Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lộc Minh Hiệp. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực được tổng hợp trong
quá trình thu thập, điều tra, khảo sát tại địa phương và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào. Các số liệu và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017
Tác giả

Lộc Minh Hiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tâm huyết và tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Trường
Đại học Thủy lợi, cùng với sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế Khoa
Kinh tế Trường Đại học Thủy lợi, đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và định
hướng đúng đắn, tạo tiền đề để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS. Nguyễn Trọng Hoan đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo và cán bộ Sở Lao động - TB&XH
Lạng Sơn, Sở NN&PTNT, Sở Công Thương, Cục Thống kê tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh,
Hội LHTN tỉnh, LĐLĐ tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội – HĐND tỉnh Lạng


Sơn; phòng LĐ - TB & XH, trung tâm dậy nghề, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Cao
Lộc, Lộc Bình và thành phố Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
những lao động địa phương đã cung cấp thông tin cần thiết giúp tôi trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp
đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lộc Minh Hiệp

ii

năm 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VIỆC LÀM VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ. ............................................................... 5
1.1. Những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ....... 5
1.1.1 Khái niệm về lao động ........................................................................................... 5

1.1.2. Việc làm và thất nghiệp ........................................................................................ 8
1. 2 Công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ................................ 10
1.2.1. Chủ trương, định hướng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số......10
1.2.2. Mục đính, mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ..............11
1.2.3. Khái niệm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ............................. 11
1.2.4 Nội dung công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số .................13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
thiểu số ................................................................................................................................ 16
1.3.1. Chủ trương, chính sách liên quan đến giải quyết việc làm cho dân tộc thiểu số 16
1.3.2 Tổ chức cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề.......................................................... 16
1.3.3. Chất lượng của lao động dân tộc thiểu số .......................................................... 16
1.3.4. Vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh của lao động dân tộc thiểu số ..................17
1.3.5. Sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, hội đoàn thể ................................................17
1.4. Tổng quan công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ............17
1.4.1. Công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở Việt Nam ...........17
1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu
số ....................................................................................................................................23
1.4.3. Bài học về giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ........................... 29
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ TỈNH LẠNG SƠN .................................................................................. 31
2.1. Đặc điểm tự nhiên, dân sinh, kinh tế vùng dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn ............31

iii


2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................ 31
2.1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................................ 39
2.1.3. Đặc điểm kinh tế khu vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số ............................... 40
2.2. Đặc điểm thực trạng xã hội khu vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số .................. 46

2.3. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2014-2016. ........................................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo ngành nghề............................................................. 47
2.3.2. Thực trạng về công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài .............. 53
2.3.3. Thực trạng thu hút đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm
công nghiệp ................................................................................................................... 60
2.3.4. Thực trạng khôi phục, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống ........ 67
2.4. Đánh giá chung công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tỉnh
Lạng Sơn............................................................................................................................. 71
2.4.1. Kết quả đạt dược ................................................................................................. 71
2.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 77
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 82
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................ 84
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn ...... 84
3.1.1. Định hướng chung ............................................................................................... 84
3.1.2. Định hướng đối với các vùng dân tộc thiểu số.................................................... 87
3.2. Định hướng giải quyết việc làm cho cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................................... 87
3.3. Cơ sở, quan điểm đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho cho lao động dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .......................................................................... 88
3.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các giải pháp tạo việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số ........................................................................................................ 90
3.4.1. Giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghành nghề cho lao động DTTS ........ 90
3.4.2. Giải pháp Phát triển hoạt động đưa người lao động DTTS đi làm việc ở nước
ngoài .............................................................................................................................. 95

iv



3.4.3. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, các khu,
cụm công nghiệp tạo cơ hội việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ............................ 96
3.4.4. Giải pháp khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống .....97
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 102

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 31

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ..................................................................35
Bảng 2.2 Biến động diện tích đất phân theo loại đất 2014-2016 ..................................36
Bảng 2.3 Dân số Lạng Sơn qua các năm 2014 - 2016 .................................................40
Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Lạng Sơn thời kỳ 2010 - 2016 ........................... 42
Bảng 2.5 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo thành phần và
ngành kinh tế tỉnh Lạng Sơn.......................................................................................... 43
Bảng 2.6: Tổng vốn đầu phát triển thời kỳ 2014 - 2016 ...............................................44
Bảng 2.7 Đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh năm 2014 - 2016 ...........................................51
Bảng 2.8 Tình hình đào tạo nghề của lao động điều tra ................................................52
Bảng 2.9: Tổng hợp xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn qua các ..............56
năm 2014 – 2016 ...........................................................................................................56
Bảng 2.10: Số lao động điều tra được đi xuất khẩu lao động .......................................57
Bảng 2.11: Một số văn bản có liên quan .......................................................................58

