số điểm sau:
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm nhận nhiệm vụ chính trong việc cung cấp dịch vụ
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, góp phần tích cực vào việc bảo
tồn và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Góp phần thực hiện tốt chính sách an ninh xã hội và đảm bảo công bằng xã hội. Nền
kinh tế thị trường hoạt động theo mục tiêu lợi nhuận tạo ra sự phân cấp giàu nghèo, ô
nhiễm môi trường, bất ổn xã hội.v.v…Thông qua việc thực hiện các chương trình mục
tiêu trong lĩnh vực y tế ưu tiên khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, các đối
tượng chính sách xã hội…thực hiện hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các chính sách
nêu trên.
Giúp Nhà nước định hướng sự phát triển của hệ thống các đơn vị sự nghiệp y tế đi
theo đúng định hướng. Thông qua hoạt động của mình, các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập thực hiện sự hỗ trợ và định hướng cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
tư nhân, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế tư nhân đóng góp tích cực vào sự nghiệp
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Huy động một phần nguồn lực cho NSNN: Qua việc cung cấp các dịch vụ công, dịch
vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sẽ tự đảm bảo chi phí hoạt
động, giảm gánh nặng chi tiêu ngân sách và hướng đến đóng góp tăng thu cho


1.1.4 Tổ chức hệ thống quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện.
1.1.4.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện
Quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập phải tuân theo bốn nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý các bệnh viện nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài
chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị,

7


kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Nguyên tắc hiệu quả trong quản lý tài chính tại các
bệnh viện công lập thể hiện qua hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã
hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi
hình thành một quyết định hay một chính sách chỉ tiêu ngân sách liên quan đến hoạt
động sự nghiệp của đơn vị.
Hiệu quả xã hội rất khó định lượng song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề
cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình tài chính công. Bệnh viện phải cân đối giữa
việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, mục
tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định
mức chi hợp lý.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét
đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chỉ tiêu ngân sách liên
quan đến hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Một chính sách chỉ đạt được hiệu quả kinh
tế mà không đạt được hiệu quả xã hội và ngược lại thì chính sách đó không được coi là
chính sách không có tính hiệu quả. Một chính sách đạt được đồng thời cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội thì được coi là một chính sách đạt hiệu quả cao. Theo đó,
Bệnh viện phải chú trọng đến trình độ chuyên môn, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực,
hiệu lực quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp xã hội đồng thời duy
trì được cán cân thu thi.
Hai là, nguyên tắc thống nhất: Đây là nguyên tắc thể hiện ở việc tuân theo một khuôn

khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, quyết toán, xử lý những
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở bệnh viện.
Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các
bệnh viện công lập khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài
chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
Ba là, Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các bệnh viện công lập thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý tài chính đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử
dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô bệnh viện. Tuy nhiên, thực

8


hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý tài chính bệnh viện đôi khi làm cho
quản lý tài chính trở lên khó khăn.
Bốn là, Nguyên tắc công khai, minh bạch: Bệnh viện công lập là tổ chức công nên việc
quản lý tài chính các đơn vị phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công,
đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là
nguồn lực về tài chính. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện
cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công,
hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chỉ tiêu của bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc công khai, minh bạch phải được thực hiện trong suốt quá trình quản lý tài
chính từ khâu xây dựng kế hoạch tài chính đến khâu cân đối thu-chi và trích lập các
quỹ.
1.1.5. Phân cấp quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện
Tổ chức bộ máyquản láy tài chính của bệnh viện công tuyển huyện bao gồm:

Kế toán trưởng

Kế toán tài sản


Kế toán vật tưTBYT

Kế toán bảo hiểm

Kế toán lương,thủ
quỹ

Kế toán viện phí

Kế toán viện ngoại trú

9

Kế toán viện phí nội trú


-

Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ phận kế toán của một cơ quan, là người
phụ trách về tài chính của cơ quan, chỉ đạo và định hướng về vấn đề tài chính.
Giúp cho ban lãnh đạo có thể nắm bắt rõ tình hình của cơ quan và đưa ra định
hướng của cơ quan. Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của cơ
quan.