Bảng 2.12: Các văn bản chính sách có liên quan đến chính sách ưu đãi đầu tư phát
triển công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu........................................................................61
Bảng 2.13: Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp .........62
Bảng 2.14: Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 63
Bảng 2.15: Số lao động điều tra được tuyển dụng thông qua chính sách thu hút doanh
nghiệp phát triển khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp tỉnh Lạng Sơn......64
Bảng 2.16: Số lao động được tạo việc làm tại các cơ sở sản xuất nghề truyền thống
điều tra ........................................................................................................................... 69
ảng 2.17 hách hàng của các cơ sở sản xuất, các ngành nghề, làng nghề .................70
Bảng 2.18: Một số văn bản pháp luật về chương trình phát triển làng nghề.................70
Bảng 2.19: Ý kiến của lãnh đạo địa phương, chủ doanh nghiệp, trung tâm đào tạo nghề
và người lao động về công tác đào tạo nghề .................................................................72
Bảng 2.20: Tổng hợp kết quả thực hiện dạy nghề giai đoạn 2014-2016....................... 73
Bảng 2.21: Đánh giá của cán bộ, người lao động về giải pháp xuất khẩu lao động đối
với công tác giải quyết việc làm cho lao động DTTS ...................................................74

vii


Bảng 2.22: Tổng hợp kết quả đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn
2014-2016 ...................................................................................................................... 75
Bảng 2.23: Đánh giá của Lãnh đạo địa phương, Doanh nghiệp, Người lao động về
chính sách ưu đãi doanh nghiệp đối với công tác tạo việc làm cho lao động DTTS .... 76

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQP


An ninh Quốc phòng

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái ình Dương

GD&ĐT

Bộ giáo dục và Đào tạo

LĐT &XH

Bộ lao động Thương binh và Xã hội

H&ĐT

Bộ kế hoạch và Đầu tư

BTC

Bộ Tài chính

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


CSSX

Cơ sở sản xuất

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

FDI

Vốn đầu tư của nước ngoài

KCN

Khu công nghiệp

KKTCK


Khu kinh tế cửa khẩu

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NLĐ

Người lao động

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTg

Thủ tướng

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

PRA

Phương pháp điều tra có sự tham gia

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

ix



MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa cùng xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, với tư cách là thành viên của các tổ
chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC và với chính sách mở rộng quan hệ song
phương với các nước trên thế giới, Việt Nam đang dần được khẳng định và biết đến
trên trường quốc tế, đang tạo ra sự hấp dẫn và lôi cuốn mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu.
Đó là những điều kiện thuận lợi tạo nhiều cơ hội mới cho người lao động nói chung và
lao động dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng. Việc làm có vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề
cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế
và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội, vì vậy để đáp ứng
được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước phải có những chiến lược, kế
hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.

Theo Tổng Cục thống kê, năm 2013 cả nước có gần 51,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên
thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao gồm 50,35 triệu người có
việc làm và 1,05 triệu người thất nghiệp, trong đó khu vực thành thị chiếm 49,8% và
số nữ chiếm 57,7% tổng số thất nghiệp. Ở nước ta đồng bào DTTS với gần 12,3 triệu
người, chiếm khoảng 14,17% dân số cả nước sống tập trung chủ yếu ở vùng núi phía
Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, đại đa số sống
ở nông thôn, nơi mà điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng yếu kém, chất
lượng giáo dục và nguồn nhân lực vùng thấp, đời sống gập rất nhiều khó khăn…
Trong bối cảnh hiện nay, lao động người dân tộc thiểu số tiếp tục được Đảng, Nhà
nước dành nhiều sự quan tâm với nhiều chủ trương, đường lối, chính sách quan trọng
về đất đai, cơ sở hạ tầng, vốn, thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, tạo
việc làm… đáng chú ý là Chương trình 135, Nghị định 41/2010/NĐ-CP, Quyết định
1956/QĐ-TTg, Nghị quyết 30a…. Tuy nhiên việc đào tạo nghề, hỗ trợ lao động DTTS
khó khăn, xuất phát từ nhiều lí do như lao động dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa
thấp, tập quán lạc hậu, khó làm quen với tác phong công nghiệp, khó khăn trong tiếp
cận, tiếp thu những kiến thức mới, thường không mặn mà với việc học nghề, dẫn đến
vẫn còn một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực miền núi phải sống cuộc
sống khá khó khăn, thiếu thốn ngay cả những nhu cầu thiết yếu nhất. Thực trạng này
đang là một rào cản lớn đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát

1


triển giáo dục tại các khu vực có đông đồng bào DTTS sinh sống của Đảng và Nhà
nước.
Lạng Sơn là tỉnh nằm ở vùng Đông ắc Việt Nam có đường biên giới giáp với Sùng
Tả - Quảng Tây - Trung Quốc và giáp với các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái
Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn; nằm trên tuyến Hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung
Quốc) - Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và tứ giác trọng điểm Bắc bộ
Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh; có 2 cửa khẩu quốc tế, 1 cửa khẩu

chính, 10 cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan gắn liền với nhiều cặp chợ biên giới
với Trung Quốc. Với dân số 744.079 người, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên là 489.627 người, người dân tộc thiểu số chiếm trên 84%, chiếm khoảng 77% dân số,
bình quân mỗi năm có khoảng 4.000 lao động trong độ tuổi lao động không có việc làm,
phần lớn tập trung vào lao động DTTS (Niên giám thống kê Lạng Sơn, 2015). Trong
thời kỳ đổi mới, lao động DTTS Lạng Sơn đã từng bước tiếp thu những kiến thức mới,
tiếp cận nền kinh tế thị trường khá nhanh chóng, phát huy được truyền thống cách
mạng của quê hương, đa số có ý thức chính trị đúng đắn, trình độ học vấn nghề nghiệp
và nhận thức xã hội cao hơn trước, đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của lao động
tốt hơn, tính tích cực xã hội, ý thức trách nhiệm cộng đồng được nâng cao. Bên cạnh
đó Tỉnh ủy – HĐND – UBND – UBMT Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể trong toàn
tỉnh đã có nhiều chính sách, hoạt động, phong trào nhằm giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho lao động DTTS như: Chỉ thị 29-CT/TU, Chỉ thị 36-CT/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định 1535/QĐ-UBND, Quyết định 73/QĐ-UBND, Quyết
định 28/2013/QĐ-U ND…. Song lao động Lạng Sơn đặc biệt là lao động DTTS đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn, đó là: Tỷ lệ thất nghiệp còn cao, thời gian lao động
còn thấp, trình độ học vấn không đồng đều, tiếp cận khoa học công nghệ, ngoại ngữ, tư
duy kinh tế còn hạn chế, một bộ phận lao động thiếu ý chí phấn đấu vươn lên, thụ
động, sống thực dụng, lười lao động, đòi hỏi hưởng thụ cao hơn so với cống hiến và
khả năng đáp ứng của bản thân. Tình trạng lao động trẻ vi phạm pháp luật, mắc các tệ
nạn xã hội nhất là tệ nạn ma túy, game online diễn biến phức tạp, vẫn đang có xu
hướng gia tăng, tình trạng thiếu việc làm, khả năng tiếp cận việc làm trong và ngoài tỉnh
của bộ phận này còn nhiều hạn chế. Để góp phần làm rõ những vấn đề trên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu
số tỉnh Lạng Sơn”.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá, phân tích thực trạng, kết quả các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
DTTS tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm giải quyết việc làm cho lao động DTTS trong
điều kiện cụ thể của địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứuNghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
DTTS tỉnh Lạng Sơn.
Chủ thể nghiên cứu là: Lao động DTTS; các tổ chức tham gia giải quyết việc làm cho
lao động DTTS như: Các tổ chức Hội, Đoàn thể các cấp, Sở Lao động Thương binh và
xã hội, an Dân tộc, U ND các huyện, U ND các xã, Trung tâm đào tạo nghề, Trung
tâm xúc tiến, giới thiệu việc làm, các trường dậy nghề, Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh,
các Doanh nghiệp...
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu giải pháp giải quyết
việc làm, chương trình hỗ trợ và tiếp cận thị trường lao động của lao động DTTS tỉnh
Lạng Sơn như:
- Chương trình đào tạo nghề cho lao động.
- Giải pháp thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu kinh tế cửa khẩu, các
khu, cụm công nghiệp trong các chương trình tạo việc làm cho lao động.
- Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Giải pháp phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề là thế mạnh của
địa phương nhằm thu hút lao động vào các công việc này để tạo việc làm tại địa
phương.
- Hỗ trợ về vốn, thuế, thủ tục hành chính, tạo điều kiện thông thoáng để hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển, mở rộng quy mô sản xuất.
* Về không gian: Nghiên cứu chung trên toàn tỉnh Lạng Sơn
* Về thời gian: Tình hình giải quyết việc làm dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn giai doạn
2013-2016 và định hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu tổng quan, hệ thống hóa các vấn đề về công tác giải quyết việc làm

cho người lao động dân tộc thiểu số khu vực nông thôn tỉnh Lạng Sơn. Những kết quả

3


nghiên cứu của luận văn ở một mức độ nào đó, có giá trị tham khảo trong học tập,
giảng dạy các vấn đề công tác giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu các giải pháp là tài liệu tham khảo cho tỉnh Lạng Sơn góp phần
giải quyết việc làm cho người lao động dân tọc thiểu số khu vực nông thôn trong
chương trình phát triển kinh tế nông thôn vùng biên giới.
6. Kết quả đạt được của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giải quyết việc làm cho
người lao động dân tộc thiểu số.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
thiểu số tỉnh Lạng Sơn.
7. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về việc làm và công tác giải quyết việc làm cho lao động dân
tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2013-2016
Chương 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh Lạng
Sơn.