-

Kế toán tài sản: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị,
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để

kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế
hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.

-

Kế toán vật tư thiêt bị Y tế: Lập phiếu nhập, xuất kho mỗi khi nhập hay xuất hàng
hoá. Vào sổ chi tiết theo dõi nhập xuất tồn kho theo từng mặt hàng có trong kho.
Định kỳ hang tháng đối chiếu kiểm kê giữa kho và sổ theo dõi tồn kho. Sau khi
kiểm kê phải có biên bản ghi lại đủ hay thiếu quy trách nhiệm để xử lý.

-

Kế toán bảo hiểm: Thanh quyết toán bệnh nhân đến khám nội trú hàng ngày và
Quyết toán hàng tháng đối với bệnh nhân thanh toán nội trú.

-

Kế toán lương, thủ quỹ: Thực hiện tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số
liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, năng suất lao động, tính
lương và các khoản trích theo lương, sau đó phân bổ chi phí lao động theo các đối
tượng sử dụng lao động.

1.2 Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công tuyến huyện

1.2.1 Khái niệm tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính có thể khái quát đó là các hệ thống các nguyên tắc, luật định,
chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự
toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ quan quản lý Nhà
nước. Với xu hướng chung của thế giới, Việt Nam cũng đang hướng hoạt động của các
ĐVSNCL theo cơ chế chung “cơ chế tự chủ tài chính”. Về cơ bản cơ chế tự chủ tài

chính là một trong những phương thức của cơ chế quản lý tài chính ĐVSN công nói
chung với mục tiêu tự chủ tài chính.

10


Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị sự
nghiệp và cơ quan quản lý các cấp với các nội dung:
Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ: Tự chủ trong xây dựng kế hoạch
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần kế hoạch do
đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị theo quy
định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị
sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện;
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị sự
nghiệp công xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện.
Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch của
cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của xã hội theo quy định của pháp luật.
Tự chủ về tổ chức bộ máy
Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; xây
dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết

định.

11


Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây dựng phương án
sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Tự chủ về nhân sự
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.

1.2.2 Mục đích và mục tiêu của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1 Nhiệm vụ của bệnh viện công lập
Trong hệ thống bệnh viện công lập, giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm cá
nhân trước cơ quan chủ quản về việc quản lý tài chính trong bệnh viện, đồng thời cũng
là người có quyền xét miễn, giảm viện phí cho bệnh nhân nghèo, người có công với
đất nước. Theo đó, quản lý tài chính trong bệnh viện phải hướng tới các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
được coi là ngân sách Nhà nước cấp như: Viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ…theo đúng
chế độ định mức quy định của nhà nước.
Thứ hai, Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả,
chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thứ ba, Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng trong khám bệnh, chữa
bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
Thứ tư, Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh.
1.2.2.2 Mục tiêu của bệnh viện công lập
Có thể nói, mục tiêu của quản lý tài chính tại bệnh viện là đáp ứng cùng lúc bốn đối

tác: Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước. Tức
là:

12


Với bệnh nhân: Nâng cao chất lượng chăm sóc và đảm bảo công bằng trong khám
chữa bệnh.
Với nhân viên: Đời sống được nâng cao, phương tiện làm việc được cải thiện, xây
dựng văn hóa bệnh viện.
Yêu cầu của Ban giám đốc: Hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.
Y tế nhà nước: Phát triển Bệnh viện về cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.

1.2.3 Điều kiện tự chủ tài chính của bệnh viện công tuyến huyện
Các đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế được giao tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, tuyển dụng
viên chức gồm: thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc đơn vị ngoài các tổ
chức trong cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức hoạt động của đơn vụ
theo hướng tinh gọn hiệu quả phù hợp chức năng nhiệm vụ của đơn vị và đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân cấp; được tổ chức tuyển dụng viên
chức của đơn vị theo quy định pháp luật. Với quy định về quyền tự chủ, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế được giao tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên có trách nhiệm xây dựng bổ sung sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt
động thường xuyên.