4



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VIỆC LÀM VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.
1.1. Những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
1.1.1 Khái niệm về lao động
1.1.1.1 Lao động
Theo giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động có mục
đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời
sống con người" .
Trong Bộ luật lao động 2012 viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người,
tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội".
Hai khái niệm trên cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt động
lao động phong phú của con người, nó có vai trò hết sức quan trọng, con người luôn tác
động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình. Trong
quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế
giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự
nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu
quả hơn. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới
tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều
kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.1.2 Dân tộc thiểu số và lao động dân tộc thiểu số
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ “Dân tộc thiểu số
là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. “Dân tộc thiểu số, thuật ngữ này không đồng
nghĩa với dân tộc chậm phát triển, càng không phải là dân tộc lạc hậu, khái niệm đó là
chỉ dân tộc có số người ít hơn so với dân tộc đa số”. (Cư Hòa Vần, 2000); Đảng cộng
sản Việt Nam luôn khẳng định quan điểm nhất quán: Việt Nam là một quốc gia thống
nhất với 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên 80 triệu người. Trong đó dân tộc Việt
(Kinh) chiếm 86,2% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại
được quan niệm là “dân tộc thiểu số”.

Vậy có thể hiểu lao động DTTS là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chủ yếu ở nông thôn tập trung ở

5


vùng miền núi phía Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu
Long.
1.1.1.3 Đặc điểm của lao động dân tộc thiểu số
Lao động dân tộc thiểu số sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng, có trình độ văn
hoá và chuyên môn thấp hơn.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp, chủ yếu học nghề thông qua việc
hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và
thói quen là chính, khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả nămg nắm
bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế, khu vực sinh sống địa
hình rừng núi hiểm trở và chia cắt việc giao thông đi lại rất khó khăn. Điều đó làm cho
lao động dân tộc thiểu số có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay
đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển
kinh tế nông thôn.
Lao động mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông, vùng
núi. Do vậy, việc sử dụng lao động trong khu vực này kém hiệu quả, hiện tượng thiếu
việc làm là phổ biến.
Một bộ phận không nhỏ thiếu chí vươn lên làm giầu, trông chờ ỷ lại chờ Nhà nước hỗ
trợ, có tư tưởng thoả mãn với những gì mình có. Văn hoá, phong tục tập quán phong
phú nhưng còn nhiều nét lạc hậu.
Một số đặc tính tốt cần phát huy của lao động đồng bào DTTS là: Truyền thống yêu
lao động, cần cù, chịu khó, tính cộng đồng cao, ý thức đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
nhau, ... Đó sẽ là những cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện công tác xác định nhu cầu
nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt. Tinh thần lạc quan, lòng trung thành, sự

dũng cảm và truyền thống lão quyền, ... là rất quan trọng trong thúc đẩy các hoạt động
cộng đồng. Tính sở hữu cộng đồng, ví dụ: cách thức quản lý đất đai theo thôn làng và
cách bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ma, rừng thiêng,... là những kinh nghiệm quý giúp
quản lý tốt đất đai và bảo vệ tài nguyên môi trường
Những đặc điểm trên, trong quá trình nghiên cứu cần được xem xét kỹ trước khi đưa ra
những giải pháp tạo việc làm cho lao động DTTS.
1.1.1.3 Phân loại lao động
Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động và tình hình sử dụng
phân công lao động. Theo đó trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động DTTS cần

6


được quan tâm đánh giá kỹ lưỡng hơn cả. Việc đánh giá đúng trình độ văn hoá của lao
động là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển giao khoa học
kỹ thuật đến người lao động một cách phù hợp và có hiệu quả nhất.
Đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta là phát triển theo cơ chế thị trường, định
hướng XHCN và có sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt với xu hướng hội nhập quốc tế
hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia sẽ hết sức gay gắt, điều đó đòi hỏi trình độ
của lao động cũng phải thích ứng, phù hợp với yêu cầu chung. Bộ phận lao động
DTTS chủ yếu ở nông thôn có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật sẽ có vai trò
như đầu tầu trong áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và kinh doanh. Từ
đó, họ sẽ có tác động nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiên tiến và thúc đấy
sản xuất kinh doanh trong khu vực này phát triển có hiệu quả cao. Vì vậy, cần có chiến
lược đào tạo phù hợp nhằm nâng dần tỷ lệ nguồn lao động đã được qua đào tạo trong
khu vực có đông đồng bào DTTS.
- Theo lứa tuổi, có thể phân thành các nhóm như sau:
+ Nhóm lao động trẻ gồm những người từ 15 đến 34 tuổi
+ Nhóm lao động trung niên gồm những người từ 35 đến 54 tuổi
+ Nhóm lao động cao tuổi gồm những người từ 55 tuổi trở lên.

Việc phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi giúp chúng ta nắm được cơ cấu về
tuổi đời của lực lượng lao động, tình hình biến động của lực lượng lao động và tình
hình việc làm của mỗi nhóm tuổi. Từ đó tìm ra giải pháp giải quyết việc làm phù hợp.
- Theo giới tính nam và nữ, việc nghiên cứu tình hình việc làm theo giới tính cho ta biết
thực trạng của lao động nữ, từ đó có những giải pháp cụ thể cho lao động nữ.
- Ngành hoạt động gồm các nghành sau:
+ Trồng trọt, chăn nuôi
+ Lâm nghiệp
+ Thủy sản
+ Tiểu thủ công nghiệp
+ Thương mại, dịch vụ
Việc phân chia lao động theo ngành như trên thực chất chỉ mang tính tương đối, cách
phân chia như trên là dựa vào thu nhập và thời gian lao động được phân bổ cho các
ngành. Trong thực tế, mỗi hộ lao động thường có cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp

7


và thuỷ sản, có những hộ có đầy đủ các ngành trên, không thì ỉt nhất cũng có chăn
nuôi, trồng trọt và lâm nghiệp. Việc phân chia lao động theo ngành như trên cho phép
đánh giá được cơ cấu kinh tế trong lao động vùng đồng bào DTTS và trình độ phân
công lao động. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của mỗi
vùng trong việc khai thác tối đa và hợp lý những thế mạnh của địa phương mình.
1.1.2. Việc làm và thất nghiệp
1.1.2.1 Việc làm
Theo mục 1, Điều 9, chương II của Bộ Luật lao động năm 2012 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam và mục 2, Điều 3, chương 1 của Luật việc làm năm 2013 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam quy định: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm ".
Khái niệm trên cho thấy các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:

+ Những công việc được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những việc tự làm để thu lợi nhuận, thu nhập cho bản thân hoặc gia đình. Những
việc làm tự phục vụ cho bản thân. Theo xu hướng phát triển chung của xã hội, thời
gian dành cho việc này ngày càng tăng và càng chiếm vị trí quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi người.
1.1.2.2 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng một bộ phận của lực lượng lao động không có việc làm và
đang tích cực tìm việc làm.
Như vậy, những người không có nhu cầu làm việc hoặc không tìm việc làm là những
người không thuộc lực lượng lao động.
Thất nghiệp là vấn đề bức xúc mà tất cả các quốc gia đều phải đương đầu. Thất nghiệp
ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các vấn đề kinh tế và xã hội. Trước hết, thất nghiệp ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế, làm giảm thu nhập và mức sống của dân cư, hạn chế tăng
sản lượng quốc dân. Thất nghiệp, thiếu việc làm và thu nhập thấp còn dẫn tới nhiều tệ
nạn xã hội, ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội. Các tệ nạn xã hội phát triển, an
ninh sản xuất không bảo đảm lại kìm hãm việc thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,
phát triển các ngành nghề mới...Cái vòng luẩn quẩn đó luôn néo giữ nông thôn trong
vòng nghèo nàn và lạc hậu.
* Thất nghiệp được chia làm 3 nhóm:

8


- Thất nghiệp tạm thời là do sự di chuyển không ngừng con người giữa các vùng, các
công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Do sự di chuyển mà một số
người tự nguyện thất nghiệp. Trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao thì mức độ cơ
động và linh hoạt của lực lượng lao động càng cao. Con người có thể chuyển từ công
việc này sang công việc khác dễ dàng hơn, hoặc chuyển từ vùng này sang lao động và
sinh sống ở vùng khác. Vì thế thất nghiệp tạm thời có xu hướng ngày càng tăng.
- Thất nghiệp cơ cấu xảy ra do sự mất cân đối giữa cung và cầu đối về chuyên môn kỹ