1.2.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị tự chủ tài chính
1.2.4.1 Nguồn thu của bệnh viện gồm:
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn
thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vụ dự toán
được cấp có thẩm quyền giao. Điểm mới ở đây là: Nhà nước chỉ cấp kinh phí thường
xuyên đối với các đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên,
các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động sẽ không nhận khoản kinh phí này;

13


- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải
là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
phạm vụ dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
+ Nguồn tự thu của đơn vị:
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu viện phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động sản xuất và dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
1.2.4.2 Nhiệm vụ chi
Thứ nhất; đổi mới phương thức và định mức chi. Đó là:
- Nhà nước không cấp kinh phí theo số lượng biên chế như trước đây mà sẽ tính toán
kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động của ĐVSN;

- Định mức chi quản lý hành chính cũng thay đổi theo hướng hợp lý và tiết kiệm hơn.
Theo quy định cũ, định mức chi quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện
thoại…) và chi nghiệp vụ thường xuyên phải tuân thủ nghiêm ngặt định mức do Nhà
nước quy định bất kể tính thực tế cũng như hiệu quả của công việc.

14


- Quản lý tài chính không quá chú trọng đến đầu vào mà hướng chủ yếu vào kiểm soát
đầu ra và chất lượng chi tiêu theo mục tiêu một cách đơn giản hơn.
Thứ hai, trong việc chi trả lương cho cán bộ, viên chức, người lao động: Nhà nước
khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế tạo điều kiện
tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NSNN. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của đơn
vị mà thủ trưởng đơn vị xác định quỹ lương, tiền công của đơn vị. Trong phạm vi quỹ
lương này, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và công khai trong đơn vị, thủ
trưởng đơn vị quyết định việc chi trả lương theo nguyên tắc chất lượng và hiệu quả
công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăng thu, tiết kiệm
chi, có hiệu suất công tác cao thì được hưởng lương cao hơn. Tiền lương cho mỗi cá
nhân ngoài mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc, hệ số phụ cấp như hiện nay còn
được hưởng mức điều chỉnh tăng thêm cho mỗi cá nhân từ 1 – 2,5 lần mức lương tối
thiểu.
Thứ ba, trích lập các quỹ. Gồm:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự
nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghê, trợ giúp thêm đào tạo,
huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử
dụng góp vốn liên doanh; liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ
chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của
đơn vị và theo quy định của pháp luật.

- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho hoạt động
phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người

15


lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong
biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ
phúc lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.3 Nội dung công tác quản lý Quản lý tài chính bệnh viện công tuyến huyện theo
cơ chế tự chủ

1.3.1 Tự chủ nguồn tài chính
1.3.1.1. Nguồn tài chính của đơn vị
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, nguồn kinh phí hoạt động của các ĐVSN y tế công
lập bao gồm:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ ñối với
đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự
nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải
là tổ chức khoa học và công nghệ);
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều

tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
(nếu có);
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
phạm vi dự toán được giao hàng năm;

16


+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài ñược cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có)
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy ñịnh của pháp luật.
Các nguồn viện trợ, tài trợ bao gồm chủ yếu là các khoản tài chính từ nguồn ODA,
viện trợ không hoàn lại.
- Nguồn khác, gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong
đơn vị;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật .Để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động, các ĐVSN y tế công lập
được khuyến khích tạo lập thêm các nguồn tài chính đáp ứng cho hoạt động đơn vị
theo quy định của Nghị định 43 đặc biệt đối với các nguồn tài chính ngoài NSNN. Các

ĐVSN y tế công lập được chủ động mở rộng các hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; Đơn vị được phép sử dụng tài sản Nhà
nước cho các hoạt động dịch vụ nhưng phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo
quy định áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước.
1.3.2. Tự chủ về nội dung chi
Đảm bảo hoạt động đơn vị, Nghị định 16/2015/NĐ-CP đó quy định cụ thể các nội
dung chi đối với ĐVSN. Trong đó, các nội dung chi chia thành:

17


×