thuật, chuyên ngành mà người lao động được đào tạo so với nhu cầu của xã hội.
- Thất nghiệp chu kỳ phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp. Nó gắn với giai
đoạn suy thoái và đóng cửa chu kỳ kinh doanh. Trên thế giới, thất nghiệp chu kỳ vẫn
diễn ra gắn với các cuộc khủng hoảng kinh tế, khi sản xuất đình trệ và công nhân không
có việc làm, bị sa thải hàng loạt. Trong những thời kỳ khủng hoảng kinh tế, nhiều công
nhân không có việc làm lại trở về sống ở nông thôn, tạo thêm sức ép về việc làm và thu
nhập cho lao động nông thôn
- Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn do giảm
tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái, dẫn đến giảm hoặc
không tăng số việc làm.
* Ảnh hưởng của thất nghiệp:
Thất nghiệp làm cho một bộ phận của lực lượng lao động không được tham gia vào
quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất và những giá trị tinh thần cho xã hội. Vì
vậy, thất nghiệp ảnh hưởng tới mức sản lượng của một quốc gia. Thất nghiệp làm cho
những người thất nghiệp và gia đình họ gặp khó khăn về kinh tế, họ càng khó khăn
hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ giáo dục và y tế, sức khoẻ và trình độ hạn chế
sẽ ảnh hưởng lâu dài đến năng lực làm việc của gia đình họ và từ đó ảnh hưởng đến xã
hội.
Không có việc làm không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của bản thân người thất nghiêp mà
còn ảnh hưởng đến những người thân của họ. Từ những khó khăn trong cuộc sống và
sự tổn thương về tâm lý làm cho người thất nghiệp dễ có những hành vi ảnh hưởng
đến sự ổn định và an toàn xã hội. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa
bãi như phá rừng, đánh bắt hải sản bằng thuốc nổ và xung điện, khai thác vàng bạc, đá
quý, thiếc, quặng sắt và than thổ phỉ...một cách tự do và bừa bãi làm huỷ hoại các

9


nguồn tài nguyên và huỷ hoại môi trường. Bên cạnh đó, thất nghiệp, thiếu việc làm và
thu nhập thấp còn kéo theo rất nhiều những tệ nạn như buôn bán và sử dụng chất ma

tuý, buôn lậu, mại dâm, trộm cắp...cùng với dòng người di cư tìm việc làm từ thành
phố về mang theo những tệ nạn khác làm cho cuộc sống nông thôn không được bình
yên, phá hỏng những thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho
lao động nói chung và lao động dân tộc thiểu số nói riêng.
1. 2 Công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
1.2.1. Chủ trương, định hướng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
1.2.1.1 Chính sách giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
“Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành
động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định các
văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn, điều khiển nền
kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế”
(Phạm Vân Đình, 2009).
- Tác động của chính sách:
Chính sách của Đảng và Nhà nước tác động rất lớn đến việc giải quyết việc làm cho
lao động DTTS. Chính sách định hướng, giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao
động đặc biệt ưu tiên giúp lao động DTTS có điều kiện tốt nhất để học nghề, lập
nghiệp, có việc làm ổn định. Trong thời gian qua một số chính sách có hiệu quả của
nhà nước cho đồng bào DTTS đang được triển khai có kết quả rõ dệt như: Hỗ trợ đất
sản xuất, vốn vay ưu đãi, hướng nghiệp nghề, giáo dục, Chương trình 134, 135, Đề án
1956, Nghị quyết 30a của Chính phủ... có tác động to lớn và lâu dài tới phát triển kinh
tế nông nghiệp và nông thôn vùng đồng bào DTTS.
1.1.3.2 Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
Giải quyết việc làm là vấn đề hết sức cần thiết cho lao động DTTS, nhưng lao động
phải có hiệu quả cao mới nâng cao được thu nhập và mức sống của người dân. Vấn đề
rất cần thiết là phải đào tạo, bồi dưỡng kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật cho lao
động trẻ ở vùng đồng bào DTTS bằng nhiều hình thức.
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá việc đào tạo bồi dưỡng nguồn lao động


10


cũng phải phù hợp với xu hướng phát triển hợp lý, những ngành có năng suất và hiệu quả
cao sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Hơn nữa, khi thu nhập của dân cư càng tăng lên thì
nhu cầu về các hàng hoá công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh hơn nhiều so với nhu cầu về
các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay xu hướng này ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số diễn ra rất chậm chạp. Điều đó càng tạo nên sức ép về lao động và việc làm tại
đây.
1.1.3.3 Tạo việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
Là cách thức tìm kiếm các phương án nhằm tăng cơ hội có việc làm cho lao động dân tộc
thiểu số. Ở đây chính là những chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách của Đảng và
Nhà nước nhằm tạo nhiều cơ hội cho lao động DTTS có điều kiện để học tập, học nghề và
tiếp cận tìm kiếm việc làm.
Trong đó cần chú ý đến các giải pháp chủ yếu như: Đào tạo nghề cho lao động DTTS;
Thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp;
Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; Khôi phục phát triển các ngành nghề,
làng nghề truyền thống của địa phương.
1.2.2. Mục đính, mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
Đánh giá, phân tích thực trạng, kết quả các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
DTTS tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm giải quyết việc làm cho lao động DTTS trong
điều kiện cụ thể của địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
1.2.3. Khái niệm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
Điều 13, Chương 2 (việc làm)

ộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 qui định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.


hái

niệm này được vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc
làm hàng năm của Việt Nam và được cụ thể hoá thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền
hoặt hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm: sản xuất
nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc hoạt động
kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.

11


- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó bao gồm: sản xuất nông nghiệp
trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng, hoạt động
kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc
quản lý. Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai
điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình.
Hai là, hoạt động đó phải đúng luật, không bị pháp luật cấm.
Hai tiêu chí này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu
nhập như vi phạm pháp luật như: trộm cắp, buôn bán ma tuý, mại dâm… không
thể được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích
nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn
như công việc nội trợ của phụ nữ cho chính gia đình mình. Nhưng nếu người phụ
nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác thì

hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công.
Điểm đáng lưu ý là tuỳ theo phong tục, tập quán của mỗi nước và pháp
luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm. Ví
dụ: mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm ở Hà Lan vì được pháp luật bảo hộ
và quản lý. Những người tham gia trong lĩnh vực này cũng được coi như một bộ
phận của lực lượng lao động và cũng có tiếng nói của mình như những thành
viên tham gia trong những ngành lao động khác. Tuy nhiên ở Việt Nam, hoạt
động đó bị coi là vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Số
lượng việc làm và loại hình việc làm phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế và phát triển mở rộng của các ngành nghề trong nền kinh tế. Hơn nữa, sự
phát triển của lực lượng sản xuất và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học - công
nghệ là tác nhân quan trọng cho phát triển công ăn, việc làm. Một tác nhân quan
trọng vừa dẫn tới khả năng gia tăng việc làm là hội nhập và hợp tác sản xuất kinh
doanh với các đối tác nước ngoài.

12


Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, khoa học công nghệ phát triển
mạnh mẽ được ứng dụng nhanh chóng vào sản xuất và tất cả các lĩnh vực khác
nhau của đời sống kinh tế - xã hội đã làm cho khối lượng công việc có yêu cầu
về mặt kỹ thuật cao tăng nhanh chóng. Mặt khác, năng suất lao động tăng đã làm
ảnh hưởng rất lớn tới “cầu” lao động và “cơ cấu” lao động. Nếu người lao động
không tự nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ của mình theo kịp với yêu cầu của
sản xuất kinh doanh, phân công lao động xã hội không phát triển, không tạo
được nhiều việc làm mới cho người lao động thì tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm là điều khó tránh khỏi.
Trong nông nghiệp, lao động mang tính thời vụ, do vậy vào thời kỳ mùa
vụ, khối lượng công việc nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc nhàn rỗi, khối
lượng công việc giảm đột ngột, thậm chí có lúc người nông dân không có việc làm.

Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, dân số ở khu vực nông thôn vẫn tăng
nhanh, đất canh tác không tăng thậm chí có xu hướng giảm xuống vì nhiều lý do:
đô thị hoá, đất ở… tăng, mặt khác với khả năng ứng dụng máy móc, tiến bộ khoa
học công nghệ… làm cho năng suất lao động tăng nhanh, giải phóng một lượng
lao động lớn ra khỏi ngành nông nghiệp. Nếu không tạo đủ công ăn việc làm cho
người nông dân, đặc biệt trong lúc nông nhàn với thu nhập được người nông dân
chấp nhận, sẽ dẫn đến hiện tượng nông dân di chuyển đến các thành phố và các
khu công nghiệp tìm kiếm việc làm gây nhiều vấn đề phức tạp cho việc quản lý
lao động, quản lý xã hội, tình trạng xóm liều, phố liều, tệ nạn xã hội gia tăng.
1.2.4 Nội dung công tác giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
1.2.4.1 Công tác tư vấn việc làm
Để tạo việc làm cho lao động DTTS, trước hết cần thực hiện tốt việc cung cấp thông
tin, tư vấn cho người lao động và sử dụng lao động. Thực tiễn cho thấy, lao động
DTTS nhìn chung kiến thức và trình độ còn hạn chế. Do vậy, công tác tạo việc làm cần
quan tâm đến việc tư vấn cho họ, giúp họ nắm bắt, hiểu yêu cầu đòi hỏi của công việc,
sự cần thiết cần nâng cao năng lực, trình độ nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Việc này đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp các ngành, trong đó vai trò của chính quyền
và các tổ chức đoàn thể ở xã, phường là đặc biệt quan trọng.

13


1.2.4.2 Đào tạo nghề
Thực trạng hiện nay là nguồn lao động DTTS dồi dào nhưng chất lượng kém đã hạn
chế rất lớn đến việc làm và sự phát triển nông nghiệp nông thôn tại vùng đồng bào dân
tộc theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vấn đề này đang được sự quan tâm
của Nhà nước. Vấn đề đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư trực tiếp, cơ bản và lâu dài
cho sự phồn thịnh của đất nước và là hướng đầu tư có lợi nhất. Các cơ sở đào tạo (các
trường Dân tộc nội trú các cấp, trung tâm dậy nghề, các trường nghề...) đều được Nhà
nước ưu đãi hơn thể hiện qua những chính sách tài trợ nhà trường, hỗ trợ giáo viên về

vật chất lẫn tinh thần. Có thể nói các chương trình và để án đào tạo nghề cho lao động
DTTS là một bước đi đúng đắn của Nhà nước nhằm từng bước nâng cao chất lượng
lao động đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, quan trọng
hơn cả là giúp lao động DTTS có những việc làm phù hợp với thu nhập ổn định hơn.
1.2.4.3 Thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công
nghiệp
Xác định việc xây dựng các khu kinhh tế trong đó trọng tâm là Khu kinh tế cửa khẩu
(

TC ) Đồng Đăng - Lạng Sơn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy,

chính quyền và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, an Thường vụ Tỉnh ủy đã ban
hành nghị quyết và UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và phát triển

TC

Đồng Đăng - Lạng

Sơn. Đến nay Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng

TC

Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030; U ND tỉnh đã

phê duyệt Quy hoạch phát triển Khu kinh tế đến năm 2020, Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Lạng Sơn đến năm 2025, Quy hoạch chung thị trấn Đồng
Đăng và Quy hoạch các phân khu chức năng như: Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu
Hợp tác kinh tế biên giới, Khu cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, Khu trung chuyển hàng

hoá, Khu Chế xuất 1, Khu phi thuế quan giai đoạn 1, Quy hoạch chi tiết xây dựng khu
vực cột mốc 1140 xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc. Hiện đang triển khai xây dựng Quy
hoạch phân khu Trục trung tâm Khu kinh tế cửa khẩu, Quy hoạch chi tiết xây dựng
Khu trung tâm cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực
cửa khẩu và một số khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu phù hợp với yêu cầu phát
triển. Đã tranh thủ các và ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương các

14


nguồn vốn của tỉnh để tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình, dự án phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng yếu của Khu kinh tế cửa khẩu.
Với chủ trương khuyến khích phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, các chương
trình chào đón, ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào địa phương đã và đang thu hút
được số lượng đông đảo các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Song hành cùng với sự
phát triển đó, các nhà máy xí nghiệp mọc lên, các dịch vụ kèm theo luôn là sự tăng về
nhu cầu lao động. Đây chính là cơ hội của người lao động địa phương để tiếp cận và
có được việc làm phù hợp và thu nhập ổn định.
1.2.4.4 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Đưa người lao động, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là xuất khẩu
lao động) là một chủ trương có tính chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Xuất khẩu lao động là cơ hội để có thêm việc làm, thu nhập cao cho người lao động
trong đó có một bộ phận là lao động DTTS.
Xuất khẩu lao động là một giải pháp tạo việc làm cho người lao động, là chiến lược
của Đảng và Nhà nước vì vậy không những Nhà nước tạo điều kiện cho người lao
động đi xuất khẩu lao động mà bản thân người lao động cũng phải nỗ lực để duy trì
việc làm, đem lại thu nhập cho bản thân và cho đất nước. Đối với lao động DTTS giải
pháp này cần được thực hiện môt cách đồng bộ, có thời gian và phù hợp với khả năng
của lao động.
1.2.4.5 Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống của địa phương

Trước xu thế hội nhập sâu rộng công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn thì lực lượng lao động ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang đứng trước những
thách thức không nhỏ. Trước hết là thời gian nhàn rỗi của người lao động khá lớn; Khi
người lao thiếu việc làm buộc họ phải xoay chạy, tìm kiếm việc làm mới, việc di chuyển
từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu để tìm kiếm việc
làm là điều không thể tránh khỏi. Việc này sẽ tạo ra những áp lực đáng kể về sức tăng
dân số cơ học và việc làm ở vùng đô thị. Đó là chưa kể đến những hệ lụy kéo theo khi
người lao động, đặc biệt là lao động trẻ thiếu việc làm sẽ dễ dẫn đến những tệ nạn, gây
ra gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Do vậy, ngoài những giải pháp tạo thêm việc làm mới thì vấn đề khôi phục lại các làng

15


×